Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ một số cytokin ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGÔ THÚY HÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG VÀ NỒNG ĐÔ MÔT SÔ CYTOKIN
Ơ BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT
ĐẠI TRỰC TRÀNG CHẢY MÁU
Chuyên ngành : Nội Tiêu hóa
Ma số

: 62720143

LUẬN ÁN TIẾN SI Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Hồng
2. PGS.TS. Nguyễn Trọng Hiếu

THÁI NGUYÊN, NĂM - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để có được những kết quả như ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm ơn
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Phòng, Bộ môn và các thầy
giáo, cô giáo, cán bộ Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên đã
trang bị cho tôi kiến thức, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thị Vân Hồng - Nguyên Phó khoa Tiêu hóa –
Bệnh viện Bạch Mai; PGS.TS Nguyễn Trọng Hiếu - Phó Bộ môn Nội Trường


Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên, là những người thầy đã cung cấp cho
tôi những kiến thức lâm sàng, phương pháp luận quý báu, dành nhiều thời
gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và định hướng cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành.
Xin trân trọng cảm ơn ban giám đốc bệnh viện Bạch Mai, phòng
nghiên cứu khoa học, khoa Tiêu hóa, khoa sinh hóa, khoa huyết học, khoa
khám bệnh, khoa thăm dò chức năng, trung tâm giải phẫu bệnh và cùng tập
thể cán bộ công chức bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, thu thập số liệu nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn ban giám đốc học viện quân y, bộ môn miễn
dịch học viện quân y đặc biệt tiến sĩ Đỗ Khắc Đại đã nhiệt tình sát cánh tạo
mọi điều kiện thuận lợi phân tích xét nghiệm cytokin cho công trình nghiên
cứu của tôi.
Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự
động viên, chia sẻ, giúp đỡ của gia đình, anh em, bạn bè, đồng nghiệp, những
người thân. Tôi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Xin trân trọng cảm ơn.
Ngô Thuý Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Ngô Thúy Hà


DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN


Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

AST

Aspartate Transaminase

ALT

Alanin Amino Transferase

CRP

C-reactive protein
Protein phản ứng C

CS

Cộng sự

CyA

Cyclosporine

ĐƯMD

Đáp ứng miễn dịch

Hb


Hemoglobin

HCT

Hematocrid

HIV

Human Immunodeficiency Virus

IBD

Inflammatory bowel disease
Bệnh lý viêm ruột

IFX

Infliximab

IL

Interleukin

INF

Interferon

LDH


Lactate dehydrogenase

TAC

Tacrolimus

TGF

Transforming growth factor
Yếu tố phát triển chuyển dạng

Th

Tế bào T hỗ trợ

TNF-α

Tumor necrosis factor alpha
Yếu tố hoại tử u alpha

VLĐTTCM

Viêm loét đại trực tràng chảy máu


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN............................................................................... 3
1.1. Đại cương và dịch tễ học bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu........3
1.1.1. Đại cương........................................................................................ 3

1.1.2. Dịch tễ học.......................................................................................3
1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm loét đại trực tràng chảy máu. .7
1.2.1. Đặc điểm lâm sàng..........................................................................7
1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng....................................................................9
1.2.3. Tiến triển và biến chứng................................................................ 16
1.2.4. Phân độ bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu...........................17
1.3. Cơ chế bệnh sinh bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu...................22
1.3.1. Nguyên lý phản ứng phát hiện cytokin bằng phản ứng miễn dịch
huỳnh quang..................................................................................31
1.4. Điều trị bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu.................................. 32
1.4.1. Tại Việt Nam................................................................................. 32
1.4.2. Trên thế giới.................................................................................. 32
1.5. Các nghiên cứu cytokin ở bệnh viêm loét đại tràng chảy máu trên
thế giới và Việt Nam............................................................................34
Chương 2: ĐÔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............37
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................37
2.1.1. Nhóm bệnh.................................................................................... 37
2.1.2. Nhóm chứng..................................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 39
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 39
2.2.2. Cách chọn mẫu.............................................................................. 39


2.2.3. Các chi tiêu nghiên cứu................................................................. 40
2.3. Các bước tiến hành...............................................................................44
2.3.1. Chọn bệnh nhân.............................................................................44
2.3.2. Khám lâm sàng..............................................................................44
2.3.3. Xét nghiệm một số chi số sinh hóa, huyết học và miễn dịch.........46
2.3.4. Ky thuật nội soi............................................................................. 50
2.3.5. Ky thuật sinh thiết làm mô bệnh học.............................................52

2.4. Các tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu................................................. 52
2.5. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................55
2.6. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................56
Chương 3: KẾT QUA NGHIÊN CỨU........................................................ 58
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ TNF-α, IL1β, IL-6,
IL-8, IL-10 ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu...............58
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng........................................................................ 58
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng..................................................................61
3.1.3. Nồng độ TNF-α, IL1β, IL-6, IL-8, IL-10...................................... 69
3.2. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin với đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và mức độ nặng ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng
chảy máu............................................................................................. 71
3.2.1. Mối liên quan với đặc điểm lâm sàng............................................71
3.2.2. Mối liên quan với đặc điểm cận lâm sàng.....................................72
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................79
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ TNF-α, IL-1β, IL-6,
IL-8, IL-10 ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu...............79
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu... 79
4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng
chảy máu....................................................................................... 81


4.1.3. Nồng độ TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10 của nhóm bệnh nhân
viêm loét đại trực tràng chảy máu.................................................92
4.2. Liên quan giữa nồng độ một số cytokin với một số biểu hiện lâm sàng
và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu.........97
4.2.1. Bàn luận về mối liên quan với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân
viêm loét đại trực tràng chảy máu.................................................97
4.2.2. Bàn luận về mối liên quan với đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân
viêm loét đại trực tràng chảy máu...............................................100

KẾT LUẬN.................................................................................................. 106
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIA ĐÃ
CÔNG BÔ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BANG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 1.5.
Bảng 1.6.
Bảng 1.7.

