ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***
PHẠM NGỌC HẢI
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƯ
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***
PHẠM NGỌC HẢI
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƯ
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ THANH HÒA
Hà Nội - 2020
CAM KẾT
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động
của chính tác giả thu được chủ yếu trong thời gian học tập và nghiên cứu, chưa
được công bố trong bất cứ một chương trình nghiên cứu nào của người khác.
Những kết quả nghiên cứu, tài liệu của người khác (trích dẫn, bảng, biểu,
công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) được sử dụng trong luận văn này đã
được các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản
trị và Kinh doanh về những cam kết nói trên.
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Quý
phòng ban trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được
hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Phạm Thị Thanh
Hòa đã giúp tôi hoàn thành tốt nhất luận văn thạc sĩ của mình. Qua đây, tôi xin chân
thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin cảm ơn Quỹ đầu tư phát triển Ninh Bình, các đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH
VỰC CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 5
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO---------------------5
1.1.1 Rủi ro tín dụng------------------------------------------------------------------------ 5
1.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng-------------------------------------------------------------6
1.2 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƯƠNG------------------------------------------------------------------------------------- 7
1.2.1 Địa vị pháp lý và nguyên tắc hoạt động------------------------------------------7
1.2.1.3 Các đặc trưng cơ bản--------------------------------------------------------------8
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động------------------------------------------------------------------8
1.3. RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐTPT ĐỊA
PHƯƠNG----------------------------------------------------------------------------------- 10
1.3.1 Khái niệm---------------------------------------------------------------------------- 10
1.3.2 Tính chất và nguyên nhân---------------------------------------------------------10
1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ
ĐTPT ĐỊA PHƯƠNG--------------------------------------------------------------------- 14
1.4.1 Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của
Quỹ ĐTPTĐP------------------------------------------------------------------------------ 14
1.4.2 Nội dung quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của Quỹ ĐTPTĐP
------------------------------------------------------------------------------------------------ 15
1.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH
VỰC CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐTPT ĐỊA PHƯƠNG---------------------29
1.5.1 Đánh giá chung theo phương trình quản trị an ninh phi truyền thống--------29
1.5.2 Các yếu tố tác động----------------------------------------------------------------- 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG I----------------------------------------------------------------- 32
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO
VAY ĐẦU TƯ TẠI NBDIF--------------------------------------------------------------- 33
2.1 TỔNG QUAN VỀ NBDIF-----------------------------------------------------------33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển----------------------------------------------33
2.1.2 Phạm vi hoạt động của Quỹ:------------------------------------------------------35
2.1.3 Tổ chức bộ máy và nhân sự-------------------------------------------------------36
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NBDIF giai đoạn 2016-2018--------38
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
ĐẦU TƯ CỦA NBDIF-------------------------------------------------------------------- 46
2.2.1 Thực trạng rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của NBDIF--------------46
2.2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của NBDIF
------------------------------------------------------------------------------------------------ 54
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NBDIF GIAI ĐOẠN 2016-2018 64
2.3.1 Áp dụng phương trình An ninh phi truyền thống trong việc đánh giá
chung kết quả công tác quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của
NBDIF trong giai đoạn năm 2016-2018-----------------------------------------------64
2.3.2 Những kết quả đạt được-----------------------------------------------------------65
2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân----------------------------------------------------------66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2----------------------------------------------------------------- 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NBDIF70
3.1 Mục tiêu và Định hướng phát triển của NBDIF---------------------------------70
3.1.1 Mục tiêu của NBDIF---------------------------------------------------------------70
