Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Các giải pháp gia tăng lợi nhuận đối với tư bản sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.25 KB, 13 trang )

I. LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với cơ chế hoạt động linh hoạt đã tạo điều kiện thuận lợi cho
nhiều doanh nghiệp và cũng không ít khó khăn. Trong đó cơ chế thị trường doanh
nghiệp phải chịu áp lực của quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá cả.
Trước tình hình này nhiều doanh nghiệp lúng túng không còn hướng đi thích hợp cho
nên dẫn đến làm ăn thua lỗ, phá sản. Bên cạnh đó có rất nhiều doanh nghiệp đã tìm
đúng hướng và đi lên rất nhanh. Vậy chìa khóa của họ là gì? Đó là họ đã áp dụng các
biện pháp làm gia tăng lợi nhuận. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế đồn thời là
một tiêu chí cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là mục tiêu
tồn tại, nó tác động đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ấy. Đảm bảo việc thực hiện được các chỉ tiêu
lợi nhuận là điều kiện quan trọng để đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp
vững chắc. Chính vì vậy tìm ra những biện pháp thích hợp là yêu cầu sống còn của
doanh nghiệp. Đó cũng chính là lí lo em chọn đề tài “Các giải pháp gia tăng lợi
nhuận đối với tư bản sản xuất” làm đề tài nghiên cứu.
Định hướng nghiên cứu của em trong đề tài này là tập trung tìm hiểu về nguồn gốc,
bản chất, các nhân tố ảnh hưởng và vai trò của lợi nhuận từ đó tìm ra các biện pháp
nâng cao lợi nhuận . Phạm vi nghiên cứu bao gồm những lí luận cơ bản về lợi nhuận
đối với tư bản sản xuất. Mục tiêu của em là cung cấp những kiến thức khách quan,căn
bản nhất về lợi nhuận, đồng thời nghiên cứu, tìm ra những phương pháp mới, hiệu quả
nhằm nâng cao lợi nhuận đối với tư bản sản xuất.
Dù rất cố gắng xong bài tiểu luận nghiên cứu khoa học của em không thể tránh khỏi
những sai xót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để những đề tài
nghiên cứu tiếp theo của em được trọn vẹn hơn.
Em xin trân thành cảm ơn.
Trân trọng


II. NỘI DUNG
II.1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN
II.1.1 Khái niệm về lợi nhuận


Lợi nhuận là một đề tài nghiên cứu tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà lí luận
kinh tế.
Adamsmith là người đầu tiên trong các nhà kinh tế học cổ điển nghiên cứu về lợi
nhuận. Theo ông, lợi tức là một phần của lợi nhuận, sinh ra từ lợi nhuận và nguồn gốc
của lợi nhuận là một bộ phận sản phẩm do công nhân tạo nên.
Trên cơ sở lí luận của Adamsmith, Ricardo kế thừa những thành tựu đồng thời gạt bỏ
đi những chỗ chưa hợp lí từ đó bổ sung và phát triển thành lí luận riêng của mình, ông
cho rằng “Lợi nhuận là một phần giá trị do công nhân tạo nên, đó là phần còn lại của
tư bản sau khi đã trừ lương của công nhân”.
Đến thời Karl Marx. ông lại coi lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái tinh thần bí
hóa của giá trị thặng dư. Karl Marx cho rằng: “giá trị thặng dư hay là lợi nhuận, chính
là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là
phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hóa so với số lượng lao
động được trả công chứa đựng trong hàng hóa”
Kế thừa được những gì tinh tế nhất của các nhà kinh tế học tư sản cổ điển, kết hợp với
quá trình nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Karl Marx đã chỉ rõ được
nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và quan điểm về lợi nhuận của ông là hoàn toàn đúng
đắn, do đó ngày nay khi nghiên cứu về lợi nhuận chúng ta đều nghiên cứu dựa trên
quan điểm của Karl Marx.
II.1.2 Bản chất của lợi nhuận
II.1.2.1 Nguồn gốc
Lợi nhuận được xem xét và phân tích dưới nhiều hình thức, theo từng quan điểm, vào
từng thời kỳ như sau:

2/14


Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương: Lợi nhuận chỉ ra đời cùng với sự ra đời
của tiền tệ. Tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của cải và được coi là phương tiện lưu
thông, cất trữ, là phương tiện dể thu lợi nhuận.

