Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tìm hiểu mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà của ông ngô doãn chung, xã cao ngạn, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

ĐỖ HOÀNG LONG
TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ ÔNG NGÔ DOÃN CHUNG
XÃ CAO NGẠN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Định hướng đề tài:

Hướng ứng dụng

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học:

2013 - 2018


Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

ĐỖ HOÀNG LONG
TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ ÔNG NGÔ DOÃN CHUNG
XÃ CAO NGẠN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Định hướng đề tài:

Hướng ứng dụng

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học:


2013 - 2018

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Đỗ Hoàng Sơn

Thái Nguyên, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cá nhân, tổ chức, các cấp lãnh đạo, các cơ quan trong và ngoài trường. Tôi xin chân
thành cảm ơn các cá nhân và tập thể đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc Sỹ Đỗ Hoàng Sơn là
thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, tìm hiểu, nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các quý thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức quý báu trong quá trình tôi học tập
tại trường, giúp tôi có những kiến thức nền tảng phục vụ vào quá trình hoàn thiện
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được tiếp cận, tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện khóa
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình ông Ngô Doãn Chung là nơi tôi trực tiếp
nghiên cứu và hoàn thành quá khóa luận này, đồng thời cũng là người chia sẻ kinh
nghiệm, hướng dẫn tận tình và truyền đạt nhiều kiến thức giúp tôi hoàn thành khóa
luận này.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong thời gian qua.
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 11 năm 2018
Sinh viên

Đỗ Hoàng Long


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ sử dụng đất của trang trại ông Ngô Doãn Chung ........................... 20
Hình 3.2: Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại ................................................ 40


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đánh giá nguồn lực lao động hiện tại của trang trại................................. 19
Bảng 3.2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất của trang trại......................................... 20
Bảng 3.3: Các dụng cụ cần cho úm 1000 gà ............................................................. 23
Bảng 3.4 Lịch làm vaccine cho gà thịt từ khi thả nuôi tới xuất bán ......................... 25
Bản 3.5: Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của trang trại .............................................. 27
Bảng 3.6: Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm.............................. 30
Bảng 3.7: Tổng chi phí trong xây dựng, phát triển và SXKD của trang trại ............ 31
Bảng 3.8: Bảng chi phí chăn nuôi một lứa gà 7000 con giai đoạn từ 30/0715/10/2018................................................................................................................. 32
Bảng 3.9: Chi phí phân bổ các trang thiết bị của trang trại....................................... 33
Bảng 3.10: Doanh thu của trang trại quy mô 7000 con gà giai đoạn từ 30/0715/10/2018................................................................................................................. 34


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Giải nghĩa


BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

GCN

Giấy chứng nhận

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

ĐHNL

Đại học nông lâm



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................5
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................6
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................2
1.3 Thông qua quá trình làm việc tại trại tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn,
tính tự giác và chịu áp lực cao trong công việc. ..........................................................4
1.4 Nội dumg và phương pháp thực hiện ....................................................................4
1.4.1 Nội dung .............................................................................................................4
1.4.2 Phương pháp thực hiện .......................................................................................4
1.4 Thời gian và địa điểm thực tập..............................................................................6
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................7
2.1 Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại .........................................................................7
2.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại.......................................................7
2.1.2 Tiêu trí xác định trang trại ..................................................................................8
2.1.3 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại ......................................................8
2.1.4 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với pháy triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn .....................................................................................................................9
2.2 Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại ....................................................................10
2.2.1 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại ......................10
2.2.2 Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam ...................................................12
2.3 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu có ảnh
hưởng đến phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại nghiên cứu .14
2.3.1 Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ..................................14