Tỷ lệ mắc bệnh của các nghiên cứu ở châu Âu.............................4
Tỷ lệ mắc bệnh VLĐTTCM ở các quốc gia châu Á.....................5
Tỷ lệ giới tính và độ tuổi mắc bệnh ở một số nghiên cứu.............6
Tỷ lệ tuổi và giới mắc bệnh qua một số nghiên cứu......................7
Biểu hiện triệu chứng lâm sàng qua một số nghiên cứu................7
Đánh giá mức độ bệnh thông qua một số nghiên cứu...................8
Kết quả một số xét nghiệm thường sử dụng trong bệnh
VLĐTTCM thông qua một số nghiên cứu.................................. 10
Bảng 1.8. Kết quả điện di protein huyết thanh ở bệnh IBD.........................11
Bảng 1.9. Tỷ lệ tổn thương đại tràng thông qua một số nghiên cứu............13
Bảng 1.10. Phân loại mức độ bệnh theo Langan RC.....................................18
Bảng 1.11. Phân loại mức độ bệnh của Surtheland........................................18
Bảng 1.12. Hệ thống chấm điểm Mayo đánh giá hoạt động bệnh VLĐTTCM .
19 Bảng 1.13. Bảng phân loại giai đoạn tổn thương của Baron....................20

Bảng 1.14. Phân loại phạm vi tổn thương đại trực tràng...............................20
Bảng 1.15. Phân loại mức độ hoạt động của viêm trên mô bệnh học theo
Geboes K và CS.......................................................................... 21
Bảng 1.16. Đặc điểm phân biệt bệnh VLĐTTCM và Crohn trên nội soi
và mô bệnh học........................................................................... 22
Bảng 2.1. Các mức thành phần protein khi điện di......................................42
Bảng 2.2. Các mức globulin miễn dịch....................................................... 43
Bảng 2.3. Phân loại giai đoạn hoạt động bệnh VLĐTTCM trên nội soi
của Baron....................................................................................52
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn phân loại phạm vi tổn thương đại trực tràng theo
phân loại của Montreal - trích dẫn từ tài liệu.............................. 53
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá phân loại mức độ bệnh VLĐTTCM theo
Surtheland...................................................................................53
Bảng 2.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh VLĐTTCM trên mô bệnh học theo
Nottingham năm 2000.................................................................54


Bảng 2.7.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.

Phân loại mức độ hoạt động của viêm trên mô bệnh học theo
Geboes K và CS.......................................................................... 54

Tính chất phân.............................................................................59

Triệu chứng lâm sàng bệnh VLĐTTCM..................................... 60
Đặc điểm số lượng hồng cầu và bạch cầu chung........................ 61
Đặc điểm các yếu tố viêm........................................................... 62
Đặc điểm kali và albumin............................................................63
Đặc điểm các globulin miễn dịch................................................65
Phân loại vị trí tổn thương đại trực tràng theo Montreal và hình
ảnh tổn thương trên nội soi..........................................................66
Bảng 3.8. Phân loại giai đoạn hoạt động VLĐTTCM trên nội soi theo Baron ..
66 Bảng 3.9. Phân loại mức độ bệnh theo Surtheland................................ 67
Bảng 3.10. Đặc điểm mô bệnh học theo Nottingham....................................67
Bảng 3.11. Độ hoạt động của viêm trên mô bệnh học theo Geboes và CS .. 68
Bảng 3.12. Nồng độ một số cytokin ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng ... 69
Bảng 3.13. Mức độ sút cân tương ứng với vị trí tổn thương đại trực tràng.. 69
Bảng 3.14. Nồng độ CRP, máu lắng tương ứng với các mức độ bệnh theo
Surtheland................................................................................... 70
Bảng 3.15. Nồng độ huyết sắc tố tương ứng với các mức độ bệnh theo
Surtheland................................................................................... 70
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin với triệu chứng lâm sàng.. 71
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin với đặc điểm nội soi
72
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin với các yếu tố viêm...........73
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin với giai đoạn tổn thương
trên nội soi...................................................................................74
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin với mức độ thiếu máu........74
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin theo các mức độ bệnh theo
Surtheland................................................................................... 76
Bảng 4.1. So sánh kết quả mô bệnh học của nghiên cứu với kết quả
nghiên cứu của một số tác giả..................................................... 88
Bảng 4.2. Nồng độ TNF-α ở bệnh nhân VLĐTTCM của các tác giả..........93



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Phân bố bệnh nhân theo giới................................................... 58

Biểu đồ 3.2.

Phân bố bệnh nhân theo tuổi................................................... 58

Biểu đồ 3.3.

Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh...........................59

Biểu đồ 3.4.

Mức độ sút cân và sốt ở bệnh nhân VLĐTTCM.....................60

Biểu đồ 3.5.

Số lần đại tiện trong ngày........................................................61

Biểu đồ 3.6.

Đặc điểm điện di protein huyết thanh..................................... 64

Biểu đồ 3.7. Đánh giá mức độ thiếu máu - dựa vào nồng độ Huyết sắc tố 65
Biểu đồ 3.8. Mối tương quan giữa nồng độ IL-6 với số lượng hồng cầu ... 75
Biểu đồ 3.9. Mối tương quan giữa nồng độ IL-6 với số lượng hồng cầu ... 77
Biểu đồ 3.10. Mối tương quan tuyến tính giữa nồng độ các cytokin với nhau

ở bệnh nhân VLĐTTCM.........................................................78


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Sơ đồ sản xuất một số cytokin.....................................................23

Hình 1.2.

Sơ đồ sản xuất cytokin trong bệnh VLĐTTCM..........................30

Hình 2.1.

Máy điện di protein Hydrasys 2 scan của Sebia..........................47

Hình 2.2.

Bộ kit xét nghiệm 10 cytokin của My.........................................50

Hình 2.3.

Hệ thống máy Luminex Fluaroanalyzer......................................50

Hình 2.4.

