Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.99 KB, 81 trang )

Đặt vấn đề
Viêm loét đại trực tràng chảy máu (VLĐTT chảy máu) là bệnh mạn
tính, kéo dài, hay tái phát, gây nhiều biến chứng và có tỷ lệ tử vong cao. Bệnh
được biết đến từ lâu nhưng nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh hiện nay vẫn
chưa rõ ràng.
VLĐTT chảy máu phân bè thay đổi theo chủng tộc người và từng vùng
địa lý khác nhau. Bệnh hay gặp ở người da trắng, người Do thái. Bệnh khá
phổ biến ở các nước châu Âu và châu Mỹ nhưng hiếm gặp ở châu Phi, châu
Á. VLĐTT chảy máu khá phổ biến ở Mỹ với tỷ lệ mới mắc là 15/100.000
dân/năm và tỷ lệ mắc là 200/100.000 dân. [58]. Tại khu vực châu Á mặc dù tỷ
lệ mới mắc và tỷ lệ mắc bệnh VLĐTT chảy máu có thấp hơn so với châu Âu
và Bắc Mỹ, nhưng gần đây có xu hướng tăng dần. Ở Trung Quốc từ năm 1981
– 1990 có 2506 trường hợp. Sau 10 năm (1991 – 2000) tỷ lệ này tăng gấp 3
lần (7512 trường hợp)[34]. Ở Nhật Bản, tỷ lệ mới mắc năm 1975 là
5,5/100.000, đến năm 2001 là 57,1/100.000. [4]
Tại Việt Nam, trong thập kỷ 70 - 80, bệnh VLĐTT chảy máu là một
bệnh hiếm gặp, nhưng các gần đây bệnh đang có xu hướng gia tăng [27].
Trong nghiên cứu của La Văn Phương năm 2001, VLĐTT chảy máu chiếm
khoảng 1,7% trong sè các bệnh nhân được soi đại tràng [6]. Chẩn đoán đúng
bệnh là rất quan trọng trong việc tiên lượng và điều trị, cũng như giảm các
biến chứng nặng nề do bệnh gây ra. Tuy nhiên, việc chẩn đoán xác định
VLĐTT chảy máu vẫn là chẩn đoán loại trừ dựa trên các đặc điểm lâm sàng,
nội soi và mô bệnh học. Đa sè BN có đợt tái phát trong vòng 1 năm kể từ khi
được chẩn đoán bệnh [7,14]. Có nhiều yếu tố gây ra những đợt tái phát này
như bệnh nhân bỏ thuốc, dùng liều không thích hợp, tự ý đổi thuốc, nhiễm
trùng, stress… trong đó nhiễm trùng đường ruột là một trong những nguyên
1
nhân thường gặp nhất[45]. Hơn nữa, nhiễm trùng đường ruột còn làm cho các
triệu chứng của bệnh nặng hơn. [45] Việc tìm ra loại vi khuẩn gây nên các đợt
tiến triển và điều trị kháng sinh góp phần tăng tỷ lệ điều trị thành công, cũng
như tránh phải dùng corticoid hoặc thuốc ức chế miễn dịch không thích


đáng[45]. Vấn đề dùng loại kháng sinh nào có Ých cho VLĐTT chảy máu
giai đoạn tiến triển và có nên điều trị kháng sinh dự phòng để duy trì giai
đoạn bệnh ổn định hay không vẫn đang là vấn đề tranh cãi hiện nay. Do vậy
chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu” nhằm mục tiêu sau:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của bệnh Viêm loét đại trực
tràng chảy máu.
2. Nhận xét một số đặc điểm nội soi, mô bệnh học và nuôi cấy tìm
vi khuẩn của bệnh Viêm loét đại trực tràng chảy máu.
2
Chương 1
Tổng quan tài liệu
Khái niệm về Viêm loét đại trực tràng chảy máu (VLĐTT chảy máu)
Viêm ruột mạn tính tự phát gồm hai thể bệnh chính là: viêm loét đại trực
tràng chảy máu và Crohn.
VLĐTT chảy máu được mô tả lần đầu tiên bởi William Wilks năm 1875
với tên gọi là: ”viêm loét đại tràng” (ulcerative colitis), các tác giả Pháp gọi
là: Recto colite hemorragique, các tác giả Nga gọi là ”viêm đại tràng không
đặc hiệu”. Nhưng có lẽ tên gọi hoàn chỉnh nhất là: ”viêm loét đại trực tràng
chảy máu” vì tên gọi này nêu lên được các đặc điểm quan trọng của bệnh như:
viêm, loét, chảy máu.[5]
VLĐTT chảy máu là bệnh viêm mạn tính có tính chất tự miễn, gây loét
và chảy máu đại trực tràng, gây tổn thương niêm mạc và lớp dưới niêm mạc,
vị trí chủ yếu ở trực tràng và giảm dần cho đến đại tràng phải.
Dịch tễ học
1.2.1. Trên thế giới
Tỷ lệ mắc bệnh VLĐTT chảy máu tăng theo thời gian, khác nhau trong
mỗi quốc gia, phụ thuộc vào chủng tộc người [27]
Bệnh phổ biến ở người da trắng hơn người da mầu. Người Do Thái có
tỷ lệ mắc bệnh gấp 3 tới 6 lần so với các chủng tộc khác. [7]

Ở Mỹ, năm 1960 cứ 100.000 dân thì có 3 người mới mắc bệnh VLĐTT
chảy máu. [42]. Đến năm 1980 cứ 100.000 dân thì có 11 người mới mắc bệnh
[48,57]. Hiện nay con số này đã tăng lên rất nhiều, cứ 100.000 dân thì có tới
100 người mắc bệnh với 20 người mới mắc bệnh hàng năm. [58]
3
Ở Bắc Âu, từ 1991 – 1993 tỷ lệ mới mắc là 11.8 [48]
Tỷ lệ mắc bệnh ở châu Á là thấp hơn so với châu Âu, nhưng gần đây tỷ
lệ mắc bệnh cũng đang tăng lên. Điều này thể hiện trong bảng 1.1
Bảng 1.1: Tỷ lệ mắc bệnh VLĐTT chảy máu ở các quốc gia châu Á [4]
Khu vực Năm VLĐT
Nhật Bản
1975
1985
1991
2001
5,5/100.000
7,85/100.000
18,2/100.000
57,1/100.000
Seoul (Hàn Quốc)
1997
2001
7,57/100.000
14,5/100.000
- Tỷ lệ mắc bệnh nam/nữ xấp xỉ bằng 1 [7].
- Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trẻ dưới 40, đôi khi có tính chất gia đình [2].
Thời điểm khởi phát bệnh hay gặp nhất là từ 15 – 40 tuổi [48] Tuy nhiên,
bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ tuổi nào, có khoảng > 15% ở thời điểm chẩn đoán
là trên 60 tuổi [14].
- Tỷ lệ tử vong ngày nay đã giảm đi nhiều so với trước đây do có nhiều