2.3.2 Kết luận về những điều kiện có ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động SXKD
của trang trại nghiên cứu ...........................................................................................15
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP .............................................................................16
3.1. Tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển trang trại chăn nuôi gà của ông Ngô
Doãn Chung ..............................................................................................................16
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trang trại ..................................................16
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn tồn tại trong quá trình xây dụng và phát triển
trang trại ....................................................................................................................17
3.1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển trang
trại nuôi gà của ông Ngô Doãn Chung ......................................................................18
3.2. Đánh giá các yếu tố nguồn lực của trang trại .....................................................18
3.2.1. Lao động .........................................................................................................18
3.2.2. Đất đai ............................................................................................................19
3.2.3. Tiền vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD ...............................................21
3.2.4. Thông tin và kỹ thuật sản xuất .......................................................................21
3.2.5. Mối quan hệ và hợp tác, liên kết trong SXKD của trang trại Trong SXKD
cần có sự quan hệ, liên kết, hợp tác giữa các cá nhân, tổ chức với nhau, giữa các
trang trại với nhau để có thể hỗ trợ nhau về vốn, các yếu tố đầu vào như con giống,
thuốc thú y, kinh nghiệm sản xuất, thông tin thị trường… .......................................26
3.2.6. Kiến thức, kỹ năng và bản lĩnh kinh doanh của chủ trang trại.......................26
3.2.7. Đánh giá chung những điều kiện nguồn lực của trang trại ............................27
3.3. Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động của
trang trại

...............................................................................................................28

3.3.1. Thuận lợi của trang trại ..................................................................................28
3.3.2. Khó khăn của trang trại ..................................................................................29

3.3.3. Những cơ hội ..................................................................................................29
3.3.4. Những thách thức ...........................................................................................30
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại ...........................................................30
3.4.1. Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm ...................................30
3.4.2. Phân tích về những chi phí trong xây dựng, phát triển và SXKD của trang trại .......31


3.4.3. Đánh giá về doanh thu, lợi nhuận của trang trại ............................................32
3.4.4.Những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của trang trại .......35
3.5. Tìm hiểu quy trình kỹ thuật, kỹ năng thông qua trải nghiệm thực tế.................35
3.5.1. Những hoạt động trải nghiệm trại trang trại và kết quả đạt được ..................35
3.5.2. Những hạn chế trong hoạt động trải nghiệm tại trang trại và nguyên nhân ...36
3.6. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ...................................................37
3.6.1. Chuẩn bị những điều kiện cần có cho phát triển trang trại ............................37
3.6.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại ...........................................................38
3.6.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại...................................38
3.6.4. Quản lý tài chính, lao động ............................................................................39
3.6.5. Thị trường đầu vào – đầu ra ...........................................................................39
3.7. Một số giải pháp đề xuất cho trang trại ..............................................................41
3.7.1. Giải pháp về sản phẩm và thị trường .............................................................41
3.7.2. Giải pháp về phương thức sản xuất ................................................................41
3.7.3. Giải pháp về nguồn nhân lực..........................................................................41
3.7.4. Giải pháp về đất đai và cơ sở hạ tầng trang trại .............................................42
3.7.5. Mở rộng và tăng cường các hình thức hợp tác ...............................................42
PHẦN 4. KẾT LUẬN ...............................................................................................43
4.1. Kết luận ..............................................................................................................43
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................44
4.2.1. Đối với các chủ trang trại ...............................................................................44
4.2.2. Đối với chính quyền địa phương ....................................................................45
4.2.3. Đối với các công ty giống và thức ăn chăn nuôi ............................................45

TÀI KIỆU THAM KHẢO ........................................................................................46
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, cần phải nghiên cứu các giải pháp,
tìm những hướng đi mới cho hàng hóa nông sản Việt Nam. Bởi lẽ, sản xuất quy mô
nhỏ theo hướng hàng hóa giản đơn và thiếu liên kết như hiện nay sẽ bất lợi trong
cạnh tranh và gây thua thiệt, rủi ro cho người nông dân. Phát triển kinh tế trang trại
trong nông nghiệp đi cùng với việc đẩy mạnh liên doanh liên kết trong sản xuất
hàng hóa sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho trang trại.
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn,
kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc
làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ
lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.
Cao Ngạn là xã thuộc thành phố Thái Nguyên có vị trí địa lý trải dài dọc bờ
sông Cầu, với địa hình bằng phẳng, đất đai của xã tương đối rộng, chủ yếu là đất
nông nghiệp. Xã Cao Ngạn có nhiều những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh
tế - xã hội như nằm gần đường quốc lộ, cách thành phố Thái Nguyên khoảng 10 km
. Trong những năm qua tại xã Cao Ngạn, rất nhiều trang trại chăn nuôi được hình
thành, phát triển như: Mô hình trang trại gà Chung – Duyên, trang trại gà Việt –
Thắm, trang trại gà Ngọc – Phượng, trang trại gà Hương- Nghĩa,... Tuy nhiên, tại
nhiều trang trại các khâu tổ chức, quản lý hoạt động còn có những hạn chế, vấn đề
về đầu tư, xử lý môi trường còn chưa đảm bảo, rủi ro từ biến động thị trường như
giá cả, nhu cầu tiêu thụ,… và dịch bệnh vẫn xảy ra. Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay
là đưa ra những giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương để

