Tải bản đầy đủ (.doc) (178 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập Quốc tế về tài chính – ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.24 KB, 178 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
----------------------

VŨ THỊ THU HƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 9 340 101
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS., TS. VŨ VĂN HÓA
PGS., TS. PHAN VĂN TÍNH

HÀ NỘI – 2020


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
STT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.


8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

TÊN BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Hình 1.1.
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.

Bảng 2.14.
Biểu đồ 3.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Biểu đồ 3.2.

Chức năng của Ngân hàng thương mại
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của VCB
Mô hình tổ chức bộ máy tại Hội sở và Chi nhánh
Kinh doanh tín dụng của VCB 2014 – 2018
Sử dụng vốn của VCB giai đoạn 2014 – 2018
Nợ xấu của VCB giai đoạn 2014 – 2018
Tín dụng bán buôn và bán lẻ của VCB 2017 – 2018
Doanh số thanh toán thẻ của VCB 2014 – 2018
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của VCB 2017 – 2018
Năng lực tài chính của VCB 2014 – 2018
Một số chỉ số tài chính của 4 NHTM hàng đầu VN
Nhân lực tại VCB 2014 – 2018
Một số chỉ số tài chính của VCB 2018
Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của VCB 2014 – 2018
Mạng lưới giao dịch của 4 NHTM hàng đầu VN
Nhà đầu tư và cơ cấu cổ đông của VCB
Số lượng NHTM lớn nhất Thế giới
Phân bố các NHTM lớn nhất Thế giới tại các Quốc gia
Năng suất LĐ và thu nhập của LĐ Việt Nam 2011- 2017
Năng suất LĐ và thu nhập BQ của Việt Nam

TRANG


11
63
65
68
71
72
74
77
83
84
86
88
94
95-96
103
119
141
142
145
146

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu....................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3


4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu........................................5
6. Tổng quan về một số công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến LA của
tác giả........................................................................................................................ 6
7. Những đóng góp mới của Luận án......................................................................7
8. Kết cấu Luận án : Nội dung Luận án được kết cấu thành ba chương.............9
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.............................................10
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NHTM TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG......................................................................................10

1.1.1. Khái quát về sự phát triển của NHTM trong nền kinh tế thị trường..10
1.1.2. Chức năng và nghiệp vụ của NHTM................................................11
1.1.2.1.Chức năng của NHTM................................................................11
1.1.2.2.Nghiệp vụ của NHTM.................................................................14
1.2.NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................17

1.2.1.Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.. 17
1.2.1.1. Một số quan điểm về cạnh tranh doanh nghiệp.........................17
1.2.1.2.Sự phát triển của cạnh tranh kinh tế...........................................26
1.2.1.3.Phân loại cạnh tranh kinh tế.......................................................29
1.2.1.4.Năng lực cạnh tranh của DN trong nền kinh tế thị trường.........33
1.2.2.Cạnh tranh Ngân Hàng và một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của Ngân Hàng Thương Mại............................................................36
1.2.2.1.Nguồn gốc và hình thức cạnh tranh giữa các NHTM.................36
1.2.2.2. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM[92] .. 41
1.2.2.3.Ý nghĩa nâng cao năng lực cạnh tranh và mặt trái của quá trình
này...........................................................................................................43
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ TC – NH ĐẾN NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM[92].................................48

1.3.1.Nội dung cơ bản về Hội nhập Quốc tế về TC – NH..........................48


1.3.1.1.Khái quát về hội nhập kinh tế Quốc tế........................................48
1.3.1.2. Ý nghĩa của hội nhập quốc tế về Tài chính – Ngân hàng[92].......49
1.3.1.3.Những rào cản trong hội nhập Quốc tế......................................50
1.3.2.Quan điểm của Việt Nam trong Hội nhập kinh tế Quốc tế.[64]..........51
1.3.3.Tác động của HNQT về TC – NH đối với hệ thống NHTM Việt
Nam[92]...........................................................................................................53
1.3.3.1.Góp phần đổi mới tư duy kinh tế của Hệ thống NH Việt Nam....53
1.3.3.2.Định hướng đổi mới kinh doanh và phục vụ trong hệ thống
NHTM.....................................................................................................53
1.3.3.3.Nâng cao vị thế của NHTM Việt Nam trên trường quốc tế .......54
1.4.KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NHTM TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG KHU VỰC....................................54

1.4.1. Mô hình quản trị kinh doanh của một số NHTM ...........................54
1.4.1.1.The China Construction Bank (CCB) - Ngân hàng Kiến thiết
Trung Quốc.............................................................................................54
1.4.1.2. The Development Bank of Singapore Limited (DBS)...............55
1.4.1.3.Kinh nghiệm của một số quốc gia châu Á về cải tổ các NHTM
trong điều kiện phát triển và cạnh tranh.................................................55
1.4.2.Những kinh nghiệm cho VCB............................................................58
Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG......................61
2.1.KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VCB...........61


2.1.1.Quá trình xây dựng và phát triển.[72]..................................................61
2.1.2. Tổ chức bộ máy..................................................................................62
2.1.3.Chức năng nhiệm vụ..........................................................................63
2.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA VCB GIAI ĐOẠN 2014 – 2018.......66

2.2.1.Kinh doanh tín dụng...........................................................................67
2.2.1.1.Nghiệp vụ huy động vốn..............................................................67
2.2.1.2.Nghiệp vụ cho vay.......................................................................70
2.2.1.3.Nợ xấu.........................................................................................71


2.2.2.Dịch vụ ngân hàng.............................................................................72
2.2.2.1. Dịch vụ tín dụng.........................................................................73
2.2.2.2. Dịch vụ thẻ của VCB[92]..............................................................75
2.2.2.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử.........................................................78
2.2.2.4. Dịch vụ chuyển tiền quốc tế ......................................................80
2.3.NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA VCB.......81