tiến bộ về chẩn đoán và điều trị.
1.2.2. Tại Việt Nam:
Ở Việt nam, VLĐTT chảy máu hay gặp hơn bệnh Crohn. Trước đây
VLĐTT chảy máu là bệnh hiếm gặp ở Việt nam, nhưng gần đây đang có xu
hướng gia tăng. Tuy nhiên, vẫn chưa có số liệu chính xác về tỷ lệ mắc bệnh
VLĐTT chảy máu hiện nay ở Việt nam.
Hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu thống kê về bệnh VLĐTT chảy
máu. Mới chỉ có vài báo cáo mang tính chất case lâm sàng về VLĐTT chảy
máu của một số tác giả trong quá trình điều trị như Hà Văn Mạo, Vũ Văn
Khiên. [4, 5]
4
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân gây bệnh hiện nay vẫn chưa được xác định rõ ràng. Nhiều
nghiên cứu chỉ ra bệnh có liên quan đến các yếu tố gia đình hoặc di truyền,
nhiễm khuẩn, miễn dịch và tâm lý, môi trường. [7]
1.3.1. Vai trò gen
Khoảng 20% BN có người trong gia đình bị bệnh IBD [51]. Một sè
nghiên cứu chỉ ra có sự liên quan mật thiết giữa gen HLA líp 2 với VLĐTT
chảy máu. Trong một nghiên cứu ở Nhật, các tác giả nhận thấy những người
có gen HLA-DRB1*1502 (DR2) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người
có gen DR4.[52]
1.3.2. Vi khuẩn
Tình trạng nhiễm vi khuẩn gây tổn thương niêm mạc ruột, làm bệnh
tiến triển. Đã có nhiều nghiên cứu cố gắng tìm ra các tác nhân gây bệnh về vi
khuẩn, nấm, virus nhưng cho tới nay chưa phân lập được tác nhân nào [7].
Tuy nhiên nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, nhiễm khuẩn có thể liên quan
đến sự khởi phát hay đợt tái phát của bệnh [45] Bệnh tái phát thường liên
quan đến nhiễm trùng đường ruột, gồm Clostridium difficile, E. Coli và
Salmonella, Shigella, Campylobacter.[45]
Bình thường có sự cân bằng VK thường trú trong ruột về thành phần và

số lượng với tỷ lệ VK ái khí/ kỵ khí là 1/100. E.coli chiếm 80% sè VK ái khí,
các VK khác bao gồm trực khuẩn sữa, liên cầu, tụ cầu, đôi khi còn gặp TK
Citrobacter, Arizona, Klebsiella, Proteus, Shigella, TK Enterobacter
(aerogenes, cloacae) VK kỵ khí chủ yếu là các loại Gram âm. Các loại VK
kỵ khí Gram (+) Ýt gặp hơn (trực khuẩn sữa kỵ khí, tụ cầu kỵ khí, liên cầu kỵ
khí, Clostridium ). Ngoài ra còn cả nấm men với số lượng bình thường <
10.000/ 1g phân.
5
Cân bằng VK có thể bị phá vỡ do nhiễm VK gây bệnh, hoặc do một
loại VK thường trú hay nấm men phát triển mạnh lấn át các loại VK thường
trú khác gây ra tình trạng loạn khuẩn. Mét trong những nguyên nhân gây ra
tình trạng này là việc sử dụng kháng sinh phối hợp liều cao và kéo dài làm
tiêu diệt mất nhiều loại VK thường trú, một vài loại còn sống sót phát triển
mạnh hơn và gây bệnh [3].
Escherichia coli (E. Coli) là vi khuẩn sống ở phần thấp ống tiêu hãa,
gây nhiễm trùng ống tiêu hoá như ỉa chảy và nhiễm trùng ngoài ống tiêu hoá
như nhiễm trùng tiết niệu, viêm màng não, viêm phúc mạc, nhiễm khuÈn
huyết, viêm tuyến vú. Klebsiella pneumoniae là trực khuẩn hình gậy, không
di động, có vỏ, lên men lactose, có thể tìm thấy ở niêm mạc miệng, da, ống
tiêu hoá, là thành phần quan trọng nhất của giống Klebsiella. K. Pneumoniae
thường gây nhiễm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân nằm viện và nhiễm trùng vết
thương. K.pneumoniae xếp hàng thứ hai sau E.coli trong căn nguyên gây
nhiễm khuẩn tiết niệu ở người già, là vi khuẩn cơ hội trong bệnh nhân bị bệnh
phổi mạn tính, phì đại niêm mạc mũi, xơ hoá cuốn mũi.
Enterococus faecalis (E. Faecalis) là vi khuẩn cộng sinh cư trú ở ống
tiêu hoá của người và động vật có vú khác. E. Faecalis có thể gây nhiễm trùng
nguy hiểm đe doạ tính mạng của người đặc biệt là nhiễm trùng bệnh viện với
tỷ lệ kháng kháng sinh cao. Vi khuẩn này kháng nhiều loại kháng sinh như
nhóm aminoglycoside, aztreonam, cephalosporin, clindamycin, penicillin bán
tổng hợp, biseptol.