phát tiển mô hình chăn nuôi quy mô trang trại một cách hiệu quả và bền vững. Thực
tế hiện nay, bên cạnh những trang trại thành công thì vẫn còn rất nhiều các trang trại
thất bại, phá sản. Hầu hết các trang trại nông nghiệp phát triển từ kinh tế hộ, trình
độ tổ chức quản lý và khả năng hạch toán kinh doanh hạn chế nên chi phí sản xuất
và rủi ro thường lớn. Để có những thông tin chính xác về các trang trại nông nghiệp,
cần thiết phải tiến hành nghiên cứu trải nghiệm thực tế tại trang trại. Đối với mỗi


2

sinh viên, quá trình nghiên cứu học tập tại các trang trại là vô cùng cần thiết, nó sẽ
giúp sinh viên gọt dũa những kiến thức lý luận đã học, học hỏi thêm những kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất thực tế. Đồng thời, việc cùng với chủ trại
thảo luận, trao đổi tìm ra điểm hạn chế và đưa ra những hướng khắc phục cho việc
phát triển hiệu quả và bền vững của trang trại là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu mô hình
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà của ông Ngô
Doãn Chung, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
- Vận dụng được những kiến thức lý luận đã được học vào việc đánh giá,
phân tích mô hình tổ chức và hoạt động SXKD của trang trại nghiên cứu.
- Học hỏi được những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong quá trình xây
dựng, tổ chức quản lý, hoạt động SXKD của chủ trang trại.
- Đánh giá và xác định được những điều kiện cần thiết cho phát triển một mô
hình trang trại chăn nuôi hiệu quả, bền vững.
- Học hỏi được phương pháp nhận diện những vấn đề tồn tại trong sản xuất
kinh doanh trang trại, xác định nguyên nhân và cách giải quyết của chủ trang trại, từ
đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân mình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

1.2.2.1. Về chuyên môn
- Nắm bắt được các thông tin về quá trình hình thành, phát triển và tổ chức
sản xuất của trang trại chăn nuôi ga thịt của ông Ngô Doãn Chung, xóm Vải, xã Cao
Ngạn, thành phố Thái Nguyên.
- Phân tích đánh giá được thực trạng các nguồn lực sản xuất phục vụ cho
việc tổ chức thực hiện sản xuất của trang trại.
- Học hỏi được các kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi và phòng chữa bệnh trên
gà trong chăn nuôi gà thịt tại trang trại.


3

- Phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại, qua đó học hỏi và rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế
hoạt động của trang trại.
1.2.2.2. Về thái độ
- Tích cực trao đổi với chủ trại về xây dựng, tổ chức quản lý, hoạch toán
kinh tế và những kĩ thuật trong chăn nuôi trang trại.
- Làm việc đùng giờ, hoàn thành công việc được giao, chính xác, và kịp thời.
- Có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công việc, làm việc chăm chỉ
không ngại khó, ngại khổ.
- Chủ động lằng nghe, học hỏi, ghi chép lại những kiến thức thực tiễn liên
quan đến công việc và đời sống từ mọi người xung quanh.
- Sẵn sàng giúp đỡ mọi người trong trang trại hoàn thành công việc chung.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống
- Sống vui vẻ, hòa đồng với mọi người xung quanh trong trang trại, cũng
như mọi người tại địa phương.
- Giao tiếp ứng xử nhã nhặn, lịch sự với mọi người, luôn giữ thái độ thành
thật, khiêm tốn.
- Biết lắng nghe, học hỏi và hoàn thiện bản than từ những lời góp ý, phê bình

