Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Trại lợn công ty cổ phần Khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường Cẩm Phả Quảng Ninh, biện pháp phòng và trị bệnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.37 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LOAN
Tên đề tài:

“TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN
LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CP
KTKS THIÊN THUẬN TƢỜNG CẨM PHẢ - QUẢNG NINH
BIỆN PHÁP PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LOAN
Tên đề tài:



“TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN
LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CP
KTKS THIÊN THUẬN TƢỜNG CẨM PHẢ - QUẢNG NINH
BIỆN PHÁP PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
43 - Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để trở thành một kĩ sư, bác sỹ giỏi được xã hội công nhận, mỗi sinh
viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn
vững vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy thực tập trước khi ra trường là một việc
hết sức quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố lại những

kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
vận dụng lý thuyết và thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc.
Qua đây sinh viên nâng cao trình độ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, tính sáng
tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết giỏi về tay nghề,
có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự
phát triển của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú
y, cô giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở tôi đã tiến hành thực
tập tại Trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng
Ninh với đề tài: “Tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái
ngoại nuôi tại Trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả Quảng Ninh, biện pháp phòng và trị bệnh."
Sau thời gian thực tập với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc
nên tôi đã hoàn thành khoá luận. Do trình độ, thời gian, bước đầu còn bỡ ngỡ
trong công tác nghiên cứu nên khoá luận của tôi không tránh khỏi những sai
sót và hạn chế, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, đồng
nghiệp để khoá luận của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ....... tháng ..... năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Loan


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 38
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 49

Bảng 4.2. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ......................................... 50
Bảng 4.3. Tình hình mắc các bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại .......... 51
Bảng 4.4. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo các tháng ....... 53
Bảng 4.5.Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo lứa đẻ………..61
Bảng 4.6. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo giống lợn....... 56
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh sinh sản bằng 2 phác đồ ................... 57
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị .......... 58


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐVT

: Đơn vị tính

Gr

: Gram

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TT


: Thể trọng

VTM

: Vitamin

VĐSD : Viêm đường sinh dục


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ........................................ 4
2.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn nái .................................................................... 8
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái ......................... 12

2.1.4. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn ................................................ 14
2.1.5. Một số hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài ..................................... 28
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước và trong nước ..................................... 29
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 29
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 32
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36


v

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 36
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 36
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 39
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu và xử lý số liệu ............................. 40
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 41
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 41
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 41
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 42
4.1.3. Các công tác khác ................................................................................. 48
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 50
4.2.1. Kết quả điều tra sự biến động về số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ... 50
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái
ngoại nuôi tại trại ............................................................................................ 51
4.2.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị ......................................... 57
4.2.4. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị ................ 58
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta phát triển nhanh
cả về số lượng và chất lượng, nhiều giống gia súc, gia cầm được lai tạo du
nhập sản xuất đã đem lại nhiều lợi nhuận cho người chăn nuôi. Chăn nuôi
thực sự đã trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng thời đã
thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan như chế biến
thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp thuộc da,
lông vũ...
Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước
ta, đóng một vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Là nguồn
Protein động vật có giá trị phục vụ cho nhu cầu của con người. Thịt lợn có thể
chế biến thành nhiều món ăn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người dân, khi
chế biến, thịt lợn ít giảm phẩm chất nên nó là nguồn nguyên liệu không thể
thay thế được để sản xuất thành các loại thức ăn như: giò, chả, xúc xích, dăm
bông. Nó không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng
nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người
chăn nuôi. Ngoài ra chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho
trồng trọt và thủy sản. Có thể nói ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp một phần
đáng kể vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về các sản phẩm
chăn nuôi ngày càng cao không những về số lượng mà còn cả chất lượng. Sản

phẩm làm ra phải đảm bảo về dinh dưỡng, đặc biệt là phải an toàn cho sức
khỏe người tiêu dùng. Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con
giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý công tác thú y cần được
chú trọng nhằm hạn chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi.