1.3.3. Vai trò miễn dịch
Người ta tìm thấy 2 loại tự kháng thể xuất hiện ở bệnh nhân VLĐTT
chảy máu và Crohn có thể đóng vai trò trong quá trình sinh lý bệnh là:
pANCA (perinuclear antineutrophil cytoplasmic antibodies) và ASCA (anti –
Sacharomyces cerevisiae antibodies).
6
pANCA dương tính ở 40% BN Crohn và 80% BN VLĐTT chảy máu.
Tỷ lệ pANCA dương tính cao hơn ở những BN có kết hợp viêm xơ chít hẹp
đường mật tiên phát.[21]
Tuy nhiên, nếu chỉ có pANCA và ASCA đơn độc thì không có giá trị
cao trong chẩn đoán phân biệt VLĐTT chảy máu và Crohn. Các tự kháng thể
này chỉ có Ých khi các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác không cho
phép phân biệt được 2 bệnh này.
1.3.4. Môi trường
Chế độ ăn (sữa), thuốc tránh thai, thuốc lá…có ảnh hưởng tới tần suất
và những đợt tiến triển bệnh.
Những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc VLĐTT chảy máu thấp hơn
những người không hút thuốc lá 40% do nicotine có tác dụng ức chế hoạt
động của TB Th2 dẫn tới giảm nồng độ của IL-1 và IL-8 [43]. Trong một số
nghiên cứu khác, người ta nhận thấy hút thuốc lá làm giảm nguy cơ mắc bệnh
VLĐTT chảy máu, thậm chí còn được coi là mét yếu tố làm thuyên giảm triệu
chứng bệnh trong những đợt tiến triển, nhưng lại tăng nguy cơ mắc bệnh
Crohn. [18, 47,16]
Những phụ nữ dùng thuốc tránh thai có nguy cơ mắc bệnh gấp 2.5 lần so
với những phụ nữ không dùng thuốc tránh thai. [51, 63,37]
1.3.5. Vai trò sinh lÝ
Căng thẳng về thể lực, hoạt động tình dục quá mức cũng là những yếu
tố góp phần làm nặng bệnh.
1.3.6. Vai trò tinh thần
Căng thẳng, lo lắng, stress tinh thần làm thúc đẩy hoặc làm nặng các

triệu chứng.
7
Sinh lý bệnh
Trong VLĐTT chảy máu có phản ứng viêm liên quan chủ yếu đến niêm
mạc đại tràng.
Biểu hiện bệnh là kết quả của sự tác động qua lại giữa các yếu tố gen,
môi trường và quá trình hoạt hóa liên tục của hệ miễn dịch niêm mạc ruột.
[18] Nhiều tác giả cho rằng, niêm mạc của bệnh nhân Crohn bị chi phối bởi
TB lympho CD4 với phenotyp Th1 mà sản phẩm đặc trưng là Interferon ү
và IL-2. Ngược lại, niêm mạc của bệnh nhân VLĐTT chảy máu được chi
phối bởi TB lympho CD4 với phenotyp Th2 mà sản phẩm đặc trưng là yếu
tố tăng trưởng ò (TGF-ò) và IL-5, nhưng không có IL-4. [18]
Bình thường các TB biểu mô xếp khít nhau, không để các TB, VK đi
qua. Các TB hình đài tiết ra các sản phẩm hầu hết là peptid và các
glycoprotein nhày, tạo ra sự cân bằng rất có hiệu quả chống lại các tác nhân
gây bệnh. Quá trình viêm ruột mạn tính xuất hiện là kết quả của quá trình kích
thích liên tục hệ thống miễn dịch của niêm mạc ruột bởi các sản phẩm của VK
hội sinh trong lòng ruột hoặc cũng có thể do kháng nguyên từ nguồn thức ăn
đưa vào. Sù kích thích xảy ra khi các sản phẩm của VK xâm nhập qua hàng
rào niêm mạc, tác động trực tiếp đến các TB miễn dịch, đặc biệt là các TB
lympho và TB đuôi gai, xúc tiến quá trình đáp ứng miễn dịch. Các ĐTB trình
diện kháng nguyên với các TB Th1 ở bệnh Crohn, hoặc Th2 ở bệnh VLĐTT
chảy máu gây hoạt hoá các Th1 hoặc Th2. Các Th hoạt hoá sẽ giải phóng ra
các cytokin khác nhau tác động đến các TB đích khác nhau mà kết quả là quá
trình viêm và phá huỷ tổ chức dẫn đến biểu hiện bệnh. [18]
8
Chẩn đoán xác định VLĐTT chảy máu
Bệnh thường trải qua 2 giai đoạn: giai đoạn bệnh ổn định và giai đoạn bệnh
tiến triển. Thông thường bệnh nhân đến viện vì đợt khởi phát đầu tiên hoặc đợt
tiến triển của bệnh.

- Giai đoạn bệnh ổn định: thường không có triệu chứng gì đặc biệt trên
lâm sàng. Chẩn đoán chủ yếu dùa vào nội soi đại tràng và giải phẫu bệnh.
- Giai đoạn bệnh tiến triển: có thể khởi phát với các triệu chứng lâm sàng
rất rầm rộ hoặc chỉ có một số triệu chứng tùy theo mức độ nặng của bệnh.
1.5.1. Lâm sàng
Bệnh có thể khởi phát từ từ hoặc đột ngột với các triệu chứng lâm sàng
rầm rộ như đại tiện phân lỏng nhiều lần trong ngày, có thể kèm theo phân
máu, đau bụng, sốt. [14]
Rối loạn phân: trong đợt tiến triển bệnh nhân thường có đại tiện phân
láng nhiều lần trong ngày. Phân lỏng có thể kèm theo phân nhầy hoặc có máu
9
bầm tím hoặc máu đỏ tươi tuỳ mức độ bệnh. Những trường hợp đại tiện phân
máu bầm tím thì thường có tổn thương rộng và trên cao. Những trường hợp
đại tiện phân máu đỏ tươi thường là tổn thương đoạn thấp như trực tràng hoặc
đại tràng sigma. Nhiều trường hợp có đại tiện phân máu nhưng không nhìn
thấy bằng mắt thường mà phải qua xét nghiệm soi phân mới phát hiện được.
Tuy nhiên có khoảng 30% trường hợp VLĐTT chảy máu với viêm loét trực
tràng hoặc viêm loét trực tràng và đại tràng sigma có đại tiện phân táo.[16]
Đau bông: trong trường hợp tổn thương ở trực tràng bệnh nhân thường
có biểu hiện của hội chứng lỵ với đau quặn mót rặn, bệnh nhân đỡ đau sau khi
đi ngoài. Đau hố chậu trái nếu tổn thương ở ĐT sigma hoặc ĐT xuống, cã khi
đau lan tỏa khắp bụng hoặc dọc khung ĐT. Bệnh nhân có thể đau quặn bụng
hoặc chỉ đau âm ỉ. Cũng có trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng đau
bụng.
Tình trạng toàn thân
Sốt: trong các đợt tiến triển, bệnh nhân có thể có sốt nhẹ hoặc sốt cao
tuỳ theo tình trạng bệnh
Gày sút cân: thường do tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài. Bệnh nhân
thường có cảm giác mệt mỏi, chán ăn và không ăn được nhiều. Gày sút cân
thường xảy ra ở những bệnh nhân có tổn thương rộng.