từ mọi người xung quanh.
- Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, bền vững với chủ trang tại và mọi người
xung quanh.
1.2.2.4. Về kỹ năng làm việc
- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trại theo kế hoạch một cách
khoa học và chuyên nghiêp, tuân thủ thời gian làm việc của trại.
- Nắm bắt được quy trình chăn nuôi gà thịt, biết một số kĩ thuật, chuẩn đoán,
phòng bệnh và chữa bệnh trên gà trong từng gia đoạn sinh trưởng của gà.
- Quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng chủ trại đưa ra các biện
pháp xử lý kịp thời và phù hợp, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Học hỏi và hoàn thành các công việc kỹ thuật được giao giúp sinh viên
hoàn thiện kỹ năng, củng cố lại các kiến thức đã học.


4

1.3 Thông qua quá trình làm việc tại trại tạo cho sinh viên tác phong nhanh
nhẹn, tính tự giác và chịu áp lực cao trong công việc.
1.4 Nội dumg và phương pháp thực hiện
1.4.1 Nội dung
- Tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển của mô hình trang trại chăn nuôi
gà của ông Ngô Doãn Chung, tại xóm Vải, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên.
- Tìm hiểu và đánh giá quá trình chuẩn bị, xây dựng và phát triển các nguồn
lực cần thiết cho sản xuất kinh doanh trang trại nuôi gà.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm.
- Đánh giá mô hình tổ chức của trang trại để làm rõ được những ưu điểm và
hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của trang trại.
- Nghiên cứu học tập kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi gà và cách phòng
chữa bệnh cho gà từ thực tế tại trang trại.
- Đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho mô hình

trang trại chăn nuôi gà thịt nghiên cứu.
1.4.2 Phương pháp thực hiện
1.4.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp là: Thu thập những số liệu, thông tin, các nghị
định, quyết định... liên quan trực tiếp và gián tiếp đến nội dung của khóa luận đã
được công bố của cơ quan nhà nước, từ các báo cáo chuyên ngành, các tạp chí, báo
viết, internet,…
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại ông Ngô Doãn Chung
thông qua quan sát, điều tra, phỏng vấn tại trang trại chăn nuôi.
Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại:
+ Thông tin chung về trang trại như: Họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện
thoại, trình độ văn hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn
sản xuất.


5

+ Tìm hiểu thông tin về quá trình hình thành trang trại, những kết quả đã đạt
được và những tồn tại, khó khăn gặp phải qua các năm.
+ Những thông tin về đầu tư, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại như: Chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị.
+ Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của
trang trại.
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát vị trí, địa thế của trang trại, các bố trí xây dựng, quy mô chuồng
trại, kiểu kiến trúc trang trại, các hạng mục công trình phụ trợ và các trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động của trang trại.

+ Quan sát trực tiếp các hoạt động của trang trại, kết hợp với thực hành, học
hỏi trao đổi với chủ trại, những người lao động trong trại: hoạt động úm gà, làm
vắc-xin cho gà, vệ sinh sát trùng chuồng trại, cho ăn uống, phòng dịch và chữa bệnh
cho đàn gà,…
+ Quan sát cách chủ trang trại đàm phán, đưa ra quyết định khi mua giống,
thức ăn, thuốc thú y, trang thiết bị,…và khi giao dịch xuất bán gà.
- Phương pháp tham gia trực tiếp vào sản xuất:
+ Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của trang trại như: vệ sinh
chuồng nuôi, úm già, chăm sóc gà, phòng bệnh cho đàn gà, kiểm cám, kiểm thuốc
từ đó đánh giá được những thuận lời, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá
trình sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Phương pháp thảo luận:
+ Cùng với chủ trang trại thảo luận về những khó khăn mà trang trại gặp
phải trong quá trình sản xuất, kinh doanh như: vốn, giống, cám , thuốc thú ý, lao
động, kĩ thuật, chính sách hỗ trợ của nhà nước qua đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tổ chức sản xuất của trang trại trong những năm tới tốt hơn.
1.4.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
* Phương pháp xử lý thông tin
- Những thông tin, số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lý và tính toán kĩ
càng. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc đánh giá, phân tích để có kết quả của
khóa luận.