Máy nội soi Fujnon - XL4450.....................................................51


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm loét đại trực tràng chảy máu (VLĐTTCM) còn gọi là viêm loét đại
tràng (Ulcerative Colitis: UC) là tình trạng tổn thương ở đại tràng trong bệnh
cảnh chung của viêm ruột. Bệnh có tính chất tự miễn, nguyên nhân bệnh sinh
cho đến nay vẫn chưa được sáng to và chưa có phương pháp điều trị hoàn
toàn đặc hiệu. Bệnh thường gặp ở châu Âu và Bắc Mỹ, cứ 100.000 dân thì có
tới 100 người mắc bệnh và 20 người mới mắc bệnh hàng năm [82]. Thời gian
gần đây đang có xu hướng tăng ở châu Á. Bệnh gây loét và chảy máu đại trực
tràng, tổn thương lan toa lớp niêm mạc và dưới niêm mạc. Diễn biến bệnh
phức tạp, hay tái phát, khó điều trị và để lại nhiều biến chứng nặng như chảy
máu nhiều, thủng đại tràng…. có thể dẫn đến tử vong.
Các bằng chứng cho thấy các phản ứng miễn dịch toàn thân và tại chỗ
liên quan đến sự tiến triển của bệnh. Người ta cho rằng các phản ứng miễn
dịch bất thường chống lại các vi sinh vật trong ruột ở những người nhạy cảm
về mặt di truyền. Các phản ứng miễn dịch trong ruột đóng một vai trò quan
trọng trong sinh bệnh học có liên quan đến các phân tử cytokin và tế bào T
helper (Th1, Th2), các tập hợp con khác của tế bào T (Th17 và các tế bào T
điều hòa), có khả năng liên quan đến sự tiến triển của bệnh [110].
Một số công trình nghiên cứu về bệnh VLĐTTCM đa cho thấy vai trò
của các phản ứng miễn dịch rất quan trọng trong bệnh sinh của bệnh, liên
quan đến các cytokin và tế bào T helper và các tập hợp khác của tế bào T…
Kết quả của các nghiên cứu cho thấy có tăng nồng độ một số cytokin tiền
viêm trong huyết thanh, tăng phản ứng của các tế bào bạch cầu, tế bào nội mô
mạch máu và một số cytokin như TNF-α, IL-6 và IL-8 có liên quan tới mức độ
bệnh. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến hoại tử và nhiễm trùng trong bệnh
VLĐTTCM thể nặng [17], [102]. Trên cơ sở những hiểu biết đó, người ta đưa
ra



2

các hướng điều trị thông qua các thử nghiệm lâm sàng sử dụng các thuốc sinh
học dựa trên cơ chế tác động của các cytokin tiền viêm và ức chế bạch cầu hạt
bài tiết một số yếu tố gây viêm và gây phá hủy tổ chức, ức chế bạch cầu bám
dính, ức chế các phân tử tham gia vào các phản ứng miễn dịch bước đầu thấy
có khả quan [89], [103], [105], [58], [77].
Như vậy, việc nghiên cứu vai trò của cytokin trong bệnh VLĐTTCM
đang là một xu hướng nghiên cứu của y học hiện nay và rất cần thiết và đây
có thể là cơ hội bước đầu cho nghiên cứu vai trò tác nhân gây viêm trong quá
trình tiến triển bệnh và vai trò của các chất ức chế miễn dịch trong điều trị
VLĐTTCM thông qua sự tác động của cytokin.
Trên thế giới, đa có một số công trình nghiên cứu về cytokin cho thấy có
sự thay đổi và liên quan đến mức độ bệnh. Nồng độ cytokin phụ thuộc nhiều
yếu tố trong đó mức độ bệnh rất quan trọng, nó gợi ý cho việc áp dụng các
phương pháp điều trị ức chế các yếu tố miễn dịch nhằm đạt hiệu quả cao trong
điều trị tại các bệnh viện lớn có điều kiện với mục đích giảm các biến chứng
và tỷ lệ tử vong do bệnh gây ra. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số cytokin ở
bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ TNF-α, IL-1β, IL-6,
IL-8, IL-10 huyết thanh ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu.
2. Phân tích mối liên quan giữa nồng độ TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10
huyết thanh với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng ở bệnh
nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu.


3

Chương 1

TỔNG QUAN
1.1. Đại cương và dịch tễ học bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu
1.1.1. Đại cương
Viêm loét đại trực tràng chảy máu là một bệnh mạn tính được đặc trưng
bởi tình trạng viêm lan tỏa niêm mạc đại tràng và luôn liên quan đến trực
tràng (tức là viêm trực tràng) và nó có thể viêm mở rộng đến đại tràng sigma,
đại tràng xuống (tức viêm đại tràng bên trái) hoặc viêm toàn bộ đại tràng (tức
viêm đại tràng nặng) [33]. Hiện nay, chẩn đoán VLĐTTCM được dựa trên sự
kết hợp lâm sàng, nội soi và mô bệnh học [84].
Bệnh VLĐTTCM có thể ở giai đoạn ổn định hoặc giai đoạn hoạt
động. Các triệu chứng bệnh đi từ mức độ nhẹ, trung bình và đến nặng. Các
triệu chứng thường nghèo nàn và không điển hình ở mức độ nhẹ. Ngược
lại, ở mức độ nặng thì các dấu hiệu lâm sàng biểu hiện rõ. Nói chung mức
độ nặng của triệu chứng phản ánh mức độ lan rộng của tổn thương và
cường độ viêm hay các biểu hiện lâm sàng nặng thường gắn liền với tổn
thương viêm đại tràng nặng [15].
1.1.2. Dịch tê học
* Trên Thế giới
Tỷ lệ mắc bệnh VLĐTTCM tăng theo thời gian, khác nhau tuỳ từng
vùng địa lý và thay đổi theo chủng tộc người. Người da trắng có tỷ lệ mắc
nhiều hơn người da mầu. Người Do Thái có tỷ lệ mắc bệnh gấp 3 tới 6 lần so
với các chủng tộc khác. Bệnh phổ biến nhất ở châu Âu với mới mắc là từ 1,520,3 người /100.000 dân. Tại Bắc Mỹ, số người mới mắc hàng năm
(Incidence rate) là từ 2,2-14,3 người /100.000 dân và số người đa mắc bệnh
VLĐTTCM trong cộng đồng (Prevalence rate) là từ 37-246 người/100.000
dân. Tại châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Singapore, Bắc
Ấn độ, và My La Tinh trước đây tỷ lệ mắc bệnh thấp nhưng gần đây cũng
tăng lên nhiều. Tỷ lệ bệnh VLĐTTCM tại Hong Kong tăng gấp sáu lần trong
hai thập kỷ qua [61].