Rối loạn nước và điện giải: đại tiện phân lỏng hoặc phân nhày máu với
số lượng nhiều có thể gây nên tình trạng mất nước hoặc giảm kali máu. Đây
là những dấu hiệu phản ánh tình trạng nặng của bệnh. Giảm kali máu có thể
làm gây chướng bụng, liệt ruột cơ năng và có thể tăng nguy cơ phình giãn đại
tràng nhiễm độc
Thiếu máu: là dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân VLĐTT chảy máu. Có
khoảng 1/3 số bệnh nhân VLĐTT chảy máu có huyết sắc tố < 120 g/dL. Tình
trạng thiếu máu có liên quan mật thiết đến chất lượng sống và là vấn đề quan
10
trọng trong quá trình điều trị những bệnh nhân mạn tính. Có rất nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân VLĐTT chảy máu. MÊt máu
mạn tính qua đường tiêu hoá dẫn tới thiếu máu thiếu sắt. Một số các cytokines
viêm có thể ức chế tổng hợp erythropoietin cũng dẫn tới tình trạng thiếu máu.
Thiếu hụt axit folic do chế độ ăn kiêng, do tác dụng phụ của sulfasalazine và
methotrexat. Trong bệnh Crohn, tình trạng thiếu máu còn do giảm hấp thu
vitamin B 12 và a. folic ở đoạn cuối hồi tràng, tá tràng, giảm hấp thu sắt ở tá
tràng. [17] Trong những trường hợp bệnh nặng, có thể mất máu ồ ạt qua
đường tiêu hoá dẫn tới tình trạng thiếu máu nặng.
Biểu hiện ngoài đường tiêu hoá:
- Biểu hiện ở khớp: viêm khớp hoặc đau khớp, khoảng 25% BN bị
bệnh IBD. Viêm khớp không biến dạng ở một hoặc nhiều khớp và có tính
chất di chuyển. Khớp đầu gối, cổ chân, cổ tay là hay gặp nhất, nhưng cũng có
thể tổn thương bất cứ khớp nào. Viêm khớp ngoại vi hay gặp ở BN VLĐTT
chảy máu hơn là Crohn, và thường xuất hiện sau các triệu chứng ở ruột.
Trong khi viêm khớp trung tâm hoặc viêm cột sống dính khớp thì không liên
quan đến hoạt động bệnh ở ruột, có thể xuất hiện trước tổn thương ruột vài
năm và dai dẳng sau khi bệnh đã thoái lui sau điều trị phẫu thuật hoặc nội
khoa. [7,17]
- Biểu hiện ở da, niêm mạc: 15% BN, mức độ nặng tương quan với
mức độ hoạt động của bệnh

+ Hồng ban nót: gặp ở 3 – 8%, thường xuất hiện ở nữ giới, có thể khỏi
không để lại sẹo. Một số hiếm trường hợp vẫn còn tổn thương dai dẳng, kể cả
khi đã cắt bỏ đại tràng vì VLĐTTCM
+ Viêm da mủ hoại tử: 1 – 2%, tổn thương loét thường thấy ở chân,
không đau và sau khi khái sẽ để lại sẹo.
11
+ Loét áp tơ ở miệng: 5 – 10 % có biểu hiện trong thời gian bệnh hoạt
động sau đó hết. Loét áptơ sẽ khỏi cùng với sự thuyên giảm triệu chứng bệnh
trong quá trình điều trị.[17]
- Biểu hiện ở mắt: gặp ở 10% BN, là mét biểu hiện nặng của bệnh.
Tổn thương gồm có: viêm mống mắt tái diễn, viêm màng mạch nhỏ. Tổn
thương mắt thường đi kèm với tổn thương da và khớp.
- Biểu hiện ở gan:
Gan nhiễm mỡ gặp ở 30 % trường hợp IBD
Sỏi mật gặp ở 10% nhân IBD, hay gặp ở Crohn hơn VLĐTT chảy máu
Viêm đường mật xơ cứng nguyên phát hay gặp ở nam giới, 2 – 7 %
trường hợp VLĐTT chảy máu. Những dÊu hiệu gợi ý viêm đường mật xơ
cứng nguyên phát là: mệt mỏi, hoàng đảm, ngứa, đau bụng nhưng trên các xét
nghiệm chỉ có biểu hiện là phosphatase kiềm tăng cao. Cần phải sinh thiết
hoặc chụp đường mật để chẩn đoán PSC. Điều trị có thể dùng UDCA liều cao
(có thể tới 20 mg/kg) kết hợp với corticoid
Cũng có thể gặp xơ gan mật nguyên phát trên bệnh nhân VLĐTT chảy
máu nhưng rất hiếm. [17]
- Biểu hiện ở thận: sỏi thận gặp ở 2 – 6% trường hợp IBD, hay gặp ở
bệnh Crohn hơn VLĐTT chảy máu. Sỏi thận trên bệnh nhân viêm loét đại
tràng thường là sỏi oxalate canxi do tăng hấp thu oxalate ở ruột. Thận thoái
hoá bột gặp ở 1% bệnh nhân IBD, mà thường ở Crohn hồi tràng. [2, 17]
- Tắc mạch: huyết khối tĩnh mạch cửa, huyết khối tĩnh mạch sâu, nhồi
máu phổi.
12