6

* Phương pháp phân tích thông tin
- Toàn bộ thông tin, số liệu thu thập được sau khi được rà soát, kiểm tra,
loại bỏ thông tin không chính xác sẽ được tính toán, phân tích hiệu quả, đánh giá
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại (chi phí sản
xuất, vốn, lao động, quản lý). Hạch toán các khoản chi mà trang trại đã chi ra, các

khoản thu của trang trại, từ đó phân tích được hoạt động thực tế của trang trại qua
các năm làm cơ sở định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển kinh tế của
trang trại.
* Phương pháp phân tích SWOT
- Thông qua các số liệu thu thập được từ số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp,
phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức còn tồn tại mà trang
trại gặp phải trong qua trình sản xuất kinh doanh.
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng:
+ Khấu hao tài sản cố định hằng năm: Là phần giá trị tài sản cố định bị hao
mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hằng năm phải được trích ra để tính vào
chi phí sản xuất hằng năm. Công thức:
Mức trích khấu hao hằng năm =

Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao

+ Khấu hao tài sản cố định cho một lứa gà: Đây là phần giá trị tài sản cố
định bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích ra để tính vào
chi phí sản xuất của một lứa gà. Công thức:
Mức trích khấu hao cho một lứa gà =

Mức trích khấu hao hằng năm
Số lứa gà trong một năm

1.4 Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 15/8/2018 – 15/12/2018
- Địa điểm: Tại trang trại chăn nuôi gà của ông Ngô Doãn Chung trên địa
bàn xóm Vải, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.



7

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
2.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
- Khái niệm trang trại:
+ Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao gồm
cả nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của một người độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các
yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng vơi phương thức tổ chức quản lý tiến bộ và
trình độ kĩ thuật cao, hoạt động tự chủ để tạo ra các loại sản phẩm hàng hóa phù hợp
với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường.
- Khái niệm kinh tế trang trại:
+ Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại
của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong
nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản” [3].
- Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi:
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với
nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng thể các
mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở
phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá
xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế
khác nhau.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá
- hiện đại hóa nông nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền
với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao
cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản

phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế
thị trường hiện nay.


8

+ Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế
trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với các
ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai,
khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến
vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản
phẩm của chăn nuôi nó phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân
trong cả nước.
2.1.2 Tiêu trí xác định trang trại
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT - BNNPTNT ngày
13/04/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại [4]. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
* Ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp
- Có diện tích trên mức hạn điền tối thiểu
+ 3,1 ha đối với vùng Ðông Nam Bộ và Ðồng bằng Sông Cửu Long.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi
- Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên.
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp
- Diện tích tối thiểu là 31 ha.
- Giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt từ 500 triệu/năm trở lên.
2.1.3 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá

với quy mô lớn.
- Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao
hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất
đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá.


9

- Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,
biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào
sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả
cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
2.1.4 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với pháy triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn
Trong nhưng năm gần đây, sự phát triển của kinh tế trang trại đã có những
tác động tích cự tới sự phát triển của kinh tế nông nghiệp nông thôn. Kinh tế trang
trại đã dần khẳng định vai trò và vị thế quan trọng của mình trong hệ thống kinh tế
nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp hiện nay và trong các giai đoạn tiếp theo.
Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang trại
đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản
xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ
chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong nông nghiệp,
nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hóa, tạo ra các vùng
sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế biến nông sản….Đồng thời, góp
phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra
thị trường.

Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vậy có
khả năng áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực. Ngoài ra, kinh tế trang trại còn tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi của các
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, nguồn lao động, nguồn tài nguyên sẵn có tại địa
phương.
Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản
phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị


10

hoang hóa cao, khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những
vùng chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp phần tích cực
thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Thực tế cho thấy việc
phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc
khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông
nghiệp nông thôn so với kinh tế nông hộ.
Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại có ý nghĩa quan trọng làm tăng số
hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho người lao động.
Mặt khác phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ
tầng trong nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức và
quản lý sản xuất kinh doanh … do đó phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực
vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn nước ta.
Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực và
lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm
bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm không gian sinh thái trang
trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng.