2

Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lượng
cũng như chất lượng của đàn lợn. Tuy nhiên lợn nái thường mắc một số biến
chứng sau đẻ làm giảm năng suất, phẩm chất đàn lợn. Đây là loại biến chứng
rất hay xảy ra và thường để lại hậu quả lâu dài, giảm năng suất sinh sản,
trường hợp nặng lợn nái có thể mất khả năng sinh sản, tiêu thai, sảy thai, chết
thai và tỷ lệ thụ thai thấp, do đó các bệnh sinh sản sẽ gây ảnh hưởng rất lớn
tới năng suất và chất lượng con giống, cũng như đàn lợn.
Mặt khác, trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc do nhiều cơ
sở sản xuất khác nhau để điều trị biến chứng đó. Nên người chăn nuôi còn
lúng túng trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng phác đồ nào để điều trị các
biến chứng đó cho có hiệu quả cao.
Vì vậy nghiên cứu một số bệnh sinh sản ở lợn nái sau đẻ và sử dụng
phác đồ điều trị góp phần nâng cao năng suất sinh sản, hạn chế tối đa thiệt hại
kinh tế là một việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ thực tế
đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc một số bệnh sinh
sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận
Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh, biện pháp phòng và trị bệnh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Nắm được tình hình mắc bệnh sinh sản trên đàn nái ngoại nuôi tại trại
lợn Thiên Thuận Tường thuộc Công ty Cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại
trại và các yếu tố ảnh hưởng.

- So sánh được một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản, từ đó chọn ra
được phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
- Khuyến cáo một số biện pháp phòng bệnh tích cực cho lợn nái sinh
sản để giảm thiệt hại về kinh tế.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu một số bệnh sinh sản là những tư liệu khoa học
phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo ở trại lợn Thiên Thuận Tường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh của một số phác đồ từ đó đưa ra những liệu
trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp dụng rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi.
Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng (Ovanrium):
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2003) [9], buồng trứng còn gọi là noãn
sào, gồm một đôi nằm dưới hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi

dây chằng rộng, trên bề mặt buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong
xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại
tiết là sản sinh ra tế bào trứng (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormon sinh
dục cái) có ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp
của con cái).
+ Cấu tạo: Buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết
sợi chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai
phần, cả hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại
chất đệm.
+ Miền vỏ: Đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba
phần: Tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lượng 3 - 5gam.
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20cm uốn
khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần.


5

+ Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
+ Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
- Tử cung (dạ con) (uterus)
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi

làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bao thai đồng thời là
cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung
Cổ tử cung tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự góp mặt
của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 - 50cm dây
chằng rộng và rất dài.
Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
- Âm đạo (vagina)
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái,
nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều
dài của âm đạo của lợn: 10 - 12cm.


6

Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và

ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối (Đặng Quang Nam và cs, 2002) [19].
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là phần người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát được, bao gồm: Âm hộ, âm vật, tiền đình.
- Âm hộ (vulvae): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau
âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và
được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn
có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin) và khí quan cương cứng
gọi là âm vật (clitoris).
- Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như
quy đầu dương vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau
khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật
kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động bình
thường (Đặng Quang Nam và cs, 2002) [19].
- Tiền đình (vestibulum):
Nguyễn Mạnh Hà và cs (2003) [9] cho biết tiền đình là giới hạn giữa
âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình


7

có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh
có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc
gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng
chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy.

* Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Theo Đặng Quang Nam và cs (2002) [19] cho biết: Tuyến vú chỉ có ở
động vật có vú. Tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi đến tuổi thành thục về
tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ,
tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc con còn non.
Cấu tạo: Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng
với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các
hoocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 7 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn và đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và
núm vú.
+ Bầu vú: Là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp
đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ
giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản
thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn
hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua
tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao
quanh bao tuyến dày đặc.


8

+ Núm vú: Một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2-3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.

Sinh trưởng và phát dục của tuyến vú:
Động vật còn non, tuyến vú chưa phát dục. Đến tuổi thành thục, hệ
thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân
nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao
tuyến chưa có xoang tiết.
Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên
không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao
tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn nái
Khả năng sinh sản của lợn: Theo Nguyễn Thiện (2008) [35] cho biết:
đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
như: số con sơ sinh sống đến 24h trên lứa đẻ, số con cai sữa trên lứa, số con
bán, tỷ lệ lợn con chết trong thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại
sau cai sữa, thời gian lợn con theo mẹ, số lợn con cai sữa/nái.
Sinh lý sinh dục của lợn nái:
+ Tuổi động dục lần đầu: Tính từ lúc sơ sinh cho đến lợn nái hậu bị lần
đầu tiên động dục, mỗi giống có tuổi động dục đầu tiên khác với giống lợn
khác. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6] cho rằng: tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25 kg. Theo Đào Lệ Hằng và cs (2008) [10], ở lợn nái ngoại (Yorkshire,
Landrace) tuổi động dục đầu tiên vào 6-7 tháng tuổi với khối lượng 65-70kg,
còn lợn nái lai F1 tuổi động dục đầu tiên lúc 6 tháng tuổi với khối lượng cơ
thể 50-55kg. Trần Văn Phùng và cs (2004) [26]; Lê Hồng Mận (2006) [18]