Ngoài ra, bệnh có thể còn kèm theo các bệnh và hội chứng liên quan
đến miễn dịch hệ thống khác như: viêm tuỵ tự miễn, bệnh lý tuyến giáp, hội
chứng Raynaud,
Đa sè BN bị tái phát trong vòng 1 năm kể từ đợt chẩn đoán bệnh đầu
tiên, phản ánh tình trạng hay tái phát của bệnh [7,14]
• VLĐTT chảy máu và thai nghén: trong giai đoạn tiến triển của bệnh sẽ
làm tăng khả năng sảy thai tự phát và đẻ non. Tuy nhiên tình trạng thai
sản không làm bệnh có biểu hiện nặng lên. Corticoid và sulfasalazin
không gây quái thai nên vẫn có thể dùng trong giai đoạn mang thai.
• VLĐTT chảy máu ở trẻ em: khoảng 30 % số bệnh nhân được chẩn
đoán trong giai đoạn thiếu niên. [59] Triệu chứng bệnh ở trẻ em thường
nặng hơn. Theo tác giả Ponsky thì có tới 90 % trẻ em VLĐTT chảy
máu có tổn thương tòan bộ đại tràng khi mới được chẩn đoán lần đầu.
Trong khi ở người lớn tỷ lệ này là 30 % [36,24]
1.5.2. Xét nghiệm máu
* Công thức máu:
- Thường gặp thiếu máu nhược sắc do tình trạng mất máu rỉ rả kéo dài.
Trong những đợt tiến triển của bệnh, có thể mất máu ồ ạt gây thiếu máu nặng.
- Bạch cầu và máu lắng tăng trong các đợt tiến triển
* Sinh hoá máu:
- Rối loạn điện giải: giảm Natri, Kali máu xảy ra khi có tình trạng đại
tiện phân lỏng hoặc nhày số lượng lớn và kéo dài.
- CRP tăng cao trong các đợt cấp.
13
- Giảm albumin huyết thanh: có thể do tình trạng mất máu, mất albumin
qua niêm mạc ruột tổn thương, đặc biệt là với những trường hợp có tổn
thương lan rộng .[7]
- Phosphatase kiềm cao chứng tỏ có thể có bệnh gan mật kết hợp.[7]
1.5.3. X- Quang
Trong VLĐTT chảy máu thường là tổn thương loét nông, vì vậy tốt

nhất nên chụp XQ bằng phương pháp đối quang kép để có thể phát hiện các ổ
loét trên thành ruột. Viêm tái phát có thể dẫn đến các nét đặc thù của viêm
mạn tính. Xơ hoá và co rót theo chiều dọc làm ĐT ngắn lại. ĐT mất các rãnh
ngang bình thường làm ĐT trên phim XQ có hình dạng một “ống chì” nhẵn.
Các đảo niêm mạc tái sinh bao quanh các vùng bị loét và niêm mạc bị bộc lộ
xuất hiện như các “polyp” lồi vào lòng ruột kết. Tuy nhiên, các khối lồi đó
bản chất là viêm mà không phải là u tân sinh, do đó được gọi là giả polyp.
Các đoạn ruột hẹp hoặc các đoạn phình giãn đại tràng, các hình ảnh giả
polyp có thể thấy rõ trên phim XQ, tuy nhiên trong điều kiện có nội soi nên
cho làm nội soi trước khi chụp XQ đại tràng. Không được phép chụp barit
trong đợt cấp của bệnh vì càng làm tăng nguy cơ phình giãn đại tràng nhiễm
độc [39] Trong trường hợp nghi ngờ có phình giãn đại tràng nhiễm độc nên
theo dõi thường xuyên trên phim chụp XQ bụng không chuẩn bị. Khi đại
tràng ngang có đường kính > 6 cm là có chẩn đoán phình giãn đại tràng nhiễm
độc.[2]
14
ĐT dạng ống chì ĐT mất nếp nhăn, giả polyp
1.5.4. Chụp cắt lớp vi tính:
Chụp CLVT cho phép quan sát bất thường trong và ngoài ruột.
Với VLĐTT chảy máu, trên hình ảnh chụp CLVT có thể thấy hình ảnh
thành đại tràng dày < 1.5 cm, không có dày thành ruột non, tổn thương chủ
yếu tập trung quanh trực tràng và đại tràng sigma.
Với Crohn, trên hình ảnh chụp CLVT có thể thấy thành ruột dày > 2
cm, tổn thương đoạn, gồm cả tổn thương ở ruột non, có thể thấy bệnh lý
quanh hậu môn, apxe, dò.
1.5.5. N i soi i tr ng to n bộ đạ à à ộ [7, 10, 16, 40, 60]
Có vai trò quan trọng trong chẩn đoán xác định VLĐTT chảy máu.
Hiện nay chẩn đoán VLĐTT chảy máu chủ yếu vẫn dựa vào nội soi đại tràng
toàn bộ. Tại Nhật, 94.8% bệnh nhân được phát hiện bệnh qua nội soi lần đầu.
Trong nghiên cứu của Vũ Văn Khiên và cs, 100% số trường hợp được phát

hiện bệnh qua nội soi lần đầu. Nội soi đại tràng toàn bộ có ý nghĩa rất quan
trọng trong chẩn đoán xác định, đánh giá mức độ và phạm vi tổn thương, giúp
15
phát hiện các tổn thương ác tính hoặc biến chứng, giúp tiên lượng và theo dõi
bệnh.
- Vị trí tổn thương:
Trong VLĐTT chảy máu chỉ có tổn thương ở đại tràng, không có tổn
thương ở ruột non. Trực tràng là nơi thường gặp và tổn thương nặng nề nhất,
càng lên cao đến ĐT phải thì tổn thương càng nhẹ. [7,16] Theo A. Tromm và
B. May thì 95,6% có tổn thương ở trực tràng, 80.1% có tổn thương ở ĐT
sigma, 46.6% có tổn thương ở ĐT xuống, 33.1% có tổn thương ĐT ngang,
27.1% có tổn thương ĐT lên, 15.5% có tổn thương manh tràng. [60]
Trong VLĐTT chảy máu rÊt Ýt gặp tổn thương ở hậu môn (dò, tổn
thương da quanh hậu môn ). Không có tổn thương ở hồi tràng. Trừ trường
hợp viêm đoạn cuối hồi tràng “viêm hồi tràng xoáy ngược” trong bệnh cảnh
VLĐTT chảy máu có tổn thương toàn bộ đại tràng.[40]
- Đặc điểm tổn thương: có một số đặc điểm tổn thương đặc trưng:
+ Xung huyết
+ Phù nề
+ Mủn
+ Không còn nhìn rõ các mạch máu dưới niêm mạc, mất các rãnh
ngang của đại tràng.
+ BÒ mặt niêm mạc lần sần mà trên nội soi khi nghiêng đèn sẽ thấy
hình ảnh niêm mạc như “giấy giáp Èm” .
+ Giả polyp: không đặc hiệu, nhưng hay gặp trong VLĐTT chảy máu
(khoảng 20% trường hợp). Các giả polyp có kích thước từ vài mm đến vài
cm. Chúng có xu hướng dài hơn chiều rộng, có thể giống hệt nh khối u,
16
nhưng sinh thiết làm MBH chỉ là tổn thương viêm mạn tính. Giả polyp có liên
quan đến mức độ nặng và phạm vi tổn thương rộng của bệnh. [7]