2.2 Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại
2.2.1 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại
Cùng với sự phát triển của mình, các trang trại đã nhận được nhiều chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển như các chính sách về vốn, đất đai, khoa học kĩ
thuật, nguồn nhân lực, thị trường,… Các chính sách đã có nhưng tác động tích cực
tới sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại.
Ngày 28/08/2015, Bộ NN & PTNT đã soạn thảo và trình Thủ tướng chính
phủ ban hành Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại
[2]. Tại điều 3 của dự thảo 2 nêu ra các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại như sau:


11

1. Chính sách hỗ trợ thành lập khu trang trại
Tùy theo điều kiện của địa phương, Uỷ ban nhân dân xã quy hoạch khu phát
triển kinh tế trang trại và cho thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện
hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước
tới khu trang trại. Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương.
2. Chính sách hỗ trợ về đất đai
Chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê đất ổn định lâu dài từ quỹ
đất của địa phương, hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi
phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 2 tỷ đồng/trang trại.
3. Chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí làm đường, xây
dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2,0 tỷ
đồng/trang trại.

4. Chính sách hỗ trợ nhân lực kỹ thuật
Chủ trang trại được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp đồng 50%
tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất
tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ trợ không quá
100,0 triệu/trang trại/ 02 năm đầu.
5. Hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận và
chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy trình thực
hành nông nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã của các chủ trang
trại.
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu riêng hoặc tham gia
xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang trại. Ngân sách nhà nước hỗ


12

trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với
các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại.
7. Chính sách khác
+ Trang trại trồng rừng sản xuất được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần chi phí
cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức 200.000 đồng/ha nếu trồng rừng nguyên liệu
gỗ lớn.
+ Trang trại nuôi trồng thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần đến
30% kinh phí xây dựng các hạng mục công trình xử lý nước thải, ao lắng. Mức hỗ trợ
không quá 300 triệu đồng/trang trại; Hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của trang trại nuôi thủy
sản trên biển.
Ủy ban nhân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương ban hành
chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn.
Nhà nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại.

2.2.2 Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam
Khu vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay có gần 11 triệu hộ nông dân, chủ yếu
sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, giá trị sản xuất thấp và có nhiều rủi ro. Tuy nhiên
trong số đó có số hộ nông dân tổ chức phát triển sản xuất với quy mô lớn hơn theo
hướng sản xuất tập trung, áp dụng khoa học công nghệ và mang lại giá trị kinh tế cao, ít
rủi ro hơn. Đây chính là các hộ gia đình, cá nhân phát triển theo hướng kinh tế trang
trại. Trong thực tiễn sản xuất, các mô hình kinh tế trang trại làm ăn có hiệu quả, đã
đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế nông nghiệp của đất nước. Do đó
Đảng và Nhà nước có chủ trương khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế trang
trại trong trong thời gian tới [4].
Theo báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước hiện có khoảng
29.500 trang trại. Trong đó, có 8.800 trang trại trồng trọt (chiếm 29,83%), 10.974
trang trại chăn nuôi (chiếm 37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (chiếm 1,46%),
5.268 trang trại thủy sản (chiếm 17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (chiếm
13,66%). Số lượng trang trại đã tăng 9.433 trang trại so với năm 2011. Tuy nhiên
các địa phương mới chỉ cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho 6.247 trang trại.