4

Tại Mỹ, năm 1960 cứ 100.000 dân thì có 3 người mới mắc bệnh
VLĐTT chảy máu [52]. Đến năm 1980 cứ 100.000 dân thì có 11 người mới
mắc bệnh [65]. Hiện nay con số này đa tăng lên rất nhiều, cứ 100.000 dân thì
có tới 100 người mắc bệnh và 20 người mới mắc bệnh hàng năm [82]. Ở Bắc
Âu, từ 1991 - 1993 tỷ lệ mới mắc là 11.8/100.000 dân [65].
Tại châu Âu, tỷ lệ mắc bệnh VLĐTTCM được Evans lần đầu tiên
nghiên cứu tại Anh (1965) với tỷ lệ mắc bệnh là 6,5/100.000 dân [81], sau đó
hàng năm đều có số liệu cụ thể báo cáo của các nước về tỷ lệ mắc bệnh này
được trình bày ở một số năm gần đây như sau:
Bảng 1.1. Tỷ lệ mắc bệnh của các nghiên cứu ở châu Âu [81]
Tác giả

Năm công bố

Khu vực

Năm nghiên cứu Tỷ lệ mắc

Bernstein

2006

Canada

1998 - 2000

9,9 - 19,2


Gearry

2006

Newzealand

2004

7,6

Loftus

2007

USA

1990 - 2000

8,8

Nerich

2006

France

2000 - 2002

8,2


AbacarMahamat

2007

Corsica,
France

2002 - 2003

9,5

Wilson

2010

Australia

2007 - 2008

11,2

Lakatos

2011

Hungary

2002 - 2006

11,9


Các nghiên cứu ở châu Mỹ, tỷ lệ mắc mới VLĐTTCM ở bắc My là 10 12 trường hợp/ 100.000 người với tỷ lệ cao nhất xảy ra ở độ tuổi 15-25, xảy ra
ở nữ cao hơn so với nam giới với tỷ lệ mắc mới cao hơn ở các vùng phía Bắc
so với vùng phía Nam [47].
Ở châu Á, tỷ lệ mắc bệnh VLĐTTCM là thấp hơn so với châu Âu và tỷ
lệ bệnh đang tăng lên rất nhanh tại Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, Singapore,
Hong Kong, bắc Ấn độ những vùng mà trước đây cho rằng có tỷ lệ bệnh thấp.
Tại Hong Kong, tỷ lệ tăng gấp 6 lần trong hai thập kỷ qua [5]. Điều này, cho
thấy tỷ lệ mắc bệnh tăng dần và khác nhau theo mỗi quốc gia, phụ thuộc vào
chủng tộc người và được minh họa trong bảng dưới đây:


5

Bảng 1.2. Tỷ lệ mắc bệnh VLĐTTCM ở các quốc gia châu Á - trích dẫn [5].
Khu vực

Nhật Bản

Hàn Quốc

Năm

Tỷ lệ

1975

5,5/100.000 dân

1985


7,85/100.000 dân

1991

18,2/100.000 dân

2001

57,1/100.000 dân

1997

7,57/100.000 dân

2001

14,5/100.000 dân

Tan YM ghi nhận số bệnh nhân nhập viện tại Ấn Độ có tỷ lệ mắc cao
nhất là 17,9/100.000, tiếp đến là Trung Quốc với tỷ lệ 11,2/100.000. Malaysia
có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn là 3,7/100.000 [104].
Về lứa tuổi mắc bệnh, Park SJ và CS cho thấy bệnh VLĐTTCM ở các
nước phương Tây có đặc điểm mắc bệnh liên quan đến mô hình phân bố tuổi
hai chiều (đỉnh điểm ở tuổi từ 20 - 39 và đinh điểm ở tuổi 50 - 79). Đối với
các nước châu Á tỷ lệ mắc bệnh chưa được xác định chính xác từ tập hợp các
nghiên cứu. Các tác giả cho rằng người châu Á có tính nhạy cảm về mặt di
truyền nên có thể phát bệnh VLĐTTCM trong lứa tuổi 20 - 39, tuy nhiên đỉnh
tuổi thứ hai mắc bệnh có thể nho hơn so các nước ở phương Tây [80].
Về tỷ lệ giới tính mắc bệnh, các nghiên cứu ở châu Âu, bắc Mĩ và châu

Á trước kia cho thấy bệnh VLĐTTCM ở nam và nữ như nhau nhưng thời gian
gần đây cho thấy tỷ lệ nam giới chiếm ưu thế (60%). Các nghiên cứu gần đây
tại Hàn Quốc, Nhật Bản cho thấy tỷ suất nam/nữ dao động từ 1,67:1 đến 2,9:1
và cũng trong một nghiên cứu dựa vào quần thể gần đây từ khu vực Châu Á
Thái Bình Dương cho thấy tỷ lệ mắc bệnh VLĐTTCM của nam giới là vượt
trội [80].