+Trong VLĐTT chảy máu, Ýt khi có hình ảnh hẹp hoặc dò đại tràng.
[7]
Tuỳ giai đoạn và mức độ nặng của bệnh mà có tổn thương khác nhau:
- Giai đoạn bệnh ổn định: bề mặt niêm mạc thường lần sần, các mạch
máu dưới niêm mạc giảm đi. Hình ảnh giả polyp và mất các rãnh ngang
đại tràng là bằng chứng của bệnh kéo dài.
- Giai đoạn bệnh cấp: đặc trưng bởi niêm mạc phù nề, xung huyết, niêm
mạc chảy máu tự phát, có các ổ loét nông liên tục, không có niêm mạc
lành xen kẽ.
Baron phân loại các giai đoạn sớm mô tả chính xác sự thay đổi dần dần
nhưng rất đặc trưng giữa các giai đoạn hoạt động khác nhau của VLĐTT chảy
máu [10]
- Giai đoạn 0: niêm mạc nhạt màu, các mạch máu mỏng mảnh, thưa thít
- Giai đoạn 1: niêm mạc lần sần, có các ban đỏ, các mạch máu chỉ nhìn
thấy một phần
- Giai đoạn 2: niêm mạc mất nếp ngang, có những ổ loét đặc trưng,
không nhìn thấy mạch, dễ chảy máu khi đèn chạm phải
- Giai đoạn 3: những ổ loét lớn, kèm theo niêm mạc phù nề, chảy máu tự
phát là đặc điểm rất quan trọng trong giai đoạn này.
Dựa vào vị trí của tổn thương trên nội soi mà người ta có thể chia ra nhiều
loại [40]
- Viêm loét trực tràng (proctitis): tổn thương chỉ ở trực tràng
17
- Viêm lóet trực tràng và đại tràng sigma (distal colitis): tổn thương ở
trực tràng đến giữa ĐT sigma (khoảng 60 cm với ống soi đại tràng mềm)
- Viêm đại tràng trái (left – sided colitis): từ trực tràng lên đến ĐT góc
lách nhưng không bao gồm ĐT góc lách
- Viêm đại tràng phải (extensive colitis): từ trực tràng lên tới ĐT góc
gan, không bao gồm manh tràng
- Viêm đại tràng toàn bộ (pancolitis): gồm cả manh tràng

ĐT bình thường VLĐTT chảy máu mức độ nhẹ

VLĐTT chảy máu mức độ vừa VLĐTT chảy máu mức độ nặng
1.5.6. Mô b nh h cệ ọ [2, 7, 28, 49,33]
18
Đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau để tìm ra các tiêu chuẩn chính
chẩn đoán VLĐTT chảy máu trên mô bệnh học. Năm 1991, Seldenrijk dựa
trên tập hợp 41 tiêu chuẩn MBH để đưa ra chẩn đoán phân biệt VLĐTT chảy
máu, Crohn và các bệnh viêm đại tràng cấp do vi khuẩn. Qua kết quả nghiên
cứu, Seldenrijk nhận thấy rằng để phân biệt IBD và viêm đại tràng cấp do vi
khuẩn dựa trên sự kết hợp ba đặc điểm: tăng lympho bào và tương bào ở mô
đệm, khe hốc chia nhánh, BCĐNTT trong TB biểu mô khe hốc (apxe khe
hốc) cho phép chẩn đoán chính xác tới 89% trường hợp IBD. Để phân biệt
Crohn và VLĐTT chảy máu thì kết hợp 3 đặc điểm cơ bản nhất là: u hạt, tổn
thương bề mặt niêm mạc và sù lan tràn các mô bào huyết cho phép chẩn đoán
chính xác 75% trường hợp.[53] Đến năm 1997, Hội tiêu hoá Anh đã đưa ra
guidline về giải phẫu bệnh cho việc chẩn đoán IBD. [33] Theo guideline trên
thì chẩn đoán VLĐTT chảy máu trên MBH dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Bất thường về cấu trúc niêm mạc:
+ Biểu mô phủ bong tróc, mÊt sự bằng phẳng của bề mặt niêm mạc
+ Phá huỷ cấu trúc khe tuyến: Bình thường các khe tuyến xếp song song
và nằm sát nhau, chạy thẳng từ lớp cơ niêm đến bề mặt. Trong VLĐTT chảy
máu, các tuyến ngắn lại, giãn rộng, mất sự song song và chia nhánh. Khoảng
cách giữa các tuyến giãn rộng không còn nằm sát nhau.
+ Giảm mật độ tuyến: Trung bình có từ 7 - 8 tuyến/mm chiều dài niêm
mạc và các tuyến xếp khít nhau, trong VLĐTT chảy máu do quá trình viêm
mạn tính kéo dài dẵn tới số lượng tuyến giảm còn 4 – 5 tuyến/mm chiều dài
niêm mạc.
+ Các TB hình đài giảm số lượng và cạn kiệt chất nhày trong lòng chính
những TB tiết nhày này [33].