2.3.1.Năng lực tài chính của VCB trong giai đoạn 2014 – 2018...............81
2.3.1.1.Vốn chủ sở hữu............................................................................81
2.3.1.2.Phân bố vốn chủ sở hữu vào các NHTM và tổ chức tín dụng.. . .83
2.3.1.3.Đánh giá năng lực tài chính của VCB........................................85
2.3.2.Năng lực quản trị của VCB................................................................87
2.3.2.1. Quản trị nhân lực.......................................................................87
2.3.2.2.Quản trị kinh doanh....................................................................89
2.3.3. Năng lực khoa học công nghệ..........................................................92
2.3.4.Thương hiệu VCB..............................................................................94
2.4.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA VCB (2014 – 2018).........................................................................................95


2.4.1.Hiệu quả kinh doanh..........................................................................95
2.4.1.1.Những điểm mạnh trong kinh doanh của VCB...........................95
2.4.1.2.Khả năng sinh lời và thu nhập của VCB.....................................97
2.4.1.3. Năng lực cạnh tranh của VCB.................................................100
2.4.2. Một số tồn tại và hạn chế................................................................105
2.4.3. Nguyên nhân của tình trạng trên...................................................106
Chương 3:....... GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG............................108
3.1.HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG LÀ ĐỊNH
HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM........................................................108

3.1.1.Tiến trình hội nhập quốc tế về TC - NH của Việt Nam...................109
3.1.1.1.Quá trình thực hiện...................................................................109
3.1.1.2.Những cam kết của VN trong tiến trình hội nhập TC – NH......111


3.1.1.3.Kết quả đạt được trong tiến trình hội nhập Quốc tế.................112
3.1.2.Sự phát triển của thị trường vốn......................................................112
3.1.3. Hình thành khối ASEAN + 3..........................................................113
3.2.NHỮNG MỤC TIÊU CỦA VCB ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẠNH TRANH VÀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG................................114
3.3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VCB TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG..................115

3.3.1.Nâng cao năng lực tài chính............................................................115
3.3.1.1.Tăng vốn chủ sở hữu.................................................................116
3.3.1.2.Thực hiện chính sách huy động vốn cạnh tranh.......................123
3.3.1.3.Liên doanh, liên kết với các NHTM trong khu vực và Thế giới.. .126
3.3.2.Nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư..............................................127

3.3.2.1.Đầu tư các dự án.......................................................................127
3.3.2.2.Nâng cao hiệu quả và an toàn cho vay sản xuất – kinh doanh.129
3.3.2.3.Giải pháp mở rộng thị phần dịch vụ ngân hàng bán lẻ............131
3.3.3.Giải pháp nâng cao năng lực quản trị.............................................133
3.3.3.1.Quản trị vốn kinh doanh...........................................................135
3.3.3.2.Quản trị các quan hệ kinh doanh..............................................139
3.3.4.Tin học hóa công tác quản trị và các dịch vụ kinh doanh..............150
3.3.4.1.Ý nghĩa của tin học hóa với quản trị NHTM............................150
3.3.4.2.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại VCB..................150
3.3.4.3.Phương thức ứng dụng CNTT vào quản trị tại VCB.................151
3.4.ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP........................................................153

3.4.1.Kiến nghị với Quốc hội.....................................................................153
3.4.1.1.Về Luật các tổ chức tín dụng....................................................154
3.4.1.2.Số lượng NHTM và các tổ chức tín dụng..................................154
3.4.2.Kiến nghị với Chính Phủ..................................................................155
3.4.2.1.Xây dựng NHTM Quốc gia điển hình đủ sức cạnh tranh với các
NHTM lớn trong khu vực và Quốc tế....................................................155
3.4.2.2.Rút vốn nhà nước khỏi các NHTM............................................156
3.4.2.3.Hoạch định Chính sách tiền tệ Quốc gia..................................156


3.4.3.Kiến nghị với NHNN Việt Nam[92]....................................................157
3.4.4.Kiến nghị với Bộ Tài Chính[91]..........................................................157
3.4.5.Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng Việt Nam..................................157
KẾT LUẬN CHUNG..............................................................................................159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN..................................162
NHỮNG CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.......................167



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong các nền kinh tế phát triển, hệ thống Ngân hàng luôn luôn giữ vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Các NHTM không những đảm
bảo nguồn vốn cho sản xuất – kinh doanh, mà còn là cầu nối giữa các doanh
nghiệp, với thị trường, với Chính Phủ và với các nền kinh tế trong khu vực cũng
như trên toàn cầu. Vai trò của NHTM đã được khẳng định là không thể thiếu
được trong nền kinh tế hiện đại.
Sự phát triển của Thế Giới ngày nay đã khác những Thế Kỷ trước. Đó là
sự đổi mới trong quan hệ Kinh tế, Chính trị và Ngoại giao. Sự khác biệt này thể
hiện trong quan hệ liên minh và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, Thế giới
vẫn tồn tại các quốc gia, lãnh thổ độc lập. Vì vậy sự khác biệt về kinh tế - chính
trị giữa các quốc gia – vùng lãnh thổ là trường tồn. Đây là nguyên nhân cơ bản
dẫn đến sự tồn tại của “cạnh tranh trong hội nhập”.
Các NHTM là những định chế tài chính trung gian, chúng thuộc sở hữu
của nhiều chủ thể. Do đó chúng phải phục vụ các mục đích kinh tế - chính trị
của người sở hữu đã tạo ra chúng. Đó là cạnh tranh thắng lợi, mang lại lợi nhuận
tối đa cho chủ thể đã tạo ra chúng. Do đó cạnh tranh thắng lợi là mục tiêu quan
trọng hàng đầu của các NHTM. Cạnh tranh phải đạt kết quả cao và thắng lợi đó
là mục tiêu của các chủ sở hữu yêu cầu các định chế NHTM phải đạt được.
Các NHTM tồn tại trong một môi trường cụ thể. Để đứng vững và phát
triển, chúng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Đó là những khó
khăn về vốn kinh doanh, về trình độ của lao động, môi trường hoạt động, thể
chế cho phép…Đặc biệt là năng lực quản trị. Đây là kiến thức “tự tạo”. Không
có NHTM nào truyền đạt đầy đủ và “thực tâm” chỉ dẫn cho đối tác của mình về
các kinh nghiệm trên thương trường. Vì vậy các NHTM phải tìm mọi cách để
vượt lên trên các NHTM khác, cùng kinh doanh trên địa bàn. Đây chính là quá
trình cạnh tranh trong nội bộ ngành của hệ thống NHTM.
Hiện tại nền kinh tế Việt Nam chưa mở cửa hoàn toàn, vì vậy cạnh tranh
giữa các NHTM hiện nay chủ yếu là cạnh tranh trong nội bộ ngành. Khi nền