13

Các trang trại phân bố nhiều ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (6.911
trang trại, chiếm 30%) chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây; Đông Nam Bộ (6.115
trang trại, chiếm 21%) chủ yếu là chăn nuôi; Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung (5.693 trang trại, chiếm 20%) chủ yếu kinh doanh tổng hợp; Đồng bằng Sông
Hồng (5.775 trang trại, chiếm 19,5%) chủ yếu là chăn nuôi; Trung du và miền núi
phía Bắc (2.063 trang trại, chiếm 7%) chủ yếu là chăn nuôi và lâm nghiệp.
Quy mô diện tích đất bình quân của các trang trại hiện nay về trồng trọt là 12
ha/trang trại; chăn nuôi là 2 ha/trang trại; tổng hợp là 8 ha/trang trại; lâm nghiệp là 33
ha/trang trại; thủy sản là 6 ha/trang trại. Trong quá trình tổ chức sản xuất cho thấy một
số trang trại thực hiện tích tụ ruộng đất nên quy mô diện tích lớn, đặc biệt có trang trại

có tới trên 100 ha. Nhiều trang trại đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như sản
xuất an toàn, sản xuất sạch, công nghệ cao, nên tạo ra năng suất và chất lượng cao và
hiệu quả kinh tế. Theo báo cáo của các địa phương, thu nhập bình quân của trang trại
đạt 02 tỷ đồng/năm, đã tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở địa phương, mỗi
trang trại bình quân giải quyết được khoảng 8 lao động, có nhiều trang trại thu hút được
hàng trăm lao động.
Có thể khẳng định kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến
của kinh tế hộ, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất nông nghiệp do đó cần có chính
sách phát triển.Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn những hạn chế:
Về quy mô và số lượng: Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố
không đều giữa các vùng trong cả nước. Khu vực Trung du miền núi phía Bắc là nơi
có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại ít, trong khi đó khu vực Đồng
bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ lại tập trung nhiều trang trại thì quy mô diện
tích lại thấp, việc phân bố này cũng không đồng đều ở các vùng và các lĩnh vực.
Về giá trị sản xuất: Mặc dù giá trị sản xuất hàng hóa bình quân một trang trại
tương đối lớn (trung bình 02tỷ đồng/trang trại) nhưng số có thu nhập cao chỉ tập trung ở
một số loại hình trang trại chăn nuôi, thủy sản còn các loại hình trang trại trồng trọt, lâm
nghiệp, kinh doanh tổng hợp giá trị sản xuất thấp, do chất lượng sản phẩm chưa cao, sản
phẩm bán ra chủ yếu dưới dạng thô hoặc tươi sống, chưa qua chế biến nên giá bán thấp,


14

sức cạnh tranh yếu, nhiều chủ trang trại chưa nắm bắt được nhu cầu thị trường nên sản
xuất thụ động.
Về khoa học công nghệ: Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất, chế biến bảo quản còn hạn chế mới chỉ tập trung ở một số lĩnh vực và khu vực
nhất định.
Sản xuất của các trang trại chưa thật sự bền vững, phần lớn chất lượng sản
phẩm chưa được quản lý chặt chẽ. Ô nhiễm môi trường do nước thải, chất thải

không được xử lý. Quy mô sản xuất càng lớn nguy cơ ô nhiễm càng tăng, nhất là
đối với các trang trại chăn nuôi và thủy sản.
Trình độ quản lý và sản xuất của các chủ trang trại: Chủ trang trại chủ yếu là
nông dân, không được đào tạo chuyên môn về quản lý, kỹ thuật nên khả năng quản
lý sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết tiêu thụ nông sản còn nhiều
hạn chế, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm thực tế. Lực lượng lao động của các trang
trại chưa được đào tạo nghề cơ bản lao động chưa được đào tạo nghề, tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn.
2.3 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu có
ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
nghiên cứu
2.3.1 Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan
Cao Ngạn là một xã nằm ở ngoại thành phía Bắc thành phố Thái Nguyên,
tiếp giáp với 2 phường Quán Triều và Quang Vinh. Ngày 31 tháng 7 năm 2008,
Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2008/NĐ-CP về điều chỉnh địa giới hành
chính huyện Đồng Hỷ để mở rộng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Tháng 9 năm 2008, xã Cao Ngạn (Đồng Hỷ) chính thức được sáp nhập về Thành
phố Thái Nguyên. Xã Cao Ngạn có diện tích 861,06 ha và dân số 6447 người.
Xóm Vải nằm trải dài dọc theo bờ sông Cầu, có khí hậu nhiệt đới gió mùa
đặc trưng của miền Bắc, với 4 mùa rõ rệt trong năm: Xuân - Hạ - Thu – Đông. Xóm
Vải nằm rất gần với thành phố Thái Nguyên, đây là điều kiện thuận lợi để phát huy
hết các tiềm năng phát triển kinh tế.