6

Bảng 1.3. Tỷ lệ giới tính và độ tuổi mắc bệnh ở một số nghiên cứu
Tuổi

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tuổi

trung bình

nam/nữ

nữ/nam

dao động

Park SJ và CS [80]

44 ± 15,1


1,09

20-79

Ozin Y và CS [79]

46,2 ± 14

1,2

14-88

KILIÇ MY và CS [60]

41,5 ± 12

1,4

Camarillo GF [22]

40,0 ± 2,0

2,4

Jiang X và CS[54]

40,7

Tác giả


1,09

6-80

Rana SV và CS [85]

45,6 ± 17,5

1,6

Daniel S và CS [28]

45,6 ± 1,6

8,9

Dolar ME [35]

39,0 ± 18,0

Dinić BR [34]

41,25

Islam S và CS [50]
Qureshi M và CS [84]
Eidan A và CS [36]

18-65


1,13

21-70

1,45
38,7 ± 11,8
41,0 ± 15,475

1:1

18-64
1,7

18-75

* Tại Việt Nam
Trước đây, bệnh VLĐTTCM hiếm gặp nhưng gần đây bệnh có xu
hướng gia tăng. Hiện nay vẫn chưa có tài liệu nào công bố có tính hệ
thống. Điều này, cho thấy việc nghiên cứu bệnh VLĐTTCM tại Việt Nam
chưa được quan tâm nhiều và vấn đề dịch tễ học về bệnh VLĐTTCM cần
phải được điều tra nghiên cứu cụ thể về tỷ lệ hiện mắc trong những năm tới.
Về lứa tuổi mắc bệnh và giới tính, các nghiên cứu cho thấy bệnh
thường gặp ở lứa tuổi trẻ và tỷ lệ nam nữ là tương đương. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thu Hiền gặp thấp nhất ở lứa tuổi 23 và cao nhất là 58 [9].
Nguyễn Văn Dũng là 32 - 74 tuổi [12]... Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu ghi
nhận nữ mắc bệnh chiếm ưu thế hơn nam [10]. Kết quả nghiên cứu về tuổi và
giới của một số nghiên cứu bệnh VLĐTTCM được trình bày ở bảng sau:



7

Bảng 1.4. Tỷ lệ tuổi và giới mắc bệnh qua một số nghiên cứu
Tác giả
Khúc Đình Minh [4]
Nguyễn Thị Thu Hiền [9]
Vu Văn Khiên và CS [13]
Lê Thị Kim Liên [5]
Phạm Văn Dung [12]
Mai Đình Minh [2]

Năm
công bố
2006
2009
2011
2015
2015
2017

Năm nghiên
cứu
2003-2006
2008
2005-2010
2013-2014
2014-2015
2014-2016

Tuổi trung

bình
47±15
42,9 ± 9,1
46,3± 15,6
42,9±10,6
51,2± 12,4
49 ± 14,6

Tỷ lệ
nam/nữ
2,08
1:1
1,19
1/1,29
1/1,2

1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm loét đại trực tràng chảy máu
1.2.1. Đặc điểm lâm sàng
* Các triệu chứng tại đường tiêu hóa:
Thường gặp nhất là triệu chứng đau bụng, tiêu chảy liên tục, có máu
và/hoặc chất nhầy trong phân [34], [50]. Đau quặn bụng kèm theo mót rặn nếu
tổn thương ở trực tràng, đau hố chậu trái nếu tổn thương ở đại tràng sigma hoặc
đại tràng xuống nhưng cũng có khi đau lan tỏa khắp bụng hoặc đau dọc khung
đại tràng. Đại tiện phân máu là triệu chứng chính. Đối với bệnh nhẹ, có thể có
đại tiện phân lỏng hoặc phân bán lỏng 1 hoặc 2 lần trong ngày kèm theo có ít
máu. Trái lại, những bệnh nhân bị bệnh nặng có thể đại tiện nhiều lần phân lỏng
có máu, mủ và đau bụng nhiều [14].
Một số nghiên cho thấy ở bệnh nhân VLĐTTCM biểu hiện rối loạn phân
kèm theo có máu và nhày trong phân chiếm tỷ lệ cao. Kết quả đánh giá mức độ
bệnh và vị trí tổn thương được trình bày trong bảng dưới đây:

Bảng 1.5. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng qua một số nghiên cứu
Triệu chứng (%)
Tác giả
Ozin Y và CS [79]
Qureshi M và CS [84]
Islam S và CS [50]
Khúc Đình Minh [4]
Nguyễn Thị Thu Hiền [9]
Lê Thị Kim Liên [5]
Phạm Văn Dung [12]
Mai Đình Minh [2]

Sốt
2,2
0,0
25,0
30,0
10,3
39,3
47,1

Sút
cân
6,0
27,7
18,52
32,5
55,0
51,3
92,9

54,9

Đau
bụng
14,0
74,1
77,78
82,5
80,0
64,1
85,7
66,7

Phân
máu
91,2
77,8
92,59
90,0
95,0
79,5
75,0
80,39

Phân
nhày
90,7
88,89
90,0
76,9

92,9
68,6


8

Bảng 1.6. Đánh giá mức độ bệnh thông qua một số nghiên cứu
Mức độ (%)
Tác giả
Qureshi M và CS [84]
Islam S và CS [50]
Ozin Y và CS [79]
Camarillo GF [22]
Jiang X [54]
Daniel S và CS [28]
Khúc Đình Minh [4]
Nguyễn Thị Thu Hiền [9]
Lê Thị Kim Liên [5]
Phạm Văn Dung [12]
Mai Đình Minh [2]