3.1.2 Định hướng phát triển của NBDIF----------------------------------------------70
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong lĩnh vực
cho vay đầu tư của NBDIF--------------------------------------------------------------- 71
3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý---------------------------------------------------71
3.2.2. Đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn cho vay đầu tư-------------------------72
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay đầu tư--------------------------73
3.3 Kiến nghị------------------------------------------------------------------------------- 82
3.3.1. Về phía Chính phủ----------------------------------------------------------------- 82
3.3.2. Các Bộ ngành liên quan-----------------------------------------------------------83
3.3.3. Về phía UBND tỉnh Ninh Bình--------------------------------------------------84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3----------------------------------------------------------------- 85
KẾT LUẬN--------------------------------------------------------------------------------- 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------------------87
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
ĐTPTĐP
Đầu tư phát triển địa phương
TCTD
Tổ chức tín dụng
UBND
UBND
HĐND
Hội đồng nhân dân
TSĐB
Tài sản đảm bảo
NBDIF
Quỹ ĐTPT Ninh Bình
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động nghiệp vụ giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.2: Nguồn vốn giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.3: Kết quả lĩnh vực cho vay đầu tư giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.4 Cơ cấu nhóm nợ gia đoạn 2016-2018
Bảng 2.5 Nợ xấu trong cho vay đầu tư gia đoạn 2016-2018
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quản trị rủi ro
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy
Hình 2.2: Biểu đồ doanh thu, lợi nhuận, chi phí giai đoạn 2016-2018
Hình 2.3: Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn
Hình 2.4: Biến động cơ cấu nợ giai đoạn 2016-2018
Hình 2.5: Nguyên nhân từ yếu tố bên ngoài
Hình 2.6: Nguyên nhân từ phía khách hàng dự án
Hình 2.7: Nguyên nhân từ phía NBDIF
Hình 2.8: Mô hình quản trị rủi ro của NBDIF
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, một trong
những vấn đề sống còn đặt ra cho các Quỹ ĐTPTĐP là khả năng quản trị rủi ro, đặc
biệt là rủi ro trong lĩnh vực cho vay một cách toàn diện và hệ thống. Công tác phòng
ngừa hạn chế rủi ro trong lĩnh vực cho vay là vấn đề khó khăn, phức tạp. Rủi ro
trong lĩnh vực cho vay thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát
về vốn cho vay, mất cân đối trong việc thu - chi, nguồn tiền vào, vòng quay vốn
không linh hoạt, mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của Quỹ Đầu tư
phát triển...Hậu quả rủi ro trong lĩnh vực cho vay của Quỹ ĐTPTĐP tác động đến cả
nền kinh tế- xã hội và các định chế tài chính khác. Việc phòng ngừa hạn chế rủi ro
hay còn được gọi là quản trị rủi ro nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại những lợi ích
cho Quỹ ĐTPTĐP như: Giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn; Tạo
niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư; Tạo tiền đề để mở rộng thị trường
và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh cho Quỹ ĐTPTĐP.
Thời gian qua, ở Việt Nam hệ thống tổ chức tín dụng đã giữ được ổn định một
bước căn bản, năng lực tài chính, quản trị của các ngân hàng thương mại, Quỹ
ĐTPTĐP nhất là quản trị rủi ro đã có chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, từng bước
đáp ứng được yêu cầu của hội nhập quốc tế. Khuôn khổ pháp lý về chuẩn mực an
toàn lành mạnh, an toàn của các tổ chức tín dụng được cải thiện, tiến gần hơn tới
thông lệ, chuẩn mực ngân hàng quốc tế, tạo nền tảng cho các tổ chức tín dụng hoạt
động an toàn hơn và thúc đẩy cơ cấu lại theo các mục tiêu, định hướng đã đề ra. Tuy
nhiên, quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay vẫn là vấn đề cần đặc biệt chú trọng
trong hệ thống các Quỹ ĐTPTĐP.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong lĩnh
vực cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Lĩnh vực cho vay đầu tư có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và
phát triển không chỉ của các Ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính nói chung mà
còn của NBDIF nói riêng; đòi hỏi các quyết định cho vay đầu tư phải được tính toán
1
và cân nhắc kỹ lưỡng. Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này, tôi xin trình bày
khảo lược một số tài liệu có liên quan đến luận văn của mình như sau:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trương Thị Hồng (2017) về “ Quản trị rủi ro tín
dụng tại Quỹ đầu tư phát triển Khánh Hòa” đã chỉ ra một số thành tựu và hạn chế
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Quỹ ĐTPT Khánh Hòa . Một số nguyên
nhân được chỉ ra như: chưa xây dựng hoàn chỉnh bộ quy chế quy định các hoạt động
của quỹ, các hoạt động thẩm định, cấp tín dụng chưa thống nhất và đa phần làm theo
cảm tính, các bước thực hiện còn rườm rà; chưa có bộ máy quản trị rủi ro chuyên
trách, tài sản bảo đảm mang nặng tính hình thức mà tính thành khoản chưa cao, chất
lượng cán bộ tín dụng chưa đảm bảo,….