1


kinh tế mở cửa hoàn toàn, cạnh tranh trên thị trường Việt Nam sẽ mang tính khu
vực và tiến đến cạnh tranh toàn cầu. Lúc ấy cạnh tranh sẽ ở cấp độ cao hơn và
thực sự mang đầy đủ ý nghĩa của nó là cạnh tranh khốc liệt.
Các NHTM Việt Nam đã tồn tại và phát triển trong điều kiện hành chính bao cấp quá dài. Khái niệm kinh tế thị trường trong kinh doanh, mới được các
NHTM “làm quen” trong thời gian gần đây. Trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh và đặc biệt là cạnh tranh doanh nghiệp, trong đó có các NHTM, đã trở
thành hiện tượng phổ biến. Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
WTO, với sân chơi rộng hơn và tính bình đẳng giữa các doanh nghiệp, trong đó
có hệ thống NHTM cao hơn, thì điều kiện phát triển của các định chế kinh tế
này cũng tốt hơn. Nhưng với sân chơi rộng cũng là một thách thức không nhỏ
đối với các NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Vì từ đây
các NHTM Việt Nam sẽ bước vào quá trình cạnh tranh khốc liệt.
Về cạnh tranh giữa các NHTM đã có nhiều tác giả và công trình nghiên
cứu. Tuy nhiên về năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Vietcombank, trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính – ngân hàng, thì
chưa được nhiều tác giả nghiên cứu sâu và toàn diện.
Tác giả Luận án này thấy rằng, các nội dung nêu trên cần được nghiên
cứu có hệ thống. Mục đích làm rõ vị trí và vai trò của Vietcombank trong hệ
thống NHTM Việt Nam hiện nay. Đồng thời làm rõ năng lực cạnh tranh của
Vietcombank với các NHTM nội địa và khả năng của Ngân hàng này trên sân
chơi Quốc tế.
Về những nội dung trên, tác giả Luận án nhấn mạnh :
Trước hết, vai trò của Vietcombank trong nền kinh tế Việt Nam và với hệ
thống NHTM Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, Phân tích rõ những điểm mạnh và những hạn chế của
Vietcombank về khả năng tài chính, năng lực quản trị...và năng lực cạnh tranh
của Vietcombank trên thị trường.

Thứ ba, Đánh giá xếp hạng Vietcombank theo các tiêu chí đã được công
bố của hệ thống NHTM trên thị trường.
2


Đây là những nội dung cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của
Vietcombank và các NHTM có uy tín hàng đầu của Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Vietcombank,
trong điều kiện hội nhập Quốc tế về tài chính – ngân hàng”, được Nghiên cứu
sinh chọn làm đề tài Luận án tiến sĩ, là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm làm rõ những nội dung cơ bản sau:
2.1.Phân tích thực trạng Hệ thống NHTM Việt Nam, trọng tâm là
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế:
- Vai trò của Vietcombank và Hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện
hội nhập Quốc tế về Tài chính – Ngân hàng.
- Số lượng, chủng loại các NHTM trong điều kiện cạnh tranh nội bộ ngành.
- Thực trạng về vốn, tài sản, năng lực khoa học – công nghệ của
Vietcombank và Hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay.
- Năng lực quản trị của Vietcombank trong điều kiện cạnh tranh và hội
nhập Quốc tế.
2.2.Phân tích năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong điều kiện hội
nhập Quốc tế về Tài chính – Ngân hàng hiện nay.
2.3.Nghiên cứu thực trạng chính sách của Nhà Nước đối với Hệ thống
NHTMVN Việt Nam và với Vietcombank trong tiến trình Việt Nam hội nhập
Quốc tế về Tài chính – Ngân hàng.
2.4. Nghiên cứu chính sách của một số quốc gia trong khu vực và Thế giới về
nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, có thể tham khảo cho Vietcombank.
2.5.Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của