Theo học thuyết kinh tế cổ điển: nguồn gốc của lợi nhuận lao động không dược trả
công còn bản chất của lợi nhuận là quan hệ bóc lột. Vì vậy lợi nhuận là phần giá trị lao
động thừa ra ngoài tiền công. Lợi nhuận là lao động không được trả công tạo ra.
Karl Marx khẳng định nguồn gốc của lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra, về bản
chất của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả của lợi nhuận
không được trả công. Tuy nhiên lợi nhuận thường không bằng giá trị thặng dư, nó
thường cao hoặc thấp hơn tuỳ thuộc vào giá bán hàng hoá do quan hệ cung cầu trên thị
trường quyết định.

II.1.2.2 Sự hình thành lợi nhuận
Để thấy được sự hình thành lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa,
Karl Marx đã bắt đầu từ chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Để sản xuất ra hàng hóa có
giá trị c+v+m (Trong đó c là tư bản bất biến, là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức
nguyên liệu, máy móc thiết bị, v là tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua sức
lao động và m là giá trị thặng dư, là giá trị do người lao động tạo ra không được trả
công). Nhà tư bản phải bỏ ra một lượng tư bản c+v, c+v được gọi là chi phí sản xuất tư
bản chủ nghĩa (kí hiệu là K), khi đưa ra hàng hóa trao đổi trên thị trường thì theo quy
luật giá trị, giá bán bằng với giá trị của hàng hóa là c+v+m. Do vậy nhà tư bản thu
được một khoản tiền lớn hơn chi phí mà họ bỏ ra, số chênh lệch này kí hiệu là P. Giá
trị của hàng hóa có thể viết thành K+P.
Dưới tác động của quy luật cung cầu, giá bán không phải lúc nào cũng luôn bằng giá
trị mà nó giao động xung quanh giá trị, do vậy không phải lợi nhuận lúc nào cũng
bằng giá trị thặng dư.
II.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Trong điều kiện hiện nay, với sự linh hoạt của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp có
thể đồng thời tham gia đầu tư vào nhiều lĩnh vực nên hoạt động của doanh nghiệp rất
3/14


phong phú và đa dạng. Song hoạt động nào mục tiêu của doanh nghiệp vẫn là lợi

nhuận. Vì vậy việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận mà nội dung cơ
bản lợi nhuận từ hợp đồng sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa phương thức
bán hàng với chi phí sản xuất kinh doanh và thuế theo quyết định của nhà nước.
Như vậy có thể nhận thức rằng có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
II.1.3.1 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
II.1.3.1.1 Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu chiếm chủ yếu trong tồn tại giá thành sản phẩm, do đó nếu tiết
kiệm được chi phí này sẽ làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận. Để sử dụng hợp lý và
tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu phải biết được nguồn gốc hình thành từ đó biết được
các nguyên tố ảnh hưởng:
+ Mức tiêu hao bình quân của từng loại nguyên vật liệu: Cùng sản phẩm như cũ,
chúng ta cải tiến mẫu mã, quy cách, kiểu dáng, kích thước sản phẩm cho phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng, song cùng với khối lượng nguyên vật liệu ta sản xuất ra số
lượng sản phẩm nhiều hơn thì hiển nhiên chi nguyên vật liệu trên một sản phẩm giảm
dẫn đến sản xuất giảm.
+ Giá vật liệu xuất dùng: Phụ thuộc vào nhà cung cấp, thời điểm mua, phương tiện vận
chuyển.
+ Sử dụng vật liệu thay thế: Sử dụng nguyên vật liệu rẻ tiền thay thế nguyên vật liệu
đắt tiền, nguyên vật liệu trong nước thay thế nguyên vật liệu ngoại nhập.
II.1.3.1.2 Chi phí tiền lương
Chi phí tiền lương phải hợp lý, không cao quá mà cũng không được thấp quá. Vì trả
lương thấp quá ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, cũng như năng suất lao động.
II.1.3.1.3 Chi phí quản lý sản xuất kinh doanh
Chi phí quản lý sản xuất kinh doanh: nhà quản lý không cần nhiều để giảm chi phí sản
xuất và chất lượng công việc để tránh trường hợp đùn đẩy công việc, đổ trách nhiệm
cho nhau.