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Quỳnh Trâm (2014) về “Hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Kiên Giang” đã phân tích tác động của
môi trường kinh tế và xã hội đặc biệt là tác động của môi trường ngân hàng trong
năm 2013 đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ đó chỉ ra những nguyên nhân làm phát
sinh rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, luận văn cũng đánh ra nhưng mặt đạt được và
những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh
nghiệp này từ đó đề xuất một số giải pháp như: hoàn thiện các công cụ quản trị rủi ro
tín dụng hiện đại theo chuẩn mực quốc tế, đa dạng hóa danh mục đầu tư, nhận diện
sớm rủi ro, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ tín dụng cũng như công tác kiểm tra giám sát nội bộ.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Vũ (2014) về “ Quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam- chi nhánh Nha Trang” , dựa vào
những thông tin thứ cấp thu được từ ý kiến của các cán bộ ngân hàng và thông tin, số
liệu từ báo chí để phân tích cũng như nêu ra các mảng/ngành có rủi ro chủ yếu cho
ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam- chi nhánh Nhà Trang. Rủi ro tín dụng này chủ
yếu đến từ khách hàng doanh nghiệp và 3 ngành có rủi ro cao nhất là ngành xây
dựng, kinh doanh bất động sản và thủy sản. Từ đó, tác giả cũng đề xuất một số giải
pháp như nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi ro, nhóm
giải pháp về phòng ngừa rủi ro tín dụng,… nhằm kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
2
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề này, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay của Quỹ đầu tư phát triển
Ninh Bình” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Luận văn này tập trung làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về lĩnh vực cho vay đầu
tư và quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của Quỹ ĐTPTĐP. Phần quan
trọng nhất của đề tài là việc phân tích và đánh giá thực trạng về những rủi ro cho
vay có thể xảy ra và quản trị rủi ro cho vay đầu tư của NBDIF trong giai đoạn 20162018, đồng thời làm rõ những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và hạn chế
cũng như các vấn đề phát sinh trong quản trị rủi ro cho vay tại Quỹ.
Từ đó, tác giả mạnh dạn đưa ra những đề xuất về các giải pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao quản trị rủi ro cho vay tại NBDIF trong thời gian sắp tới.
Kết cấu của đề tài được chia làm ba phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về vấn đề nghiên cứu. Chương này tập trung đưa
ra cơ sở lý luận về địa vị pháp lý, đặc trưng cơ bản cũng như các lĩnh vực hoạt động
của Quỹ ĐTPTĐP; các lý luận chung về lĩnh vực cho vay đầu tư, các loại rủi ro cho
vay có thể xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro cũng như sự cần thiết phải quản trị
rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro…. Trọng tâm là lý luận về quản
trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của Quỹ ĐTPTĐP
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của
NBDIF. Chương này giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển, tổ chức bộ máy
nhân sự cũng như chức năng nhiệm vụ của Quỹ. Tác giả đi sâu vào phân tích thực
trạng lĩnh vực cho vay đầu tư, tình hình rủi ro trong cho vay đầu tư và thực trạng
quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư tại Quỹ trong giai đoạn 2016-2018.
- Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong
lĩnh vực cho vay đầu tư của NBDIF. Từ những cơ sở lý luận chung của vấn đề nghiên
cứu cũng như những phân tích đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro trong lĩnh vực
cho vay đầu tư của Quỹ, tác giả đề xuất một số những giải pháp nhằm hoàn thiện và
tăng cường quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của Quỹ trong thời gian tới.
Phần III: Kết luận
3
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị
rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của NBDIF trong thời gian tới. Luận văn thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ những rủi ro trong lĩnh vực cho vay của NBDIF; nhận diện các loại
rủi ro cũng như nguyên nhân dẫn đến rủi ro để đề xuất các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của NBDIF.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
trong lĩnh vực cho vay của NBDIF.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến rủi ro cho vay và quản trị rủi
ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của NBDIF trong những năm qua.
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu là: Quỹ Đầu tư và phát triển Ninh Bình.
Thời gian: số liệu phục vụ nghiên cứu được huy động từ các nguồn tại NBDIF
giai đoạn 2016-2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp so
sánh, phân tích và tổng hợp dữ liệu thu thập từ các báo cáo thống kê tại các đơn vị
và các thông tin, số liệu từ internet, báo chí...Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng các
công trình khoa học có liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa
học và thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập từ thực tế hoạt động tại NBDIF và
thu thập số liệu từ báo chí, Internet...
7. Kết cấu đề tài
Luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của
Quỹ ĐTPTĐP.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của NBDIF.
- Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong
lĩnh vực cho vay đầu tư của NBDIF.
4
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH
VỰC CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƯƠNG
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo định nghĩa truyền thống thì rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể gây mất mát
tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Rủi ro theo định nghĩa hiện đại bao hàm
nghĩa rộng hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn bao gồm cả những rủi
ro liên quan đến mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược.
Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể
không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động cũng như chi phí
cơ hội của việc làm mất đi những cơ hội thị trường.
Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau như rủi
ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, …
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 03 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng nước ngoài thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nói cách khác, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó
các tổ chức tín dụng là chủ nợ, mà khách hàng nợ không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.
1.1.1.2 Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng
- Các chỉ số đo lường rủi ro:
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ: Hệ số này phản ánh tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng
5
dư nợ cho vay của Quỹ, tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và
rủi ro tín dụng càng cao.
Nợ xấu/Tổng dư nợ: Hệ số này phản ánh tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ
cho vay (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5).
Nợ không có TSBĐ/ Tổng dư nợ: Hệ số này phản ánh tỷ trọng nợ không có
TSBĐ trong tổng dư nợ cho vay.
Nợ xấu/Quỹ dự phòng rủi ro: Hệ số này phản ánh tỷ trọng nợ xấu trong
tổng số tiền trích lập Quỹ dự phòng rủi ro.
Dư nợ/ Tổng tài sản: Hệ số này cho biết tỷ trọng của lĩnh vực cho vay đầu
tư trong tổng tài sản có, chỉ tiêu này càng lớn thì lợi nhuận cao nhưng đồng thời
rủi ro cho vay cũng rất cao.
Dự phòng tổn thất tín dụng/Dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh cứ trên
100 đơn vị dư nợ tín dụng thì có bao nhiêu tổn thất không có khả năng thu hồi.
1.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hoá những tác động bất lợi
của rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm hạn chế và giảm thấp nợ xấu
trong kinh doanh tín dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả
trong ngắn hạn và dài hạn của các tổ chức tín dụng.
1.1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng từ các tổ chức tín dụng hiện nay gồm có các
nội dung chính sau:
- Hoạch định chiến lược tín dụng, xây dựng các quy trình, chính sách tín
dụng: Chiến lược tín dụng là hoạch định phát triển trong một khoảng thời gian xác
định của tổ chức tín dụng. Chiến lược hoạt động phản ánh thái độ sẵn sàng chấp
nhận rủi ro của tổ chức tín dụng. Thông qua chiến lược tín dụng, các chính sách quy
6
trình tín dụng được đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng đạt được những kết
quả khả quan như chiến lược đã đề ra.