Nhẹ

Vừa

Nặng

9,2
0,0
31,7

3,0
70,2
56,3
42,5
30,0
10,3
10,7
25,5

42,6
37,04
29,6
37,0
22,50
37,5
32,5
30,0
51,2
46,4
29,4

48,7
44,44
38,7
60,0
7,50
6,2
25,5
40,0
38,5

42,9
45,1

* Các triệu chứng ngoài đường tiêu hóa:
Ngoài các triệu chứng được trình bày ở trên, thì ở bệnh nhân VLĐTTCM
có thể có phối hợp với bệnh lý của một số cơ quan khác được gọi là các triệu
chứng ngoài ruột, tần số biểu hiện lâm sàng ngoài ruột từ 6 - 47% [65].
Có tới 40% bệnh nhân VLĐTTCM có biểu hiện ngoài ruột [68]. Các
bệnh lý ngoài ruột bao gồm: viêm khớp, loét miệng,loãng xương, viêm xơ
đường mật tiên phát, viêm màng bồ đào, viêm mủ da hoại thư, huyết khối tĩnh
mạch sâu,... Việc phát hiện các triệu chứng ngoài ruột có thể theo dõi tiến trình
lâm sàng của bệnh và đáp ứng tốt với liệu pháp điều trị bệnh.
Jiang X đa phân tích đặc điểm bệnh VLĐTTCM trên tổng số 10218
bệnh nhân được báo cáo trong các tài liệu y văn Trung Quốc. Kết quả cho
thấy gặp 6,1% bệnh nhân có triệu chứng ngoài ruột [54].
Camarillo GF khi nghiên cứu 40 bệnh nhân VLĐTTCM thấy 73,0%
bệnh khớp, 13,0% viêm xơ chai đường mật nguyên phát, 6,7% ban đo nút,
20,0% viêm khớp cùng chậu, 6,7% viêm da mủ hoại thư [22].
Ozin Y và CS nghiên cứu trên bệnh nhân VLĐTTCM tại Thổ Nhĩ Kỳ.
Kết quả cho thấy bệnh khớp cấp tính gặp 3,0%, viêm khớp cùng chậu 1,2%,
bệnh cột sống cứng khớp 1,0%, ban đo 0,2% và không gặp viêm màng mạch
nho [79].


9

Qureshi M và CS nghiên cứu 54 bệnh nhân VLĐTTCM gặp viêm khớp
gặp là 5 bệnh nhân, viêm màng mạch nho là 2 bệnh nhân, viêm khớp cùng
chậu gặp 2 bệnh nhân, viêm khớp 1 bên và các vị trí bị bệnh là khớp gối gặp 3
bệnh nhân và không gặp bệnh nhân viêm cột sống dính khớp [84].

1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
1.2.2.1. Đặc điểm huyết học, sinh hóa và miễn dịch
Các xét nghiệm trong bệnh VLĐTTCM thường không đặc hiệu nhưng
nó phản ánh được mức độ nặng nhẹ của chảy máu, viêm và hiệu quả sau đợt
điều trị [14].
- Xét nghiệm về bạch cầu:
Đến nay, người ta đa xác định được vai trò của một số bạch cầu trong
đáp ứng miễn dịch như bạch cầu hạt, bạch cầu ái kiềm và ái toan. Vì lý do này
nên những kháng nguyên đa kết hợp với kháng thể dễ bị bạch cầu hạt trung
tính tiêu diệt vì bạch cầu hạt trung tính có chức năng bắt, tiêu diệt vi khuẩn
cho nên tập trung nhiều tại ổ viêm và tiết ra một số yếu tố hòa tan có tác dụng
điều hòa hoạt động một số tế bào khác. Vì vậy, số lượng bạch cầu chung có
thể tăng khi có nhiễm trùng hoặc phản ứng viêm trong bệnh tự miễn.
- Xét nghiệm về CRP và máu lắng:
Các dấu hiệu sinh học đa được nghiên cứu tại Hoa Kỳ để đánh giá hoạt
động của bệnh. Trong số các marker sinh học truyền thống thì CRP được
chứng minh là một dấu hiệu tốt cho việc dự đoán quá trình và kết quả của
bệnh VLĐTTCM. Tuy nhiên, chi 51% bệnh nhân có mức hoạt động dựa trên
nội soi đại tràng có nồng độ CRP cao, cho thấy mức CRP thêm vào khả năng
đánh giá lâm sàng dự đoán viêm niêm mạc ở giai đoạn hoạt động [62].
Nghiên cứu của Chang S và CS ghi nhận mức CRP tăng từ 4 đến 6 tháng
trước khi tái phát là một cảnh báo cho sự thay đổi trong điều trị bệnh
VLĐTTCM rất cần thiết với mục đích thuyên giảm các triệu chứng lâm sàng
[23]. Khi nồng độ CRP ở ngưỡng cao se hữu ích cho việc xác định giai đoạn
hoạt động của bệnh trên nội soi [38].
Nghiên cứu của Dolar E (1998) cho thấy số lượng trung bình của bạch
cầu trong 1mm3 máu, CRP và máu lắng tăng trong trong bệnh VLDDTTCM
lần lượt



10

là 8894 ± 4467 và 71,0 ± 5,1 khi so sánh với nhóm chứng là 7,2 ± 2,5 và 71,0 ±
34,6 [35]. Nghiên cứu của Lê Thị Kim Liên và Mai Đình Minh cũng cho thấy
CRP tăng cao [2], [5].
Tốc độ máu lắng có giá trị trong phản ứng viêm, làm rõ hội chứng viêm
mặc dù không chi dẫn chính xác nguồn gốc của hội chứng này nhưng được sử
dụng để kiểm soát mức độ viêm trong nhiều bệnh. Đây là một xét nghiệm
nhậy nhưng không đặc hiệu đối với tình trạng viêm, hoại tử tổ chức và phản
ứng viêm càng mạnh thì tốc độ máu lắng càng tăng.
- Albumin và kali huyết thanh:
Albumin huyết thanh có thể giảm do tình trạng mất máu hoặc mất
albumin qua niêm mạc ruột tổn thương, đặc biệt là với những trường hợp có
tổn thương lan rộng [14].
- Kali máu:
Giảm kali do ia chảy kéo dài và hầu hết các bệnh nhân bị VLĐTTCM
mức độ nặng đều có giảm kali trong suốt quá trình điều trị do đại tiện phân
long nhiều lần và do tác dụng phụ của corticosteroid. Vì vậy, ở những bệnh
nhân đang điều trị bệnh VLĐTTCM cần phải theo dõi thường xuyên kali.
Bảng 1.7. Kết quả một số xét nghiệm thường sử dụng trong bệnh
VLĐTTCM thông qua một số nghiên cứu
Tác giả
Chi số xét
nghiệm (%)
Bạch cầu
(G/L)
Máu lắng 1h
(mm/h)
CRP
(mg/dL)