4/14



II.1.3.1.4 Chi phí lưu thông
Chi phí lưu thông nhằm đảm bảo tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Tuy nhiên giảm chi ở
đây là mức độ cho phép để đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp.
II.1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
II.1.3.2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, doanh nghiệp
Ngành công nghiệp sản phẩm phong phú, đa dạng, ngành nông nghiệp sản xuất theo
thời vụ, ngành xây dựng sản xuất theo đơn đặt hàng.
II.1.3.2.2 Khối lượng sản phẩm sản xuất ra
Nghiên cứu thị trường và khả năng sản xuất của mình để xác định cần sản xuất bao
nhiêu sản phẩm là phù hợp tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá và thiếu hàng hoá bán.
Đây là công việc rất khó.
II.1.3.2.3 Các nhân tố khác
- Chất lượng sản phẩm: Tác động tỉ lệ thuận với doanh thu
- Giá cả sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
- Tổ chức bán hàng.
+ Hình thức bán hàng: Phong phú đa dạng: bán buôn bán lẻ, tại kho, tại cửa hàng, tại
nhà...
+ Tổ chức thanh toán đa dạng bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, chiết khấu đối với
khách hàng thanh toán ngay.

II.1.4 Vai trò của lợi nhuận
II.1.4.1 Đối với tư bản sản xuất
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra được lợi nhuận, có
lợi nhuận doanh nghiệp mới có khả năng quay vòng vốn, mở rộng sản xuất kinh
doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả thì kết quả sản xuất kinh doanh
5/14



giảm sút dẫn tới doanh thu không bù đắp chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ dẫn đến khả
năng bị thị trường đào thải, dẫn đến phá sản. Như vậy, có thể thấy rằng lợi nhuận là
yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp nhất là trong
thời kì kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay.
Có lợi nhuận, doanh nghiệp có khả năng xoay vòng vốn, tái đầu tư, mở rộng sản xuất
kinh doanh, có tiềm lực để áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, mua sắm
máy móc, thiết bị từ đó hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, thu hút được
khách hàng và có chỗ đứng trên thị trường. Tóm lại, lợi nhuận là tiền đề quan trọng
giúp cho doanh nghiệp tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh.
Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá lợi nhuận của một
doanh nghiệp, bởi lợi nhuận là tiêu chí tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố chủ quan, khách quan. Do đó khi đánh giá chất lương hoạt động của
doanh nghiệp, người ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỉ suất lợi
nhuận trên doanh thu, tỉ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu,…
II.1.4.2 Đối với người lao động
Người lao động là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp thể hiện sự quan tâm đến
người lao động thông qua việc trả lương, trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi, bảo
hiểm, trợ cấp,…lơi nhuận cao tạo điều kiện nâng cao thu nhập từ đó cải thiện đời sống
cho người lao động. Nếu người lao động nhận được mức lương cao và ổn định thì
người lao động sẽ cảm thấy hưng phấn, hăng say trong công việc, nâng cao hiệu suất
lao động, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển
hơn, do đó lợi nhuận ngày càng được sản sinh ra nhiều hơn.
II.1.4.3 Đối với nhà nước
Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp mà nhà nước tiến hành thu thuế để bổ sung cho
ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu
tư, an sinh xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,… Thuế
thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận thu trong kì nên khi lợi nhuận càng
cao thì số thuế phải nộp càng lớn.
6/14



Tóm lại, lợi nhuận không chỉ quan trọng đối với nền kinh tế. Do vậy các doanh
nghiệp cần quan tâm, sử dụng hợp lí nguồn sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng sâu rộng tới cả lợi nhuận, đồng thời luôn đưa ra được
các giải pháp để tăng cường nguồn lợi nhuận sao cho phù hợp với tình hình cũng
như với từng giai đoạn kinh tế.

II.2 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI TƯ BẢN SẢN
SUẤT
Tăng lợi nhuận trong kinh doanh là mục tiêu cơ bản của các doanh nghiệp là sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận đạt đến mức nào là hợp lý, vừa
để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững vừa đảm bảo phát triển xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa không chỉ vì chạy theo lợi nhuận mà làm tổn hại đến doanh nghiệp khác
hoặc vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của xã hội. Dưới đây là một
vài biện pháp nâng cao lợi nhuận:
II.2.1 Tăng số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ
Ngày nay, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hay của thị trường rất đa dạng và
phong phú, dễ biến động. Trong điều kiện các nhân tố khác ổn định thì việc tăng lượng
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Muốn tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ cần chuẩn bị tốt các yếu tố và điều
kiện cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi, tổ chức tốt
quá trình kinh doanh một cách cân đối nhịp nhàng và liên tục, khuyến khích người lao
động tăng nhanh năng xuất lao động.
Nhu cầu thị trường đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ. Phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm tiêu thụ là
điều kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp từ đó giúp tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng để nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi bản thân
doanh nghiệp phải nổ lực cố gắng, nghiên cứu thị trường kĩ càng, nắm bắt được thị
hiếu của người tiêu dùng cũng như cầu nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.