- Phân tích tín dụng: Đây là nội dung cơ bản nhất của quản trị rủi ro tín dụng, phân
tích tín dụng là việc thu thập và xử lý thông tin , xem xét đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết
định cho vay phù hợp.
- Phân tán rủi ro tín dụng: Thực hiện tốt quy trình phân loại và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng cũng như các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng, thành lập hệ thống nội bộ cho điểm và xếp hạng khách hàng trên cơ sở giám
sát thường xuyên tình hình hoạt động của khách hàng với các chỉ số cảnh báo sớm
như các chỉ số phân tích tài chính và các thông tin về khách hàng vay vốn ở tổ chức
tín dụng
1.2 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƯƠNG
1.2.1 Địa vị pháp lý và nguyên tắc hoạt động
1.2.1.1 Địa vị pháp lý
Hệ thống Quỹ ĐTPTĐP là mô hình tài chính có tính chất đặc thù, ra đời bắt
đầu từ năm 1997 trên cơ sở mô hình thí điểm là Quỹ Đầu tư phát triển đô thị Thành
phố Hồ Chí Minh (nay là Công ty Đầu tư tài chính Nhà nước TP.HCM -HFIC) với
định hướng Ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu như nguồn “vốn mồi” để
huy động các nguồn lực tài chính của các thành phần kinh tế để cho vay và đầu tư
trực tiếp vào các dự án kết cấu hạ tầng KTXH ưu tiên nhằm góp phần phát triển
KTXH của địa phương.
Để tạo hành lang pháp lý thống nhất cho các Quỹ hoạt động, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động
của Quỹ ĐTPTĐP (Nghị định số 138) và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP (Nghị
định số 37).
7
Theo đó, Quỹ ĐTPTĐP là tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương, hoạt
động theo mô hình ngân hàng chính sách, không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện
huy động vốn để thực hiện cho vay và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KTXH tại
địa phương.
Tên gọi Quỹ ĐTPTĐP là Quỹ Đầu tư phát triển, ghép với tên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
1.2.1.2 Nguyên tắc hoạt động
Quỹ ĐTPTĐP là tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương, hoạt động theo
mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì
mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
Quỹ ĐTPTĐP chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu
của mình.
1.2.1.3 Các đặc trưng cơ bản
Quỹ ĐTPTĐP là công cụ tài chính của địa phương, chịu sự quản lý, chỉ đạo,
định hướng hoạt động từ chính quyền địa phương.
Quỹ ĐTPTĐP chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước
về chuyên môn đối với hoạt động của mình.
Quỹ ĐTPTĐP chỉ được hoạt động trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã
được UBND cấp tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế
hoạch phát triển KTXH đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Đồng thời
chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định
của pháp luật.
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động
1.2.2.1 Lĩnh vực đầu tư trực tiếp
Quỹ được đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư
kết cấu hạ tầng KTXH ưu tiên phát triển của địa phương do UBND cấp tỉnh ban
hành theo quy định tại Nghị định số 37/2013/NĐ-CP. Bao gồm các lĩnh vực:
- Các dự án kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, môi trường;
8
- Công nghiệp, công nghiệp phụ trợ;
- Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn;
- Xã hội hóa hạ tầng xã hội;
- Một số kết cấu hạ tầng KTXH ưu tiên phát triển khác của địa phương.
1.2.2.2 Lĩnh vực cho vay đầu tư
- Đối tượng cho vay: Là các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu
hạ tầng KTXH ưu tiên phát triển của địa phương do UBND cấp tỉnh ban hành (như
đối tượng đầu tư trực tiếp).
- Điều kiện cho vay:
+ Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
+ Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được
nợ vay;
+ Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối
tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại
Việt Nam;
+ Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
- Thời hạn cho vay: thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của
chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 15 năm do UBND
cấp tỉnh quyết định.