Vietcombank trong điều kiện hội nhập Quốc tế về tài chính – ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: là Vietcombank. Với các nội dung trọng yếu là:
- Làm rõ thực trạng kinh doanh của VCB trong thời gian 5 năm từ 2014-2018.
- Đánh giá năng lực tài chính của VCB trong điều kiện cạnh tranh và hội
3


nhập Quốc tế.
- Phân tích năng lực quản trị của VCB trong điều kiện cạnh tranh giữa các
NHTM.
- Đánh giá Năng lực khoa học – công nghệ của VCB, trong điều kiện cạnh
tranh và hội nhập Quốc tế về tài chính – ngân hàng.
Từ phân tích những nội dung trên, LA đưa ra những nhận xét, so sánh và
đánh giá năng lực cạnh tranh của VCB trên thị trường Việt Nam và Quốc tế,
trong điều kiện hội nhập Quốc tế về tài chính – ngân hàng hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu.
- Tổng quan về Vietcombank và sự phát triển của Vietcombank trong giai
đoạn 2014 – 2018.
- Vị trí và vai trò của Vietcombank, trong nền kinh tế Việt Nam và quan
hệ đối ngoại của NHTM này.
- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 5 năm liên tục : 2014 - 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp luận.
Luận án được nghiên cứu dựa theo phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
Dữ liệu nghiên cứu căn cứ vào thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam và Thế giới trong thời gian 2014 - 2018. Trong đó dựa vào tư liệu về
sự phát triển của Hệ thống NHTM Việt Nam, trọng tâm là của Vietcombank –
đối tượng nghiên cứu của Luận án này. Từ căn cứ đã nêu, dựa trên cơ sở hệ

thống chính sách của Nhà Nước Việt Nam và của ngành Ngân hàng, luận án
phân tích, nhận xét, đánh giá về sự phát triển và thành tựu quản lý nền kinh tế
nói chung và với hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng.
Với dữ liệu về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và Thế giới trong
thời gian 2014 - 2018, Luận án phân tích và đánh giá khái quát về sự phát triển
của Hệ thống NHTM Việt Nam, trong đó trọng tâm là Vietcombank – VCB.

4


Từ nghiên cứu trên, mục tiêu của Luận án là phân tích làm rõ năng lực
kinh doanh và quản trị kinh doanh, đặc biệt là năng lực cạnh tranh của VCB trên
thị trường Việt Nam trong giai đoạn hội nhập Quốc tế về Tài chính – Ngân hàng.
- Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu Luận án này NCS dựa trên phương pháp truyền thống, đó là :
 Tập hợp tài liệu và số liệu liên quan đến chủ thể nghiên cứu – VCB, với
các tài liệu đã được công bố chính thức trên các phương tiện thông tin
chính thống.
 Tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết và số liệu thực tế theo Báo cáo thường
niên của VCB.
 Thống kê so sánh theo phương pháp chuyên gia.
 Nhận xét và kết luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ nội dung: thuật ngữ cạnh tranh,
nguồn gốc cạnh tranh, năng lực cạnh tranh nói chung và của hệ thống doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thứ hai, luận án nêu và phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của
NHTM Việt Nam và chính sách của Nhà nước tác động đến NLCT của Hệ
thống NHTM Việt Nam trong bối cạnh hội nhập quốc tế về tài chính – ngân

hàng.
Thứ ba, nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank
trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính – ngân hàng.
Thứ tư, Luận án góp phần hoàn thiện chính sách tài chính đối với sự phát
triển Hệ thống NHTM Việt Nam, trọng tâm là nâng cao năng lực cạnh tranh của
Vietcombank, trong điều kiện hội nhập quốc tế về Tài chính – Ngân hàng.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, Luận án đề xuất một số giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong điều kiện hội nhập quốc tế về
tài chính – ngân hàng của Việt Nam hiện nay.

5


6. Tổng quan về một số công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến LA
của tác giả.
Đã có không ít đề tài, luận văn thạc sĩ và LATS nghiên cứu về
Vietcombank. Trong đó có một số LATS kinh tế gần đây là:
6.1.LATS của NCS Đỗ Thị Tố Quyên.
Với tên đề tài:“ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam”. Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển. LA được bảo vệ
ngày 17/6/2014. LA này chủ yếu đưa ra giải pháp tăng cường đầu tư tài chính,
để nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB. Nếu chỉ nhấn mạnh năng lực tài
chính, thì LA này còn thiếu một số điều kiện khác, tạo thành tổ hợp năng lực
cạnh tranh của VCB. Cụ thể, LA của NCS Đỗ Thị Tố Quyên chưa nhấn mạnh
đến năng lực quản trị và chưa phân tích sâu về hội nhập Quốc tế về TC – NH, có
tác động thế nào đến cạnh tranh của VCB trên thị trường Việt Nam.
6.2.LATS của NCS Hoàng Nguyên Khai.
Với tên đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP ngoại
thương Việt Nam”, Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. LA được bảo vệ năm
2014. Nội dung cốt lõi của LA này chưa đề cập sâu đến cạnh tranh của VCB

trong điều kiện nào. Đặc biệt luận án này chưa phân tích sâu đến các yếu tố
quyết định năng lực cạnh tranh của VCB trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài
chính – ngân hàng.
6.3.LATS của NCS Nguyễn Thu Giang.
Với tên đề tài:“Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam VCB, trong điều kiện cạnh tranh tự do giữa các NHTM ở Việt
Nam hiện nay”. LA này được bảo vệ năm 2017. LA của tác giả chỉ đề cập sâu
đến cạnh tranh Dịch vụ NHBL, phạm vi hẹp – phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, trong điều kiện hội nhập Quốc tế về TC – NH, nên không trùng lắp với đề tài
của NCS.
6.4.LATS của NCS Lê Thị Hạnh.
Với tên đề tài “Quản trị RRTD tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam theo
tiêu chuẩn BASEL II” – Học Viện Tài chính, LA này được bảo vệ năm 2016. LA
6