- Bất thường về cấu trúc mô đệm:
19
+ Tăng số lượng và phân bố bất thường các loại TB. Bình thường các tế
bào tập trung chủ yếu ở 1/3 trên của lớp mô đệm với tỷ lệ TB líp bề mặt và
1/3 đáy là 2:1. Trong VLĐTT chảy máu người ta nhận thấy có sự xâm nhập
của các tương bào xuống tận lớp đáy của mô đệm.
+ Bình thường không có BCĐNTT ở mô đệm. Có thể có từ 1 – 2
BCĐNTT/ khe tuyến. Gọi là tăng số lượng BCĐNTT khi có ≥ 3 BCĐNTT/
khe tuyến. Khi các BCĐNTT xâm nhập vào khe tuyến sẽ hình thành các apxe
khe tuyến.[33].
Tuỳ giai đoạn hoạt động bệnh mà có đặc điểm giải phẫu bệnh khác
nhau. Có 2 giai đoạn là giai đoạn bệnh ổn định và giai đoạn bệnh hoạt động
[49,33]
* Giai đoạn bệnh ổn định (giai đoạn thuyên giảm, giai đoạn yên lặng):
Nổi bật là hình ảnh viêm teo niêm mạc và cấu trúc niêm mạc bị phá
huỷ, cấu tróc khe tuyến bất thường, đảo lén, méo mã.
+ Số lượng khe tuyến giảm đi, các tuyến ngắn lại, mất sự sắp xếp song
song, có thể chia nhánh.
+ Tập hợp các TB hình đài vẫn duy trì bình thường, TB viêm mạn tính
chỉ tăng nhẹ trên mô đệm, có thể bắt gặp TB Paneth.
+ Lớp cơ niêm nếu thấy thì thường phì đại, nở to.
+ Những thay đổi này cũng có thể thấy ở những vùng đã thành sẹo của
các bệnh viêm ĐT mạn tính khác nh Crohn, thiếu máu cục bộ, tổn thương tia
xạ mạn tính, lao và sán máng. Do vậy, khi có những biến đổi này thì phải kết
hợp với thăm khám lâm sàng và dấu hiệu nội soi mới có thể kết luận VLĐTT
chảy máu.
20
Cần phải thận trọng nếu mảnh sinh thiết thu được từ niêm mạc bình
thường ngay sát cạnh nang lympho hoặc từ phần thấp của trực tràng gần vùng
chuyển tiếp hậu môn cũng có thể có hình ảnh khe hốc ngắn lại và mất sự song

song giữa các khe rãnh, trong trường hợp này chưa được phép kết luận là
VLĐTT chảy máu.
* Giai đoạn viêm cấp, giai đoạn bệnh hoạt động:
+ Tổn thương lan toả (có sù thay đổi là tương tự nhau ở tất cả các mảnh
sinh thiết). Biểu mô phủ niêm mạc bong tróc, bề mặt niêm mạc mất sự bằng
phẳng.
+ Tăng số lượng TB viêm mạn trên mô đệm và có thể xâm nhập qua bề
mặt vào lớp dưới niêm mạc.
+ Giảm số lượng TB hình đài, kèm theo TB hình đài trống rỗng cạn
kiệt hết chất nhày do bài tiết quá mức.
+ Nổi bật là hình ảnh apxe khe hốc (BCĐNTT nằm trong lòng khe
tuyến), viêm khe tuyến (BCĐNTT nằm trong TB biểu mô tuyến), các tuyến
chia nhánh. Khe tuyến biến dạng, méo mó cùng với tăng số lượng tương bào
ở phần đáy của niêm mạc được coi là tiêu chuẩn rất có Ých để phân biệt
VLĐTT chảy máu với các viêm ĐT mạn khác (VĐT do nhiễm trùng,….).
Cũng có thể thấy hình ảnh trên trong viêm ĐT liên quan đến bệnh lý túi
thừa, nhưng khác là tổn thương ở trực tràng rất sơ sài và thường chỉ tổn
thương tập trung ở vùng có túi thừa.
+ Dị sản, loạn sản: sau quá trình viêm mạn tính lâu ngày, xuất hiện loạn
sản, dị sản TB Paneth, dị sản TB giả môn vị.
Bảng 1.2: Một số đặc điểm MBH giúp phân biệt VLĐTT chảy máu với
Crohn, viêm ĐT do nhiễm khuẩn:
21
Đặc điểm
VLĐTT
chảy máu
VLĐTT
chảy máu
giai đoạn
ổn định

Crohn
Viêm ĐT
nhiễm
trùng
Tổn thương lan toả Có Có Có/không Có/không
Tổn thương ổ, cục bộ
Không
bao giê
Có/không
Thường
xuyên
Thường có
Niêm mạc và cấu trúc
khe tuyến bất thường
Có Có Có/không Có/không
Mất chất nhầy Lan toả
Có, Từng

Thường
theo ổ
Thường
theo ổ
Cấu tróc bất thường Lan toả
Thường
lan toả
Thường
thành ổ
Thường
thành ổ
Tương bào ở líp đáy Có Có Không Hiếm có

BCĐNTT trên mô đệm Không Không Không Có
U hạt Không Không Có >28% Hiếm có
Viêm dưới niêm mạc Hiếm có Hiếm có Có/không Hiếm có
Tổn thương lớp cơ Không Không Có Không
Các TB niêm mạc bề mặt cũng nh biểu mô khe hốc và dưới niêm mạc
bị phản ứng viêm có thâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính. Quá trình viêm
tiến triển dẫn tới tổn thương biểu mô và mất các tế bào biểu mô bề mặt gây ra
loét nông trên bề mặt. Thâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính các khe, hốc
dẫn đến các apxe nhá khe hốc (nhưng không đặc hiệu) và cuối cùng là phá
huỷ chúng. Cũng có thể mất biểu mô khe hốc với mất các TB hình đài (có vai
trò sản xuất chất nhày) và phù dưới niêm mạc.
22
Cùng với chu trình viêm lặp đi lặp lại, phát triển xơ hoá nhẹ dưới niêm
mạc. Hoạt động tái sinh được thể hiện bằng biểu mô khe hốc không đều
thường chia 2 nhánh ở đáy các khe hốc.
Khi viêm loét ĐT kéo dài lâu ngày, biểu mô bề mặt có thể cho thấy các
nét đặc trưng của loạn sản. Các biến đổi không điển hình về nhân và TB được
nghĩ là biểu hiện biến đổi tiền ác tính xảy ra trong bệnh viêm loét ĐT lâu
ngày có kết hợp với nguy cơ đáng kể bị ung thư biểu mô cùng tồn tại ở đâu đó
trong ĐT và có thể ảnh hưởng đến quyết định khuyên cắt bỏ ĐT.[7]
1.5.7. Biến chứng của VLĐTT chảy máu
- Ung thư hoá: trong 1 phân tích meta của J A Eaden, K R Abrams and
J F Mayberry năm 2001 thì có khoảng 3,7% sè BN VLĐTT chảy máu có
nguy cơ bị ung thư. Nguy cơ ung thư hoá ở bệnh nhân VLĐTT chảy máu tăng
lên theo thời gian bị bệnh. Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng trong 10 năm đầu
của bệnh là 2%, sau 20 năm bị bệnh là 8% và sau 30 năm là 18%. Ở Mỹ, tỷ lệ
BN bị ung thư hoá là 5/1000, ở Anh là 4/1000 và các nước khác là 2/1000
[22]
- Phình giãn đại tràng nhiễm độc: khi đại tràng ngang có đường kính
> 6 cm, xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc. Chẩn đoán phình