9

cho biết: tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), lợn nái lai lúc 6 tháng tuổi, các
giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ

7 - 8 tháng tuổi.
Ở lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng tuổi đã có con có biểu hiện động
dục, lúc bấy giờ thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4 so với lợn trưởng thành.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với lợn hậu bị được sinh vào mùa xuân
(Nguyễn Tấn Anh và cs, 1998) [1].
+ Tuổi phối giống lần đầu:
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6]; Lê Hồng Mận (2006) [18] và
Đào Lệ Hằng (2008) [10] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục
đầu tiên vì lợn nái động dục lần đầu cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống. Thường cho phối giống vào lần
động dục thứ 2 - 3.
Đối với lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường phối giống lần đầu lúc 7 tháng
tuổi, khi lợn đạt khối lượng 45 - 50kg. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi
với khối lượng không dưới 65 - 70 kg, nái ngoại cho phối vào lúc 9 tháng
tuổi, khối lượng cơ thể đạt 80 - 90 kg.
Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn
mẹ. Nhưng thực tế đã chứng minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí
về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản phát dục của lợn cũng như hoạt động về
tính của nó (Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [27].


10

+ Tuổi đẻ lứa đầu: Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [17] lợn Ỉ, Móng
Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại cho đẻ vào lúc 12
tháng tuổi không nên để quá 14 tháng tuổi.

+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ:
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường diễn biến trong phạm vi 19 - 21
ngày. Thời gian động dục thường kéo dài quãng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại).
Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [17] cho biết: Lợn nái sau khi đẻ có
hiện tượng động dục trở lại sau 3 - 4 ngày thấy nhiều ở giống lợn nội. Những
lúc này bộ máy sinh dục của lợn mẹ chưa phục hồi, trứng chín chưa đều, vì
thế không nên cho lấy đực. Thường sau khi cai sữa lợn con sớm từ 28 - 35
ngày tuổi hoặc muộn hơn (50 - 55 ngày) khoảng 3 - 5 ngày thì lợn mẹ động
dục trở lại, cho lấy đực dễ đậu thai và trứng chín nhiều sẽ có nhiều con.
Lê Hồng Mận (2006) [18] cho rằng động dục chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn trước khi chịu đực: Không nên cho phối giống ở giai đoạn này.
Giai đoạn chịu đực: Cho phối giống sẽ thụ thai cao.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Hội chăn nuôi Việt Nam
(2002) [12] cho biết trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ, còn có giá trị
thụ thai. Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều
ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái
nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian
động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [25] cho
biết thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối
sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh
nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.


11

+ Quá trình mang thai và đẻ: Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [38] cho
biết thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói
cụ thể hơn là quá trình đồng hoá giữa trứng và tinh trùng. Đó là kết quả của

sự tái tổ hợp các gen từ hai nguồn gen khác nhau. Thời gian mang thai của
lợn trung bình là 114 ngày (113 - 115 ngày), khi mang thai thì thể vàng tồn tại
và tiết ra kích tố progesterol ức chế sự phát triển của bao noãn. Do đó con vật
có chửa sẽ không động dục và không thải trứng. Nguyễn Văn Trí (2008) [39]
cho rằng: Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
+ Giai đoạn tiết sữa và nuôi con.
Theo Trương Lăng (2003) [15], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con. Lượng sữa
mẹ tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2 - 3. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa
của lợn mẹ khác nhau.
Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau. Các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao phẩm chất
tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều
của ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, cần tách riêng lợn
con đẻ trước chờ đến khi đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết
phải cho lợn con bú sữa đầu, chậm nhất là 2 giờ sau đẻ, để lợn con có đủ
kháng thể trong năm tuần đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có
chứa Y globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [26] cho biết: Quá trình sinh trưởng
của lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc 3
tuần tuổi. Thể trọng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến
đổi khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi, tăng trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu


12

dinh dưỡng của lợn con không đủ do sữa mẹ thiếu, thức ăn bổ sung chưa có
hoặc kém. Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn con sinh trưởng tốt cần bổ sung

thức ăn sớm.
Theo Nguyễn Văn Thiện và cs (1996) [33], ở lợn không có bể sữa do
đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa của
lợn mẹ qua khối lượng đàn con. Người ta tính khả năng tiết sữa của lợn mẹ
bằng công thức:
M = M1 + M2
Trong đó:
M: là sản lượng sữa
M1: là sản lượng sữa tiết ra ở tháng thứ nhất.
M2: là sản lượng sữa tiết ra ở tháng thứ
Ml = (W21 - Wss) x 3
Trong đó:
W21: là khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi
Wss: là khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh.
M2 = 4/5 M1
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6], khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày
tuổi là chỉ tiêu quan trọng cần được chú ý trong công tác chọn lọc.
Đường cong tiết sữa của lợn thông thường cao nhất là lúc 21 ngày sau
đẻ, sau đó thì giảm dần. Trong giai đoạn nái đang nuôi con thì phải cho lợn
mẹ ăn tự do, ăn đủ chất, tập ăn sớm cho lợn con, cai sữa sớm (21 đến 28 ngày
tuổi) nhằm giảm sự hao mòn và tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ (Trương
Lăng, 2003) [15].
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần thiếu hay thừa protein trước, trong thời kỳ mang thai có ảnh
hưởng đến viêm tử cung.


13


Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó, gây viêm tử cung do
xây xát.
Ngược lại thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm
không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A sẽ
gây sừng niêm mạc, sót nhau.
* Chăm sóc quản lý vệ sinh
Chăm sóc quản lý vệ sinh là khâu quan trọng. Vệ sinh chuồng trại, tắm
rửa giữ sạch sẽ thân thể lợn nái, thụt rửa tử cung khi sinh, sử dụng nước sạch
làm giảm tỷ lệ viêm tử cung.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ dễ đưa đến viêm.
* Tuổi, lửa đẻ, tình trạng sức khỏe
Viêm tử cung dạng mủ lứa đẻ thứ 1 và 2 chiếm 8,33%. Trên 4 lứa
58,33%. Lợn nái già sức khỏe kém, kế phát một số bệnh nên sức rặn đẻ yếu,
thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ đưa đến viêm tử cung.
* Kích dục tố
Oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung tống sản dịch, nhau ra
khỏi đường sinh dục làm giảm tỷ lệ viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là sự kém nhu
động của ruột và nhất là táo bón.
Xâm nhập có thể hướng từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân
và nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu cũng
là nguyên nhân gây nhiễm.


14


Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh
vật cơ hội thường xuyên có mặt trong chuồng nuôi. Lợi dụng lúc sinh sản tử
cung, âm đạo tổn thương chứa nhiều dịch, vi trùng xâm nhập đường sinh dục
gây viêm tử cung.
Phân lập hệ vi trùng chủ yếu từ dịch viêm tử cung tại phòng xét nghiệm
gồm có:
- Staphylococus
- E.Coli
- Klebsiella
- Staphylococus + E.Coli
Sự lan tràn của bệnh trong đàn lợn thường do nhiễm trùng tại cơ quan
sinh dục trong khi lợn sinh và có thể do lợn đực truyền sang trong lúc phối,
khi lợn đực bị nhiễm Streptococus, E.Coli... (Đặng Thanh Tùng, 2006) [42].
2.1.4. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn
Bệnh sản khoa được thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Khi
con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đường sinh dục mở,
máu, sản dịch ra nhiều điều đó tạo nhiều khả năng cho vi khuẩn xâm nhập.
Theo Nguyễn Quang Tính (2004) [37] thì sức đề kháng của cơ thể phụ
thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh dưỡng không những về mặt vật
chất mà về cả mặt lượng cũng rất quan trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp
theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát
triển bình thường của chúng. Cho ăn thiếu làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
* Bệnh viêm tử cung
Bệnh xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Theo Nguyễn
Xuân Bình (1996) [2], bệnh xảy ra ở những thời điểm khác nhau, nhưng hay
xảy ra nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.
Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày.
Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở,



15

niêm mạc tử cung bị xây xát, vi khuẩn xâm nhập gây lên viêm tử cung (Đặng
Thanh Tùng, 1999) [41].
- Nguyên nhân
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát và tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo tử cung. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh
không được vô trùng đã đưa các vi khuẩn gây viêm nhiễm vào đường sinh
dục của lợn nái. Do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật, khi nhảy trực
tiếp sẽ truyền bệnh sang lợn nái (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [13].
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [7] cho biết: Nguyên nhân gây
ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus
vulgais, Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trichomonas
fortus) và do nấm Candda albicans.
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học Bilken và cs (1994)
[41] cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn
E.coli, Staplylococus pp và Staphylococus auraus đây là nguyên nhân chính
gây bệnh.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [16] thì do trong quá trình mang
thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ.
Hoặc do thiếu chất dinh dưỡng heo nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên
không chống lại được vi trùng gây bệnh cũng gây nên viêm. Cũng có khi nái
bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis),
sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis), Parvovines và một số bệnh truyền nhiễm
khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến việc xảy thai, đẻ non, thai chết
lưu gây viêm tử cung.
Theo Lê Văn Năm (1999) [21] cho rằng: Can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ
hay thuốc sai kĩ thuật làm cho chất nhầy Muxin của cơ quan sinh dục bị phá