của Lê Thị Hạnh đề cập đến chuyên đề chuyên sâu “Quản trị RRTD tại VCB”
nên cũng không trùng với hướng nghiên cứu về “Năng lực cạnh tranh trong điều
kiện hội nhập Quốc tế về Tài chính – Ngân hàng”, của NCS.
Tóm lại hướng nghiên cứu của NCS là độc lập, thời sự và không bị trùng
lắp với một số công trình nghiên cứu về VCB nêu trên.
7. Những đóng góp mới của Luận án.
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam trong điều kiện hội nhập Quốc tế về tài chính – ngân hàng”, là đề tài
Luận án tiến sĩ được tác giả lựa chọn nghiên cứu và được Trường Đại học Kinh
Doanh và Công nghệ Hà Nội chấp nhận. Luận án đã hoàn thành.
Với nội dung trình bày trong Luận án này:
7.1. Luận án góp phần hệ thống hóa một số nội dung về cạnh tranh của
NHTM.
Luận án đã tổng hợp những quan điểm, ý kiến về cạnh tranh doanh

nghiệp, cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Từ đó LA làm rõ
thêm khái niệm cạnh tranh Ngân hàng theo quan điểm của mình.
Luận án góp phần hệ thống hóa những nội dung “hội nhập Quốc tế về
Tài Chính – Ngân Hàng” trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Những nội dung về
cạnh tranh NHTM phát triển phù hợp với hội nhập kinh tế Quốc tế.
7.2.Luận án góp phần làm rõ hơn nội dung cạnh tranh của NHTM
trong nền kinh tế thị trường.
- Luận án làm rõ hơn khái niệm cạnh tranh doanh nghiệp nói chung và
cạnh trong hệ thống NHTM nói riêng.
- Phân tích rõ các hình thức cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và
NHTM nói riêng trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích làm rõ điều kiện cạnh tranh của NHTM trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế về Tài Chính – Ngân Hàng. Đây là điều kiện đặc thù trong
sự phát triển kinh tế Thế Giới.

7


- Luận án phân tích rõ các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nói chung và NHTM nói riêng trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế
và hội nhập toàn cầu.
- Luận án cũng nhấn mạnh và kết luận : Hội nhập kinh tế quốc tế chỉ là xu
thế, trong từng giai đoạn, tạo điều kiện cho mọi sự phát trển. Kinh tế quốc gia
mới là trụ cột bền vững, do vậy mọi Chính phủ đều đặt lợi ích quốc gia trên hết.
Do vậy cạnh tranh để phát triển và bảo vệ quyền lợi Quốc gia - Dân tộc, luôn
luôn song hành và đặt lên hàng đầu.
7.3.Luận án đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank
trong điều kiện hội nhập Quốc tế.
- Những điểm mạnh của Vietcombank.
Hiện tại VCB là một trong bốn NHTM trụ cột của Hệ thống NHTM Việt

Nam. So sánh sự tương quan về các điều kiện kinh doanh, VCB có những điểm
vượt trội đó là :


Năng lực quản trị tốt.

 Năng lực khoa học – công nghệ mạnh.
 Chiếm thị phần lớn trong kinh doanh đối ngoại.
 Có nhiều đại lý ở các quốc gia, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi.
- Những hạn chế của Vietcombank trong hội nhập Quốc tế.


Chưa cổ phần hóa toàn diện, vốn của nhà nước vẫn chiếm trên 70%.



Năng lực tài chính bị hạn chế.



Thị phần kinh doanh còn thấp so với một số NHTM nội địa.

7.4. Luận án đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Vietcombank trong điều kiện hội nhập Quốc tế về Tài Chính - Ngân Hàng.
Những giải pháp đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB trong
điều kiện hội nhập Quốc tế về tài chính – ngân hàng, được đề cập và phân tích
chi tiết tại Chương 3 của Luận án này.

8



8. Kết cấu Luận án : Nội dung Luận án được kết cấu thành ba chương
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NHTM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.
Chương 2
THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.

9


Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NHTM TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1.1. Khái quát về sự phát triển của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Quan hệ hàng hóa – tiền tệ là cơ sở hình thành và phát triển các tổ chức
Ngân hàng

[21]


. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, từ trao đổi hàng hóa giản đơn,

đến trao đổi hàng hóa với tiền đúc cổ đại, các ngân hàng cổ đại đã hình thành.
Ngân hàng hiện đại thực sự xuất hiện ở một số quốc gia Âu châu từ thế kỷ XVII.
Ngày nay Ngân hàng đã trở thành hệ thống liên kết toàn cầu, với đầy đủ các
chức năng và nghiệp vụ, đáp ứng mọi nhu cầu của cư dân, doanh nghiệp và các
tổ chức trong nền kinh tế thị trường[23].
Qui mô của NHTM ngày càng lớn, nghiệp vụ ngày càng đa dạng. Các
NHTM sở hữu một khối lượng của cải vật chất đáng kể của từng quốc gia và
toàn cầu. Bên cạnh đó các NHTM còn là một doanh nghiệp đáng tin cậy của xã
hội. Do vậy những định chế tài chính này không những là nơi lưu ký tài sản, mà
còn là chỗ cất giữ các ấn chỉ và các tài liệu quan trọng đặc biệt của các thể nhân
và pháp nhân. Vì vậy chức năng và vai trò của NHTM đã vượt ra ngoài các chức
năng vốn có của chúng trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên ở mọi quốc gia nói chung và tại Việt Nam, các văn bản Pháp
qui và trên thương trường, các NHTM được qui định và nhìn nhận như một định
chế kinh doanh có tính đặc thù, đó là kinh doanh tiền tệ. Ở Việt Nam khái niệm
NHTM đã được nêu rõ trong Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 và sau đó là Luật
“Các tổ chức tín dụng” năm 1997. Luật này được sửa đổi năm 2010 và năm
1917.[23]
Nội dung hoạt động của NHTM Việt Nam, đã được nêu rõ trong Luật :
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính hoạt động kinh doanh trên lĩnh
10


vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy
động vốn, cấp tín dụng, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, cung ứng các dịch vụ
thanh toán và nhiều dịch vụ tài chính đa dạng khác có liên quan.
Tại thị trường Việt Nam, Các Ngân hàng thương mại đã phát triển và
được xây dựng thành hệ thống với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam – chịu trách

nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng và các
NHTM cùng các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Những định chế này đủ năng
lực quản lý tiền tệ - tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trong đời sống kinh tế xã hội[24].
1.1.2. Chức năng và nghiệp vụ của NHTM.
1.1.2.1.Chức năng của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường NHTM thực hiện các chức năng sau đây:
i. Trung gian tín dụng.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM là "cầu nối" giữa Chủ thể
có vốn nhàn rỗi và chủ thể có nhu cầu về vốn cho sản xuất – kinh doanh và đầu tư.
Hình 1.1. Chức năng của Ngân hàng thương mại