Albumin
(g/l)
Kali
(mmol/l)

≤ 10
> 10
≤ 20
> 20
≤1
>1
≥ 35
< 35
≥ 3.5
2.6 - 3,4
≤ 2.5

Khúc Đình
Minh [4]

Nguyễn Thị
Thu Hiền [9]

90,0
10,0

65
35
35
65

60
40
65
35,0
35
55,0
10,0

Lê Thị Kim Mai Đình
Liên [5]
Minh [2]
35,9
64,1
30,8
69,2
51,3
48,7
51,3
48,7
53,8
46,2
2,6

52,9
47,1
17,7
82,3
29,4
70,6
25,5

74,5
31,4
62,7
5,9


11

- Các globulin miễn dịch:
Globulin huyết thanh là kháng thể dịch thể được tạo ra do quá trình đáp
ứng miễn dịch nên còn được gọi là globulin miễn dịch. Dựa vào cấu trúc và
tính khác biệt kháng nguyên của các phân tử globulin miễn dịch người ta phân
chúng thành các lớp IgA, IgG, IgM, IgD, IgE. Đặc biệt, IgE tham gia vào
phản ứng quá mẫn và là kháng thể ái tế bào, nó có khả năng cố định nhanh
chóng lên bề mặt tế bào mast, bạch cầu ái kiềm. Khi IgE kết hợp với kháng
nguyên đặc hiệu (được gọi là dị nguyên) se làm giải phóng các hóa chất trung
gian từ tế bào mast, bạch cầu ái kiềm và làm mất hạt của bạch cầu ái kiềm.
Hơn nữa, IgE được tăng tiết bởi IL-4, IL-12, IL-13.
Năm 1986, Levo Y và CS nghiên cứu đánh giá nồng độ IgE trong huyết
thanh và các globulin miễn dịch ở bệnh nhân IBD. Các tác giả thấy có tăng
nồng độ IgG và IgM trong huyết thanh khi IgA ở mức bình thường. Nồng độ
IgE trong huyết thanh tăng đáng kể ở VLĐTTCM và Crohn. Các bệnh nhân
IBD tái phát bệnh là có mức IgE cao nhất [66].
- Điện di protein huyết thanh:
Xét nghiệm này được nghiên cứu ở bệnh VLĐTTCM từ những năm
1950. Các kết quả cho thấy đều cho thấy có sự thay đổi các phần protein.
Năm 1971, Weeke B và CS nghiên cứu nồng độ 19 protein huyết thanh
bằng phương pháp điện di ở 42 bệnh nhân Crohn và 36 bệnh nhân
VLĐTTCM. Các kết quả được so sánh ghép cặp với 78 người khoe mạnh.
Kết quả cho thấy có sự gia tăng rõ rệt của α1 và α2 được trình bày trong bảng

dưới đây.
Bảng 1.8. Kết quả điện di protein huyết thanh ở bệnh IBD [108]
Nhóm

n

Người khoe mạnh

Các phần protein (%)
α1

α2

β

γ

78

4,7

5,5

6,9

12,2

Crohn

42


6,6

7,1

6,3

12,1

VLĐTTCM

36

6,9

6,4

6,6

13,0


12

Ngoài các xét nghiệm về huyết học, sinh hóa và miễn dịch thì hiện nay
người ta còn sử dụng xét nghiệm phân tìm Calprotectin. Đây là một chất được
ruột tạo ra khi bị viêm có hữu ích cho việc chẩn đoán xác định VLĐTTCM.
1.2.2.2. Đặc điểm nội soi đại trực tràng
Nội soi đại trực tràng là một ky thuật có giá trị tốt nhất trong chẩn đoán
và đánh giá giai đoạn hoạt động của bệnh VLĐTTCM mặc dù khi các triệu

chứng lâm sàng như rối loạn phân, đại tiện phân máu và đau bụng cải thiện
sau khi điều trị [19]. Vì trên thực tế có một số lượng đáng kể bệnh nhân có
triệu chứng lâm sàng và tổn thương trên nội soi là không tương quan với
nhau. Hơn nữa, đánh giá niêm mạc trên nội soi là rất quan trọng để xác định
sự hoạt động của bệnh và cung cho phép đánh giá sự thuyên giảm bệnh trên
nội soi có liên quan đến chữa lành niêm mạc đại tràng. Những thay đổi đặc
trưng và phổ biến trên nội soi ở bệnh VLĐTTCM đầu tiên là mất cấu trúc
mạch máu bình thường dưới niêm mạc, sau đó có tổn thương loét và tiết dịch.
Sự thay đổi này được thấy trong một nghiên cứu của Lê Thị Kim Liên (2016)
trên 37 bệnh nhân VLĐTTCM với kết quả đặc điểm phổ biến nhất trên nội soi
đại tràng ở nhóm bệnh có phù nề xung huyết (100%), tiếp theo là mất cấu trúc
mạch máu dưới niêm mạc (100%) [5]. Ngoài ra, còn có các biểu hiện tiếp
theo nếu tổn thương nặng hơn là niêm mạc mủn, có thể chảy máu niêm mạc
tự phát. Các ổ loét nông hoặc sâu tập trung thành từng đám hoặc rải rác và có
thể thấy ở đại tràng sigma, đại tràng xuống hoặc lan tỏa khắp đại tràng. Trên ổ
loét có nhày trắng hoặc mủ, máu bầm tím hoặc máu tươi. Có thể gặp hình ảnh
giả polyp gồ lên vào trong lòng đại tràng.
Nội soi đại tràng đóng vai trò quan trọng và chủ yếu trong chẩn đoán
xác định bệnh VLĐTTCM. Các tổn thương thường mang tính chất liên tục
không có vùng niêm mạc lành xen ke và thường được bắt đầu từ trực tràng
sau đó lan dần lên đại tràng sigma, đại tràng lên. Như vậy, các tổn thương
thường xuất hiện ở đại tràng trái nhiều hơn so với đại tràng phải [14]. Các
hình thái tổn thương đại tràng được trình bày trong bảng dưới đây:


13

Bảng 1.9. Tỷ lệ tổn thương đại tràng thông qua một số nghiên cứu
Tác giả


Nguyễn

Lê Thị

Phạm

Mai

Hình ảnh

Thị Thu

Kim

Văn Dũng

Đình

tổn thương (%)

Hiền [9]

Liên [5]

[12]

Minh [2]

100


100

96,4

Niêm mạc phù nề xung huyết.