16

huỷ hoặc kết tủa làm ảnh hưởng đến quá trình thu teo sinh lý của cơ tử cung
nên vi khuẩn dễ xâm nhập và gây bệnh.
Nguyễn Thanh Sơn và cs (2005) [28] cho biết: Lợn mẹ đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản, thao tác của người trợ sản không đảm
bảo kỹ thuật làm xây xát tổn thương cổ tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn
bên ngoài xâm nhập vào gây viêm.
Lợn nái không được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ. Để nền, sàn
chuồng bẩn, dây rốn lợn con và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây
viêm tử cung, sót nhau gây kế phát viêm tử cung.
- Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [31], khi lợn nái bị viêm các chỉ tiêu
lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình thường.
Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống. Sáng sốt nhẹ 39 - 39,5°C, chiều 40 - 41°C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn
đái, từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có
màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn.
Trong trường hợp thai chết lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu
vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết
niêm dịch, có khi niêm dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại
khó khăn.
Viêm tử cung ở lợn gồm các thể sau:
+ Viêm tử cung thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn, thể hiện thân
nhiệt bình thường, có khi hơi cao 39 - 39,5°C, kém ăn có dịch tiết ra từ âm
hộ, 12 - 72 giờ sau đẻ dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi
tanh. Thể viêm này ít ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Viêm tử cung thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt

lợn nái cao 39,5 - 40°C, lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ
âm hộ chảy ra màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.


17

Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Viêm tử cung thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt
tăng cao 39,5 - 40°C, lợn nái ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn, dịch tiết từ âm hộ ra dạng
mủ xanh vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7- 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
- Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh, khẳng định bệnh xảy
ra ở thể nào để có kế hoạch điều trị. Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thể
ẩn khó phát hiện có thể chẩn đoán lúc động hớn qua số lượng niêm dịch chảy
ra nhiều đôi khi có những đám mủ từ khe sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra lợn
nái thường thụ tinh nhiều lần mà không có kết quả (A.V.Trekaxova và cs,
1983) [43].
Hoặc tìm Muxin trong dịch nhầy từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml
dung dịch Axit axetic 1% (hay dấm). Nếu cho phản ứng dương tính (+),
Muxin kết tủa, khi đó lợn mắc bệnh, nếu ngược lại Muxin không kết tủa (-)
thì lợn không mắc bệnh (Lê Văn Năm và cs, 1999) [21].
- Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của heo nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm
mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát
triển. Lê Thị Tài và cs (2002) [29] cho rằng: Đây là một bệnh khá phổ biến ở

gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thụ thai và sinh sản của gia súc cái.


18

Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di
chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolysin (độc
tố làm tiêu tinh trùng). Các loại độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại
thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì
phôi ở trong môi trường dạ con bất lợi như thế cũng dễ bị chết non (Lê Văn
Năm và cs, 1999) [21].
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa dẫn đến phá vỡ hàng rào
bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như
các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào thai phát triển không bình thường.
- Phòng bệnh
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [26] thì công tác phòng bệnh cần
phải tiến hành: Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ 1 tuần trước khi đẻ. Tắm cho
lợn nái trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng cồn, hoặc rượu và được
bôi trơn bằng Vazolin hoặc dầu lạc. Trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp
bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ phải sạch sẽ và phải được vô trùng.
Can thiệp đẻ khó, thao tác phải nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật.
Khi lợn đẻ xong nên dùng dung dịch nước muối sinh lý 0,5% để rửa
sạch bộ phận sinh dục của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh như:
Penicillin 2 - 3 triệu UI, Tetramycine hay Sulfanilamid 2 - 5g vào tử cung để
chống viêm.
Nên tiêm một mũi Oxytocin liều 3ml/ con sau khi đẻ xong để kích thích
tử cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm đạo. Đồng

thời tiêm cho lợn nái một liều kháng sinh loại không ảnh hưởng đến sữa như:
Tetramycin. Trong thời gian dùng kháng sinh nên tiêm kèm theo thuốc bổ trợ
như: VTM B1, Bcomplex, VTM B12, Gluconatcanxi để trợ sức, kích thích
lợn nái ăn khoẻ để có sữa cho con bú.


×