(Nguồn: Giáo trình Thị trường tài chính, NXB Tài chính – 2012)

Thông qua nghiệp vụ trung gian tín dụng, NHTM, với vai trò đặc biệt
quan trọng, hình thành Quỹ tiền tệ tập trung, để cung ứng vốn kịp thời cho mọi
chủ thể cần vốn trong nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò
là người đi vay và người cho vay. Thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia :
người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay. Đồng thời với chức năng này NHTM
đã tạo nên lợi ích cho nhiều chủ thể trong nền kinh tế :
• Với người gửi tiền, họ thu được lợi nhuận từ khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi. Mặt khác, về an ninh tiền tệ. NHTM đảm bảo cho
họ sự an toàn về số tiền đã gửi tại NHTM.
11


• Đối với người đi vay – chủ thể thiếu vốn, họ thoả mãn được nhu cầu vốn
để kinh doanh và thực hiện các nhu cầu chi cần thiết.
• Với NHTM, sẽ thu được lợi nhuận trong kinh doanh tiền tệ - với tư cách
là trung gian tín dụng. Lợi nhuận này là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân

hàng thương mại.
• Đối với nền kinh tế, chức năng “trung gian tín dụng”có ý nghĩa lớn, đó là
tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Đồng
thời góp phần đảm bảo an ninh tài chính – tiền tệ cho nền kinh tế.
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng nhất của NHTM, nó phản
ánh tổng hợp hầu hết các hoạt động của NHTM trong một thời kỳ, đồng thời từ
chức năng này không những tạo nên lợi nhuận nhiều nhất cho Ngân hàng, mà
còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đảm bảo an
ninh tài chính – tiền tệ ở tầm vĩ mô.
ii.Trung gian thanh toán.
Làm trung gian thanh toán khi NHTM thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng. Các nghiệp vụ thanh toán của khách hàng phát sinh đa
dạng, như thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, chuyển tiền…hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng các khoản thu – tiền bán hàng và các khoản thu
hợp lệ, hợp pháp khác theo lệnh của chủ tài khoản. Thực hiện chức năng này
NHTM đóng vai trò là "thủ quỹ" cho các chủ tài khoản và thực hiện theo lệnh
của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán, cũng là thực hiện
chức năng trung gian tín dụng. Vì khi “ghi CÓ” cho khách hàng, đó là nguồn
vốn NHTM tạo lập được. Còn “ghi NỢ” là khoản NHTM giảm bớt nguồn vốn…
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa lớn, không những đối với
nền kinh tế, mà còn đối với khách hàng và chính các NHTM. Với chức năng
này, các NHTM đã cung cấp cho khách hàng phương tiện thanh toán kịp thời.
Qua đó các chủ thể kinh tế tiết kiệm được chi phí, thời gian đồng thời đảm bảo
an toàn trong giao dịch.

12


Thông qua chức năng này, NHTM đã góp phần thúc đẩy lưu thông hàng

hoá – dịch vụ, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh
tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được
lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ, giảm
chi phí lưu thông xã hội, mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế. Hơn thế nữa,
thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần quan trọng là cơ sở thực hiện
“chức năng tạo tiền” của Hệ Ngân hàng thương mại, đảm bảo nguồn vốn cho
nền kinh tế.
iii. Chức năng "tạo tiền".
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, các NHTM
có khả năng tạo ra tiền tín dụng, đó là loại tiền ghi sổ. Loại tiền này thể hiện trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, tại ngân hàng thương mại. Số tiền
này là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch của khách
hàng và NHTM.
Từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, các NHTM sử dụng để cho vay
bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ quay lại NHTM, khi những
người sử dụng tiền, gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiếp
diễn trong hệ thống ngân hàng (quay vòng) và tạo nên một lượng tiền gửi gấp
nhiều lần số tiền gửi ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở
rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán
của khách hàng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của nền kinh tế. Đặc biệt NHTM đã tạo ra một nguồn vốn lớn, đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế.
Thông qua chức năng tạo tiền của NHTM, khái niệm và thực tiễn về tiền
đã được mở rộng. Tiền trong giao dịch không phải chỉ là tiền mặt – giấy bạc hay
tiền kim loại, mà còn bao gồm “tiền ghi sổ” do các NHTM tạo ra. Tiền ghi sổ do
các NHTM tạo ra, ngày nay là một bộ phận không thể thiếu được của mọi nền
13