giãn đại tràng nhiễm độc cần phải được đặt ra khi có 3 trong số các dấu hiệu
sau: sốt > 38.6 độ C, mạch > 120 lần/phút, bạch cầu > 10.000 G/l, thiếu máu
< 60 % giá trị bình thường, Albumin < 30 g/l. [30]
- Suy dinh dưỡng: do quá trình viêm mạn tính lâu ngày, do mất
albumin qua đường tiêu hóa
- Chảy máu: chảy máu ồ ạt, không giảm khi điều trị nội khoa. Trong
trường hợp này phải đặt ra chỉ định phẫu thuật ngoại khoa can thiệp, cắt toàn
bộ đại tràng.
1.5.8. Chẩn đoán phân biệt
23
- Đôi khi gặp khó khăn, đặc biệt là có một số trường hợp rất khó phân
biệt VLĐTT chảy máu hay Crohn.
- Trĩ: loại trừ sau khi soi ống hậu môn hoặc nội soi đại tràng sigma
- Ung thư đại tràng: loại trừ bằng nội soi ĐT xichma hoặc đại tràng
toàn bộ kèm theo sinh thiết ĐT làm chẩn đoán mô bệnh học.
- Viêm ĐT cấp do vi khuẩn:
Có thể do nhiều loại vi khuẩn gây ra. Các VK gây bệnh có thể là:
E.coli, Shigella, Salmonella, Amip, Yersinia, Campylobacter,
Lymphogranuloma Venereum, Clamydia ‘không – LGV”, lậu, lao.
Các viêm ĐT nhiễm khuẩn thường khởi phát đột ngột, biểu hiện bằng
đi ngoài phân lỏng có máu, đau là đặc điểm nổi bật. Có thể rất khó phân biệt
với VLĐTT chảy máu giai đoạn khởi đầu, và nhiều trường hợp nặng còng có
thể có triệu chứng giống như phình giãn ĐT nhiễm độc. Chẩn đoán phân biệt
bằng cấy phân, soi phân tìm ký sinh trùng, amip, huyết thanh chẩn đoán với
amip. Sinh thiết trực tràng trong viêm ĐT nhiễm khuẩn cho thấy thâm nhiễm
rõ bạch cầu đa nhân trung tính với phù nhiều và các khe hốc tương đối rộng là
các đặc điểm để phân biệt với VLĐTT chảy máu.
+ Trong trường hợp lỵ trực khuẩn triệu chứng lâm sàng thường biểu
hiện rầm rộ, cấp tính, sốt, cấy phân có thể mọc Shigella.
+ Lỵ amip khi soi phân thấy amip thể ăn hồng cầu, MBH thấy tinh thể

Charcot Leyden với hình ảnh tổn thương viêm cấp tính.
+ Viêm ĐT giả màng do độc tố Clostridium dificile: trên hình ảnh nội
soi thường chỉ có tổn thương ở ĐT sigma và rất đặc trưng bởi các mảng màu
vàng nhạt, kín đáo, bám rất chặt vào bề mặt niêm mạc. MBH cho thấy các dấu
hiệu của viêm cấp và loét có giả mạc fibrin và chất hoại tử. Thường có tiền sử
dùng kháng sinh trước đó (trừ metronidazol và quinolon) hoặc nhiễm trùng
bệnh viện.
24
- Viêm đại tràng thiếu máu: Thường khởi phát đột ngột, bệnh nhân
đau nhiều, hay gặp ở bệnh nhân nhiều tuổi, kèm theo bệnh lý mạch máu
- Hội chứng ruột kích thích: Chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome II
- Lao ruột: vị trí tổn thương thường ở phần cuối hồi tràng, cũng có thể
gây tổn thương ở manh tràng kề bên và ĐT lên. Hình ảnh tổn thương có thể
có loét lớn, hẹp, dò. Viêm u hạt trong lao ruột có thể không phân biệt được
với Crohn, cần phải nuôi cấy tìm vi khuẩn lao và nhuộm tìm trực khuẩn
kháng cồn toan. Mô bệnh học có thể thấy hình ảnh nang lao điển hình với
chất hoại tử bã đậu, tế bào bán liên.
- Crohn:
Có khoảng 10 – 20 % không phân biệt được giữa Crohn và VLĐTT
chảy máu [8]
Trong bệnh Crohn, thường là tổn thương ổ, gián đoạn, tổn thương sâu
đến lớp cơ, tổn thương cả ở đại tràng và ruột non, dạ dày, tá tràng. Trong khi
VLĐTT chảy máu có đặc điểm là tổn thương nông không xâm lấn đến lớp cơ,
lan toả, liên tục, chỉ tổn thương ở đại tràng.
Trên hình ảnh nội soi: đặc điểm đặc trưng là loét không liên tục. Giai
đoạn sớm có hình ảnh loét áptơ trên nền niêm mạc bình thường, giai đoạn sau
có hình ảnh loét sâu nham nhở hình bản đồ, hoặc loét vòng, ranh giới rõ ràng,
có thể có hình ảnh hẹp, dò. Hình ảnh sỏi cuội chứng tỏ quá trình loét và hoại
tử tái phát nhiều lần và kéo dài.[51] VLĐTT chảy máu thường không bao giờ
dẫn đến tổn thương hẹp và dò như Crohn. [7]

Bệnh lý quanh hậu môn (tổn thương da, hậu môn, ống hậu môn và dò)
là 1 trong những đặc điểm tiêu biểu để phân biệt Crohn và VLĐTT chảy máu.
Tổn thương quanh hậu môn Ýt gặp ở VLĐTT chảy máu [8]. Khoảng 20%
xuất hiện dò với dò hậu môn là hay gặp nhất [25,26] Tổn thương ở trực tràng
hay gặp ở VLĐTT chảy máu, nhưng lại hiếm gặp ở Crohn.
25

×