7/14


II.2.2 Giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Giá thành là sự tổng hợp của nhiều nhân tố tạo nên như: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí phân công, chi phí sản xuất chung, chi phí cố định (Thể hiện qua việc
khấu hao tài sản cố định hàng năm được tính vào giá thành) do vậy để hạ giá thành sản
phẩm cần phải giảm các nhân tố chi phí trên:
-

Biện pháp tiết kiện nguyên vật liệu, năng lượng: Cải tiến phương pháp công

nghệ, sử dụng nguyên vật liệu thay thế, giảm tỉ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm,
bảo quản, vận chuyển và tiết kiệm vật liệu.
-

Biện pháp giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm: Muốn

giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm cần tăng năng suất lao
động bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, có chế độ khuyến
khích người lao động thích hợp bằng cách áp dụng chính sách lương thưởng đúng
mức. Năng suất lao động tăng nhanh hơn chi phí về tiền lương bình quân sẽ cho phép
giảm chi phí trong giá thành sản phẩm.
-

Biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm: Giảm chi phí cố định

ở đây không có nghĩa là sử dụng công nghệ rẻ tiền, cũ kĩ mà cần sử dụng những máy
móc, công nghệ tiên tiến nhằm tăng lượng sản phẩm sản suất ra. Tốc độ tăng sản phẩm

hàng hóa sẽ làm cho chi phí cố định trong giá thành giảm vì tốc độ tăng chi phí cố định
nhỏ hơn tốc độ tăng sản phẩm. Như vậy để tăng lượng sản phẩm sản xuất, phải mở
rộng quy mô sản xuất, tăng năng xuất và trình độ lao động. Tuy nhiên, việc đầu tư, sử
dụng các tranh thiết bị mới cần phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
II.2.3 Tăng cường công tác quản lí tài chính
II.2.3.1 Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực,
vật lực, tải lực của các doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh với tổng kinh phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế
là mối quan tâm hàng đầu của bất kì nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của
doanh nghiệp nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách
thức đối với các doanh nghiệp hiện nay.
8/14


Huy động vốn có hiệu quả là một trong những biện pháp quan trọng, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các nguồn vốn mà các
doanh nghiệp có thể khai thác như vốn liên doanh, vốn tín dụng, vốn huy động từ
chính cán bộ nhân viên trong công ty,.. Trong quá trình khai thác cac nguồn vốn này,
doanh nghiệp cần phải giữ chữ tín trong công tác huy động vốn đối với các đối tác, với
các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Việc huy dộng vốn đã khó nhưng việc sử dụng vốn sao cho chi phí bỏ ra thấp nhất
nhưng đem lại hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp phải lựa chọn đúng phương án kinh
doanh, phương án sản xuất, các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường,
xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Có như vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
ra mới tiêu thụ được, doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như làm gia tăng lợi nhuận.
II.2.3.2 Xây dựng các phương án kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế
Với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu bước vào thị trường cần phải xây dựng cho mình
một kế hoạch kinh doanh đúng đắn và phù hợp. Phương án kinh doanh cần phải tận

dụng được tối đa mọi nguồn lực sẳn có của doanh nghiệp, tránh thất thoát lãng phí
đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế của thị trường sao cho các sản phẩm dịch
vụ đưa ra có chi phí thấp nhưng hiệu quả và lợi nhuận thu về cao. Để xây dựng được
phương án kinh doanh hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải xác định được vị trí của
mình trên thị trường, xác định được các thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp, tìm
hiểu xem khách hàng của mình là ai, đối thủ cạnh tranh như thế nào. Tất cả những điều
này đều có ý nghĩa rất quan trọng với mọi doanh nghiệp.
II.2.3.3 Phân phối và sử dụng nguồn lợi nhuận hợp lí
Nguồn lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu về sau quá trình sản xuất kinh doanh phụ
thuộc vào mục đích và định hướng của từng công ty sẽ có cách sử dụng khác nhau.
Việc phân phối và sử dụng lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hòa mối
quan hệ lợi ích giũa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
-

Doanh nghiệp thực hiện các khoản đóng góp cho nhà nước thông qua thuế, phí

và lẹ phí.
9/14


-

Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định hợp đồng (nếu có)