1.2.2.3 Lĩnh vực hoạt động nhận uỷ thác
- Quỹ ĐTPTĐP được nhận ủy thác: quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư
và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
- Được nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ phát triển đất, Quỹ hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã và các Quỹ tài chính địa phương khác do UBND cấp tỉnh thành lập.
9
- Được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền
của UBND cấp tỉnh để huy động vốn cho ngân sách địa phương.
1.2.2.4 Lĩnh vực hoạt động khác
Ngoài lĩnh vực hoạt động chủ yếu là đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư và nhận
uỷ thác. Quỹ ĐTPTĐP còn có các hoạt động khác như: Ủy thác cho vay và thu hồi
nợ, góp vốn thành lập tổ chức kinh tế.
1.3. RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐTPT
ĐỊA PHƯƠNG
1.3.1 Khái niệm
Rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của Quỹ ĐTPTĐP là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của Quỹ do đơn vị vay vốn không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro diễn ra trong quá trình cho vay đầu tư và xuất
hiện trong mối quan hệ mà trong đó Quỹ ĐTPTĐP là chủ nợ, các đơn vị vay vốn là
khách hàng nợ không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ nghĩa
trả nợ khi đến hạn. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn,
là loại rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra
ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào, nếu không được phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh
các rủi ro khác.
1.3.2 Tính chất và nguyên nhân
Rủi ro luôn có tính chất đa dạng và phức tạp: Tính chất đa dạng và phức tạp
của rủi ro biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro,
cũng như hậu quả do rủi ro gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực
hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ
quan với bất kỳ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả
rủi ro cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra các
biện pháp phù hợp.
Rủi ro có tính tất yếu và thực tế hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP trong lĩnh vực
cho vay đầu tư thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt được hiệu quả
tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi ro, vì vậy
10
trong quá trình cho vay, Quỹ ĐTPTĐP cần chủ động có các biện pháp thích hợp để
xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản trị rủi ro và kiểm soát rủi ro.
1.3.2.1 Nguyên nhân từ các yếu tố bên ngoài
Đây là nguyên nhân rủi ro khách quan mà không xuất phát từ phía Quỹ hay từ
phía đơn vị vay vốn, nó xuất hiện đột ngột và khó lường trước, khó kiểm soát. Một số
nguyên nhân dẫn đến rủi ro xuất phát từ môi trường bên ngoài có thể nói đến như
sau:
- Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai (bão lụt,
hạn hán, động đất,…), hoả hoạn, dịch bệnh, tai nạn gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu
tư không trả được nợ.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: Các yếu tố như vấn đề chu kỳ kinh tế,
lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá,… ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của đơn vị
vay vốn, vì vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: Việc thường xuyên thay đổi hoặc
thay đổi một cách đột ngột các chính sách của nhà nước (đầu tư, chính sách thuế,
chính sách xuất nhập khẩu, tỷ giá, lãi suất…) sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của đơn vị vay vốn, ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ trong lĩnh vực cho
vay đầu tư dẫn đến rủi ro. Bên cạnh đó việc thực thi chính sách kém hiệu quả của
các cơ quan nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ dẫn đến rủi ro cho đơn vị vay vốn
và Quỹ.
- Nguyên nhân từ môi trường chính trị: Cùng với môi trường kinh tế thì môi
trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các dự án đầu tư của đơn vị
vay vốn. Trên thực tế môi trường chính trị của mỗi quốc gia, mỗi địa phương luôn
ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh, hoạt động của các dự án đầu tư, một môi
trường chính trị ổn định sẽ giúp cho chủ đầu tư thực hiện dự án theo đúng lộ trình,
kế hoạch đề ra. Ngược lại nó có thể làm hạn chế hay gia tăng thêm rủi ro đối với
hoạt động kinh doanh của dự án và chủ đầu tư.