kinh tế phát triển. Tuy nhiên đây cũng là thách thức đối với qui trình quản lý
NHTM của các nhà quản lý ngân hàng và chính phủ các quốc gia[25].
Các chức năng của NHTM trong nền kinh tế thị trường, có mối quan hệ
chặt chẽ. Chúng tạo tiền đề, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, tạo điều kiện để NHTM
phát triển. Trong các chức năng trên, trung gian tín dụng là chức năng cơ bản
nhất. Chức năng này hỗ trợ và tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau.
Nếu NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền,
đây sẽ là tiền đề tăng nguồn vốn, mở rộng hoạt động tín dụng của NHTM.
1.1.2.2.Nghiệp vụ của NHTM.
Ngân hàng thương mại là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát
triển, hoàn thiện và đa dạng hóa các nghiệp vụ của định chế này, là do sự phát
triển và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Ngày nay nền kinh tế hàng hóa ở
nhiều quốc gia phát triển đã ở mức hoàn thiện, vì vậy nghiệp vụ của các NHTM
cũng đạt trình độ tương đương. Những nghiệp vụ của NHTM về cơ bản đã đáp
ứng nhu cầu của mọi pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế. Mặc dù ở các thị
trường với các trình độ khác nhau, nhưng tên gọi và nội dung các nghiệp vụ của
NHTM vẫn chưa thay đổi nội dung và tên gọi truyền thống. Vì vậy trong Luận
án này tác giả vẫn đề cập đến các nghiệp vụ vốn có của NHTM, đó là :
i. Nghiệp vụ huy động vốn.
Huy động vốn là nghiệp vụ theo đó NHTM tập hợp các nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế, hình thành quĩ tiền tệ tập trung, để sử dụng theo mục đích
được xác định.
Huy động vốn là nghiệp vụ nhận tiền gửi. Khoản tiền này đa dạng về sở
hữu – pháp nhân, thể nhân. Phong phú về phương tiện “mang giá trị” - tiền mặt,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, bút tệ…và rất đa dạng về thời gian gửi tiền của
các chủ thể - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của NHTM, vì từ nghiệp vụ này
tạo thành quĩ cho vay và đầu tư của NHTM. Nếu không có quĩ đầu tư cho vay

đủ lớn, thì các nghiệp vụ khác của NHTM không thực hiện được và sự tồn tại
của NHTM cũng khó đứng vững và phát triền trong nền kinh tế thị trường.
14


ii. Sử dụng vốn.
Là nghiệp vụ sử dụng ngân quĩ của NHTM. Vốn được sử dụng chủ yếu để
thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và trả các khoản nợ đến hạn mà NHTM
đã huy động trước. Căn cứ vào vốn huy động – nhiều hay ít. Thời gian nhàn rỗi
của tiền gửi dài hay ngắn…để NHTM quyết định phương án sử dụng. Các
phương án sử dụng vốn thường là: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nếu
cân đối được vốn, NHTM có thể sử dụng vốn này để đầu tư vào các dự án trong
phạm vi cho phép. Ngoài các khoản cho vay và đầu tư thông thường, NHTM có
thể cho vay các món đặc thù, như “cho vay qua đêm”, “cho vay thấu chi”…Tất
cả các hình thức sử dụng vốn, đều được NHTM kiểm tra giám sát… để vốn
không bị thất thoát, đảm bảo vốn an toàn để hoàn trả người gửi tiền. Đảm bảo an
toàn trong kinh doanh, trong đó an toàn nghiệp vụ tín dụng được đặt lên hàng
đầu. Những nội dung trên được thực hiện hiệu quả phụ thuộc vào năng lực quản
trị, trong đó quản trị tín dụng, được coi trọng trên hết.
1.1.2.3. Trung gian thanh toán.
Thanh toán vừa là chức năng vừa là nghiệp vụ của NHTM. Thực hiện
chức năng này, NHTM là cơ quan tổ chức công tác thanh toán trong nền kinh tế.
NHTM áp dụng các hình thức thanh toán có hiệu quả nhất đối với các pháp nhân
và thể nhân. Trong việc tổ chức công tác thanh toán NHTM còn có nhiệm vụ
kiểm soát hoạt động kinh tế thông qua nghiệp vụ này. Trong nghiệp vụ trung
gian thanh toán NHTM thực hiện theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên trong
quá trình này NHTM vừa là cơ quan cung cấp phương tiện thanh toán (như séc,
ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, nhờ thu, thanh toán điện tử…) vừa là người tư vấn
để khách hàng sử dụng chọn lọc hình thức thanh toán phù hợp nhất với khách
hàng trong từng dịch vụ.

Nghiệp vụ trung gian thanh toán NHTM tạo điều kiện để vốn của doanh
nghiệp và nền kinh tế luân chuyển nhanh hơn. Là yếu tố quan trọng cho kinh
doanh thuận lợi. Bên cạnh đó “Trung gian thanh toán” còn góp phần tiết kiệm
chi phí lưu thông xã hội và tăng thêm nguồn vốn cho NHTM và nền kinh tế, mà
không phải tăng thêm nguồn vốn đầu tư.
15


1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Như đã phân tích ở trên, nền kinh tế thị trường không thể thiếu các
NHTM. Các định chế này ngày càng hoàn thiện và vận hành theo cơ chế thị
trường. Hoạt động của NHTM, đã đáp ứng hầu hết các yêu cầu của doanh
nghiệp, các nhà đầu tư và nhu cầu của dân cư. Vai trò của NHTM được thể hiện
rõ trong các lĩnh vực sau :
1.1.3.1. NHTM là nơi cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế.
Vốn được cung ứng kịp thời về thời gian và số lượng, là yếu tố quan trọng
hàng đầu quyết định sự thành công trong sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây cũng là cơ hội thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM góp phần quan trọng khắc
phục những khiếm khuyết của thị trường tài chính

[26]

. Từ chức năng vốn có này,

NHTM đã góp phần biến nguồn vốn nhàn rỗi của mọi tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp, thành quỹ tiền tệ tập trung. Nguồn vốn này được sử dụng, đáp ứng mọi
nhu cầu của nền kinh tế. Với vai trò này NHTM tạo điều kiện cho doanh nghiệp
và nền kinh tế nói chung mở rộng đầu tư, cải thiện năng lực sản xuất – kinh
doanh, đổi mới khoa học - công nghệ quản lý. Đây là những yếu tố và điều kiện

để nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.3.2.Ngân hàng thương mại là trung gian năng động giữa doanh nghiệp
với thị trường.
Là định chế cung ứng vốn quan trọng nhất cho nền kinh tế, là cầu nối giữa
chủ thể có tiền và người cần tiền, giữa doanh nghiệp với thị trường, NHTM thực
sự được coi như “bà đỡ” cho sự phát triển, không những của doanh nghiệp mà
còn của cả nền kinh tế.
Để tạo ra sản phẩm hàng hóa – dịch vụ và tiếp cận với thị trường đầu ra,
các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn đáp ứng yêu cầu. Vốn tự có của
hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế, không thể đáp ứng được nhu cầu
này. NHTM sẽ đáp ứng nhu cầu trên của doanh nghiệp bằng nguồn vốn tín dụng.
Như vậy, NHTM đã là cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường, giúp doanh
nghiệp giải quyết được những khó khăn về vốn trong mọi điều kiện.
16


1.1.3.3.Ngân hàng thương mại là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của nền
kinh tế.
Trong một nền kinh tế thống nhất quản lý từ Chính Phủ, NHTM đều phải
chấp hành các chính sách tiền tệ, tín dụng và ngân hàng của Nhà Nước. Do đó
với chính sách phát triển ngành kinh tế, bên cạnh vốn từ NSNN, Chính Phủ phải
sử dụng một lượng vốn không nhỏ từ các NHTM. Đầu tư phát triển kinh tế bằng
vốn tín dụng là một giải pháp chiến lược. Do đó NHTM phải chấp hành chủ
trương của Nhà nước. Từ thực tiễn của mọi nền kinh tế cho thấy NHTM là một
công cụ quan trọng của Nhà Nước để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh việc đầu tư vốn tín dụng để phát triển kinh tế, NHTM còn giúp
Chính Phủ quản lý các đối tác sử dụng vốn, hướng đến sự phát triển bền vững
nền kinh tế, khắc phục những khiếm khuyết trong đầu tư phát triển. Với vai trò
này các NHTM là công cụ kiểm soát nền kinh tế của Chính Phủ.
Kinh nghiệm cho thấy tất cả các quốc gia, ở mọi trình độ phát triển đều

coi trọng các NHTM, sử dụng các định chế này như một cứu cánh cho nền kinh
tế quốc dân. Mọi quốc gia đều coi NHTM là một công cụ rất quan trọng để phục
vụ và điều tiết sự phát triển nền kinh tế.
1.2.NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1.Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Một số quan điểm về cạnh tranh doanh nghiệp.
i.Khái niệm về cạnh tranh doanh nghiệp.
Trong sự phát triển của xã hội loài người, cạnh tranh đã có lịch sử lâu đời.
Từ khi sống theo các bộ lạc du mục. Các bộ lạc đã có sự tranh giành điều kiện
sống. Các cuộc chiến giữa các bộ lạc đã thường xuyên diễn ra, như các cuộc
chiến tranh để tranh giành đất đai, nguồn nước, khai thác tài nguyên tự nhiên…
Khi đã hình thành các quốc gia, có biên giới rõ ràng, những cuộc chiến tương tự
vẫn thường xuyên tiếp diễn. Bản chất của những cuộc chiến trên là những cuộc
cạnh tranh để giành dật môi trường giữa các quốc gia láng giềng.

17


Để tồn tại và phát triển, các quốc gia đều xây dựng một nền kinh tế phục
vụ cho sự phát triển của mình. Trong đó có nhiều doanh nghiệp và các chủ thể
kinh tế cùng tồn tại, dưới sự quản lý của nhà nước. Mỗi doanh nghiệp là một chủ
thể kinh tế độc lập. Mục tiêu sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là chiếm
lĩnh thị trường, thu lợi nhuận tối đa. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cùng sản
xuất – kinh doanh một loại sản phẩm, luôn luôn xảy ra cạnh tranh, nhằm độc
chiếm thị trường. Cạnh tranh đã trở thành hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế.
Vậy cạnh tranh doanh nghiệp là gì?.
Nguồn gốc dẫn đến cạnh tranh theo C.Mác : “ Sự phân công lao động
trong xã hội đặt những người sản xuất hàng hóa độc lập đối diện với nhau,
những người này không thừa nhận một uy lực nào khác, ngoài uy lực cạnh

tranh” [27] . Vậy cạnh tranh là gì?
Có nhiều định nghĩa về cạnh tranh.
- Theo Từ điển kinh tế [28] “ Cạnh tranh là cuộc đấu tranh giữa những
người sản xuất hàng hóa tư nhân nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu
thụ (hàng hóa) có lợi hơn”.
- Theo Từ điển rút gọn về kinh doanh [29] “ Cạnh tranh là sự ganh đua kình
địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường, nhằm dành cùng một loại
tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
- Theo P.Samuel Son, nhà kinh tế học Hoa kỳ : “ Cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp để giành khách hàng và thị trường”.[30]
Như vậy quan điểm và nội dung cạnh tranh giữa các chủ thể trong nền
kinh tế thị trường của các nhà kinh tế, là tương đồng. Đó là sự đấu tranh để
giành dật thị trường, người tiêu thụ sản phẩm, các điều kiện sản xuất – kinh
doanh. Theo quan điểm của tác giả Luận án này, những khái niệm trên, mặc dù
được đưa ra trong các thời điểm khác nhau, nhưng nội dung, nhìn chung là nhất
quán. Những khái niệm này vẫn được sử dụng để nghiên cứu về cạnh tranh
trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế hiện nay.
Tuy nhiên để làm rõ hơn nội dung và sự phát triển của cạnh tranh trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án này phân tích một số nội dung về sự phát

18


×