15

Trang trại chăn nuôi gà thịt của ông Ngô Doãn Chung nằm ở xóm Vải, xã
Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên nằm sát bờ sông Cầu, có địa thế bằng phẳng,
diện tích đất rộng, phía trước có đường giao thông, phía sau là sông Cầu và cánh đồng
lớn, thoáng đãng, rất thuận lợi cho việc phát triển mô hình trang trại quy mô lớn.

2.3.2 Kết luận về những điều kiện có ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động
SXKD của trang trại nghiên cứu
Những điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội kể trên có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà thịt
của ông Ngô Doãn Chung.
Với vị trí địa lý thuận lợi của địa phương nơi trang trại ông Ngô Doan chung
đang sản xuất, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, với địa thế bằng phẳng, không gian
thoáng mát, đường giao thông thuận lợi, gần thành phố nên rất phù hợp cho việc
chăn nuôi gà, nhập gà giống, thuốc thú ý, cám,…Cũng như xuất bán gà cho các địa
bạn lân cận.
Tuy nhiên, với việc trang trại nằm gần đường giao thông xe cộ đi lại nhiều
nên áp lực về tiếng ồn, khả năng lây nhiễm bệnh tật cho đàn gà cũng cao hơn.


16

PHẦN 3

KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển trang trại chăn nuôi gà của
ông Ngô Doãn Chung
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trang trại
Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gà thịt tại địa bàn xã Cao Ngạn, huyện Đồng
Hỷ, thành phố Thái Nguyên và các vùng lân cận. Năm 2008, ông Ngô Doãn Chung
đã xin và được sự đồng ý từ UBND xã Cao Ngạn và UBND huyện Đồng Hỷ cho
phép và tạo những điều kiện thuận lợi nhất để xây dựng và tham gia vào sản xuất
kinh doanh theo mô hình tổ chức sản xuất trang trại. Được sự cấp phép, gia đình
ông Ngô Doãn Chung đã tiến hành xây dựng trang trại với tổng diện tích 500 m2
với quy mô từ 4000 – 4500 còn gà. Trang trại được xây dựng trên khu đất của gia
đình, đã được cấp quyền sử dụng đất, nằm cách xa khu dân cư, đảm bảo vệ sinh môi

trường và không gây ảnh tới cộng đồng người dân xung quanh. Khu đất xây dựng
trang trại trước đây là vườn tạp đem lại hiệu quả kinh tế không cao và có địa thế
bằng phẳng. Trang trại được xây dựng hoàn chỉnh với các công trình phụ trợ như
nhà kho, bể trữ nước, bãi thả gà, đảm bảo các yếu tố sạch sẽ khô ráo ấm áp về mùa
đông, thoáng mát về mùa hè giúp hạn chế tối đa các bệnh lên quan đến đường hô
hấp ở gà. Cách ly tốt với môi trường xung quanh để tranh lây lan bệnh dịch và tạo
thuận lời cho người lao động chăm sóc đàn gà được tốt nhất. Đến cuối năm 2008,
trang trại được hoàn thành và tiến hành dọn dẹp vệ sinh khử trùng chuồng nuôi để
tiến hành chăn nuôi gà.
Từ năm 2008 đến năm 2018, gia đình bắt đầu tập trung nuôi gà với chu kì 23 lứa 1 năm, mỗi lứa từ 4000-4500 con gà.
Năm 2015, gia đình ông Ngô Doãn Chung góp vốn 100 triệu cùng gia đình
em trai là ông Ngô Doãn Nghĩa để mua lại trang trại gà của gia đình Vân Hiếu với
giá 200 triệu để mở rộng sản xuất kinh doanh, trang trại này có diện tích 500 m2
được xây dựng vào năm 2009, trang trại này được hai gia đình chia ra sử dụng từ
năm 2009 đến hiện tại.


×