-

Bù đắp các khoản lổ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuân

trước thuế
-


Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỉ lệ đã được nhà nước quy

định đối với công ty đặc thù mà pháp luật phải trích lấp.
-

Thực hiện quy định việc trả lương, thưởng theo đúng quy định trong hợp đồng

lao động
-

Phần còn lại được doanh nghiệp chuyển vào nguồn vốn sở hữu hoặc tái đầu tư

tùy vào điều lệ của công ty…
II.2.4 Các biện pháp khác:
II.2.4.1 Hạ thấp chi phí lưu thông:
+ Chọn địa bàn hoạt động xây dựng hệ thống kho tàng cửa hàng hợp lý nhằm đảm bảo
thuận tiện vận chuyển, dự trữ và bảo quản hàng hoá đồng thời cũng phải thuận tiện cho
khâu đi lại mua bán của khách hàng.
+ Thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ bán hàng,
chọn đúng mặt hàng kinh doanh phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
+ Tiết kiệm chi phí lao động vật hoá, lao động sống.
II.2.4.2 Biện pháp lâu dài
Chủ doanh nghiệp phải biết bồi dưỡng đầu tư, đào tạo, nâng cao trình độ cho công
nhân bắt kịp với sự phát triển của máy móc công nghệ. Tổ chức lao động và sử dụng
con người: sử dụng lao động đúng công việc, khả năng trình độ của họ để khơi dậy
tiềm năng trong mỗi con người, làm cho người lao động gắn bó và cống hiến sức lực
tài năng cho doanh nghiệp., quan tâm đến đời sống, điều kiện làm việc của mỗi người
trong doanh nghiệp, biết khen thưởng vật chất và tinh thần một cách thoả đáng và tôn
trọng con người để khuyến khích họ làm nhiệt tình, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ

thuật trong công việc.
Trên đây, là một số biện pháp cơ bản song để thực hiện nó thật là khó, nó còn phụ
thuộc vào sự khéo léo quản lý của nhà doanh nghiệp và sự may rủi. Tuy nhiên,
10/14


nếu xây dựng được một kế hoạch cẩn thận, rõ ràng, chi tiết, dự đoán những
trường hợp bất chắc xảy ra để đề phòng trước thì doanh nghiệp sẽ hạn chế được
những rủi ro là tối thiểu.

11/14


III. KẾT LUẬN
Có thể nói rằng lợi nhuận luôn là mục tiêu, là động lực mà mỗi doanh nghiệp luôn
hướng tới. Lợi nhuận không chỉ là điều kiện tồn tại mà còn là chìa khóa quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó góp phần rất lớn vào sự phát triển, an sinh xã
hội của mỗi quốc gia, là cơ sở để xây dựng tiềm lực kinh tế, phát triển kinh doanh, giải
quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội, đồng thời cũng là cơ sở nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người lao động. Chính vì những vai trò hết sức to lớn đó là lợi nhuận luôn
được đặt lên hàng đầu. Các doanh nghiệp luôn tìm tòi, đổi mới phương pháp để nâng
cao lợi nhuận. Đó là cách để họ tồn tại và phát triển. Tuy nhiên cách thức như thế nào
để gia tăng lợi nhuận mà không làm tổn hại đến lợi ích xã hội và sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia mới là một bài toán khó. Hiểu được bản chất, vai trò của lợi
nhuận thì các doanh nghiệp mới phát triển đúng hướng và vững mạnh không vì lợi
nhuận mà bất chấp tất cả. Đó cũng là mục tiêu và thông điệp em muốn gửi tới trong
bài tiểu luận này. Hiểu đúng bản chất của lợi nhuận để tìm ra phương pháp thích hợp
áp dụng cho từng điều kiện hoàn cảnh của mỗi doanh nghiệp chính là chìa khóa để
thành công.


12/14


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Begg, 2007, Kinh tế học, NXB Thống kê.
2. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin, NXB Chính trị
Quốc gia, 2009.
3. Giá trị thặng dư - Wikipedia tiếng Việt < />%C3%A1_tr%E1%BB%8B_th%E1%BA%B7ng_d%C6%B0>
4. Kinh tế học cổ điển – Wikipedia tiếng Việt
< />%E1%BB%95_%C4%91i%E1%BB%83n>
5. Lịch sử các học thuyết kinh tế - Academia.edu
< />%AC_CAC_H%E1%BB%8CC_THUY%E1%BA%BET_KINH_T%E1%BA
%BE>
6. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp – VOER
< />7. Phương hướng biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu của
doanh nghiệp < />
13/14



×