- Nguyên nhân từ tác động môi trường: Các nguyên nhân từ biến đổi khí hậu,
ô nhiễm,… cũng là một trong nhưng nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều dự
án đầu tư của chủ đầu tư.
11
1.3.2.2 Nguyên nhân từ các yếu tố bên trong
Đây là nguyên nhân chủ quan của Quỹ hoặc đơn vị vay vốn dẫn đến rủi ro,
nguyên nhân này thường khó phát hiện và thường xảy ra trong quá trình vận hành,
khai thác dự án. Một số nguyên dẫn đến rủi ro xuất phát từ môi trường bên trong có
thể nói đến như sau:
- Nguyên nhân từ xây dựng chính sách: Việc các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa kịp thời xây dựng, sửa đổi và ban hành chính sách về tín dụng, xử lý rủi
ro, về cơ chế hoạt động của hệ thống Quỹ đáp ứng các yêu cầu quản lý một cách
linh hoạt trong từng thời kỳ cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình quản trị
rủi ro của Quỹ ĐTPTĐP.
- Nguyên nhân từ thực hiện chính sách của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: Việc thực thi chính sách của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ảnh
hưởng không hề nhỏ đến hoạt động của các TCTD nói chung và hệ thống Quỹ nói
riêng, đặc biệt là trong lĩnh vực xử lý nợ xấu. Ngày 21/6/2017 Quốc hội đã ban
hành Nghị quyết số 42/2017/QH14 về việc thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 42), trong đó quyền thu giữ TSBĐ của tổ chức
tín dụng - nội dung được xem là một trong những đột phá của Nghị quyết 42, nhưng
việc áp dụng trong thực tế lại không hề đơn giản.
Theo TS. Cấn Văn Lực chuyên gia tài chính - ngân hàng cho biết, Nghị quyết
42, quyền thu giữ TSBĐ đi kèm với điều kiện hồ sơ thế chấp phải có thỏa thuận về
điều khoản thu giữ TSBĐ. Trong khi đó, tính đến thời điểm Nghị quyết 42 có hiệu
lực (15/8/2017), nhiều hợp đồng thế chấp chưa có điều khoản này. Vì vậy, các tổ
chức tín dụng cần đàm phán với bên vay để điều chỉnh hợp đồng. Ngoài ra, ngay cả
với những khoản vay đáp ứng được điều kiện này, thì việc thực hiện quyền thu giữ
TSBĐ của các tổ chức tín dụng vẫn cần đến sự hỗ trợ của cơ quan công an các cấp.
Tuy nhiên, đến nay Bộ Công an vẫn chưa có văn bản hướng dẫn về cơ chế, cách
thức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp bên bảo đảm chống đối, không
hợp tác. Do đó, việc thu giữ TSBĐ xử lý nợ thành công hay không hiện nay phụ
thuộc khá nhiều vào thiện chí của bên vay. Việc giải quyết tranh chấp theo thủ tục
rút gọn rất hạn chế. Theo rà soát sơ bộ, đến nay vẫn chưa có vụ án nào được áp
dụng trong thực tế theo hướng dẫn thủ tục rút gọn. Nguyên nhân trước hết là do sau
12
hơn 1 năm Nghị quyết 42 có hiệu lực, đến ngày 15/5/2018, Tòa án nhân dân tối cao
mới ban hành Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐTP (có hiệu lực từ ngày 1/7/2018)
hướng dẫn áp dụng các quy định của Nghị quyết 42. Khi đã có hướng dẫn nêu trên,
việc hoàn thiện các thủ tục theo yêu cầu của Tòa án lại khó khăn. Tiêu biểu như việc
thực hiện quy định về xác nhận công nợ, tài liệu về nơi cư trú của người bị kiện
(người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan). Khi khoản nợ rơi vào tình trạng nợ xấu, đa
phần khách hàng trốn tránh, không hợp tác với tổ chức tín dụng để phối hợp xử lý,
nên việc xác nhận này rất khó thực hiện.