100

100

100

92,2

Loét nông

100

87,2

82,1

78,4

Có giả polyp

20,0

33,3


42,9

52,9

Có giả mạc

55,0

30,8

50,0

60,8

Có máu

55,0

84,6

28,6

31,4

Mất cấu trúc mạng lưới mạch
máu bình thường dưới niêm mạc

Ưu điểm của nội soi đại tràng là quan sát, đánh giá vị trí và tính chất
của tổn thương về mặt đại thể cung như theo dõi hiệu quả của quá trình điều
trị và qua nội soi có thể sinh thiết làm xét nghiệm mô bệnh học. Giá trị và lý

do sinh thiết làm mô bệnh học đối với bệnh VLĐTTCM bao gồm: xác định
chẩn đoán, phân biệt VLĐTTCM và bệnh Crohn [14], [99], loại trừ loạn sản
[14], loại trừ bệnh lý kết hợp hoặc biến chứng. Từ đó có thể đánh giá được
mức độ hoạt động của bệnh và có thể dự báo tái phát bệnh [14], và phạm vi
lan rộng của tổn thương [14].
1.2.2.3. Đặc điểm mô bệnh học
Trên Thế giới, Seldenrijk(1991) dựa trên tập hợp 41 tiêu chuẩn mô
bệnh học để đưa ra chẩn đoán phân biệt VLĐTTCM, Crohn và các bệnh
viêm đại tràng cấp do vi khuẩn. Seldenrijk nhận thấy rằng dựa trên sự kết
hợp ba đặc điểm: tăng lympho bào và tương bào ở mô đệm, khe hốc chia
nhánh, bạch cầu đa nhân trung tính trong mô khe hốc (apxe khe hốc) cho
phép chẩn đoán phân biệt viêm đại tràng cấp do vi khuẩn chính xác tới
89%. Kết hợp 3 đặc điểm: tổn thương u hạt chi xuất hiện ở bệnh Crohn đây
là điểm chẩn đoán phân biệt giữa bệnh VLĐTTCM với bệnh Crohn [91].


14

Năm 1997, Hội tiêu hoá Anh đa đưa ra một số tiêu chuẩn về giải
phẫu bệnh để chẩn đoán xác định viêm đại tràng mạn tính tự phát dựa trên
sự thay đổi bất thường về cấu trúc niêm mạc và cấu trúc mô đệm [53].
Năm 2000, Hội nghị Quốc tế Nottingham tại Anh đa đề xuất các tiêu
chuẩn mô học để chẩn đoán bệnh VLĐTTCM với sự tham dự của nhiều nhà
khoa học. Hội nghị đa thành lập một nhóm hành động gồm 13 chuyên gia giải
phẫu bệnh tiêu hóa và 12 nhà giải phẫu đa khoa, không phải chuyên gia tiêu
hóa của các nước Pháp, Bi, Đức, Hà Lan, Canada, Sri - Lanka, Nhật, My và
Anh [20]. Hội nghị đa đưa ra các tiêu chuẩn là chính xác, đơn giản, rõ ràng,
dễ áp dụng đối với các nhà giải phẫu bệnh đa khoa sau khi được cập nhật các
tiêu chuẩn mô bệnh học cũng có thể chẩn đoán đúng với tỷ lệ tương đương
các chuyên gia của chuyên ngành rất sâu về mô bệnh học. Một số Hội nghị

Quốc tế sau này như Ban lâm thời bệnh học của Tổ chức Quốc tế về bệnh ruột
viêm với nhiều nhà bệnh học hàng đầu về tiêu hóa cũng đa thống nhất áp
dụng và quảng bá những tiêu chuẩn vi thể của bệnh IBD mà Hội nghị
Nottingham năm 2000 đa đề xướng [42], [99].
Trên thực tế, trong nước đa có một số nghiên cứu đánh giá tổn thương mô
bệnh học ở bệnh nhân VLĐTTCM. Kết quả cho thấy tổn thương mô bệnh học
chiếm tỷ lệ khá cao là các tuyến không đều chia nhánh hình ảnh lan tỏa.
Năm 2016, Islam S và CS ghi nhận các bệnh nhân VLĐTTCM có sự
thâm nhiễm lympho (100%); rối loạn tuyến gặp 92,59%; viêm hang gặp
92,59% và áp xe nang là 81,48% [50]. Nghiên cứu của Daniel S cho thấy có
8,6% độ 0; 39,2% độ 1; 21,8% độ 2; 16,0% độ 3; 14,4% độ 4 [28]. Trong một
nghiên cứu khác của Camarillo GF cho thấy không hoạt động/nhẹ/trung
bình/nặng lần lượt là 15/5/16/4 [22]. Nghiên cứu của Pongprasobchai S gặp mức
độ nhẹ là 28%, mức độ vừa là 60%, mức độ nặng là 12% [83]. Nguyễn Văn
Hưng gặp 27,9% mức độ nhẹ 72,1% ca mức độ nặng [10]. Mai Đình Minh
(2016) là 33,3% độ nhẹ; 39,2% độ vừa và 27,5% độ nặng [2]; Lê Thị Kim Liên
là 10,3% độ nhẹ 51,2% mức độ vừa, 38,5% độ nặng [5].


×