- Nguyên nhân từ hệ thống quản lý của Quỹ ĐTPTĐP:
+ Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng: Năng lực, trình độ, kinh
nghiệm, đạo đức của cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng lớn đên công tác quản trị rủi ro của các TCTD nói chung và Hệ thống Quỹ
nói riêng, đặc biệt là đạo đức của cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng. Điều này có thể
nhận thấy qua các vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến hoạt
động tín dụng đều có sự tiếp tay của những cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng cùng
với khách hàng hoặc bản thân cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng cố ý, có thể kể đến
một số hành vi: thực hiện trái với quy trình tín dụng, báo cáo thu thập thông tin
khách hàng sai lệch, tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền, định giá
TSBĐ không đúng giá trị thực do thông đồng với khách hàng.
+ Xuất phát từ TSBĐ: Công tác thẩm định, quản trị danh mục TSBĐ là yếu tố
quan trọng trong công tác quản trị rủi ro cho vay đầu tư. Thẩm định TSBĐ không
tốt, việc giám sát, quản lý, đánh giá, phân loại, dự báo, cảnh báo về danh mục các
TSBĐ mà Quỹ lựa chọn, xét ưu tiên nhận làm bảo đảm tiền vay cần được làm
thường xuyên, có tính hệ thống, định kỳ đánh giá lại giá trị để điều chỉnh mức dư nợ
cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung đảm bảo đảm bảo khả năng thu hồi nợ
vay và lãi vay trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán, buộc phải
thanh lý tài sản thế chấp.
+ Xuất phát từ thông tin tín dụng: Sự hợp tác giữa các TCTD và Quỹ, vai trò
của Trung tâm Thông Tin Tín Dụng của Ngân hàng nhà nước (CIC) là rất quan trọng.
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có
giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc các TCTD và
13
Quỹ cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro
chia đều cho tất cả chứ không chừa một TCTD nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa
các TCTD ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC rất quan trọng trong việc
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các TCTD có quyết định cho vay hợp lý.
- Nguyên nhân từ đơn vị vay vốn: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài nguồn
vốn tự có của mình, các doanh nghiệp luôn phải sử dụng một nguồn vốn bên ngoài,
đó là vốn vay các TCTD. Đây là nhu cầu vay vốn rất cần thiết nhằm đảm bảo cho
các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách ổn
định. Tùy đặc điểm và tính chất hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp, việc sử
dụng vốn vay của các TCTD cũng có sự khác nhau. Rủi ro tín dụng xuất phát từ
phía khách hàng thường do: Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng không được
thực hiện đúng, khách hàng không thật sự nỗ lực trong việc sử dụng vốn vay có
hiệu quả, khách hàng chưa có thiện chí trong vấn đề cung cấp thông tin đầy đủ và
chính xác cho và không có thiện chí trong việc trả nợ. Bên cạnh đó rủi ro tín dụng
xuất phát từ phía khách hàng còn đến từ: công tác quản lý, điều hành của một số các
doanh nghiệp dự án chưa thật sự hiệu quả, sự hạn chế của đội ngũ nhân viên của
doanh nghiệp dự án, tình hình tài chính của hầu hết các doanh nghiệp thiếu sự minh
bạch, trung thực, chưa đáp ứng yêu cầu, công nghệ, quy trình sản xuất không tạo ra
được những sản phẩm mang tính cạnh tranh.
1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA
QUỸ ĐTPT ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1 Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư
của Quỹ ĐTPTĐP
Từ địa vị pháp lý, chức năng nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động của Quỹ
ĐTPTĐP chúng ta nhận thấy nếu không quản trị tốt thì khả năng rủi ro trong lĩnh
vực cho vay đầu tư là rất cao. Cụ thể:
- Quỹ ĐTPTĐP là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương; thực hiện
chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển; hoạt động theo mô hình ngân hàng
chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận,
bảo toàn và phát triển vốn;
14