Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

tiểu luận đường lối đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.39 KB, 11 trang )

I. Khái quát về mô hình tăng trưởng kinh tế
1. Khái niệm
- Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng thu nhập đạt được trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm) của một quốc gia (hoặc địa
phương). Sự gia tăng này được biểu hiện ở quy mô và tốc độ. Tăng
trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng trưởng)
hoặc số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng).
- Mô hình kinh tế: là cách thức diễn đạt những con đường, hình thái, nội
dung phát triển kinh tế của các quốc gia thông qua các biến số, các nhân
tố kinh tế trong quan hệ chặt chẽ với các điều kiện chính trị, xã hội. Các
mô hình có thể được diễn đạt dưới dạng lời văn, biểu đồ, đồ thị hoặc
phương trình toán học.
2. Các mô hình tăng trưởng kinh tế điển hình:
2.1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế
- Các nhà học thuyết tiêu biểu của mô hình tăng trưởng kinh tế Cổ điển:
Wiliam Petty, Adam Smith, David Ricardo… Quan điểm chung về mô
hình: 3 nguồn lực cơ bản để tăng trưởng phát triển kinh tế là đất đai, lao
động, vốn. Trong các yếu tố đó thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất.
=> Mô hình cổ điển có nội dung khá đơn giản, tuy nhiên có ý nghĩa nhất định.
2.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Các Mác
- Theo C.Mác, tăng trưởng kinh tế được thực hiện bằng hai con đường:
● Tăng tư liệu sản xuất và sức lao động trong ngành sản xuất vật chất –
tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng
● Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất vật chất bằng cách
ứng dụng khoa học công nghệ - tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
=> Mô hình C.Mác có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định các chính sách
nhằm thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển hiện
nay.
2.3. Mô hình tân cổ điển



- Xuất hiện khi chủ nghĩa tư bản bắt đầu chuyển sang giai đoạn độc quyền,
mô hình kinh tế cổ điển không còn phù hợp nữa.
- Trường phái tân cổ điển dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan để giải thích các
hiện tượng và quá trình kinh tế, theo họ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
nhu cầu, tâm lý của người tiêu dùng.
=> Mặc dù còn có những hạn chế nhất định nhưng mô hình “cổ điển mới” đã có
những đóng góp quan trọng trong việc xây dựng lý thuyết tăng trưởng kinh tế
mới.
2.4. Mô hình J.Keynes
- Xuất hiện sau khi chủ nghĩa tư bản lâm vào đại khủng hoảng kinh tế.
2.5. Mô hình tăng trưởng tuyến tính
- Đây là mô hình giải thích con đường tăng trưởng, phát triển kinh tế của
các quốc gia nông nghiệp.
=> Mô hình tăng trưởng tuyến tính có nhiều điểm hợp lý và việc nghiên cứu nó
rất bổ ích đối với nhiều quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên mô hình này không
chú ý đến mặt xã hội của quá trình tăng trưởng.
2.6. Mô hình hai khu vực
- Mô hình hai khu vực giải thích con đường tăng trưởng của các quốc gia
công nghiệp.
- Điểm xuất phát của mô hình là sự phát triển nông nghiệp gặp giới hạn do
diện tích đất đai có hạn, độ màu mỡ giảm dần. Để tăng trưởng, phát triển
kinh tế thì không thể đầu tư phát triển nông nghiệp mà là công nghiệp.
Khi đó, tỷ trọng công nghiệp sẽ dần tăng lên, quốc gia nông nghiệp trở
thành quốc gia công nghiệp.
3. Quan điểm của Đảng về mô hình tăng trưởng kinh tế
Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 1-2011) đã
ghi: Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu dựa theo chiều rộng sang phát


triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng

nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Cụ thể, Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ ra thực
trạng, những thiếu sót của mô hình phát triển kinh tế Việt Nam trong 25 năm
qua và thể hiện rõ tư tưởng, quan điểm về mô hình tăng trưởng như sau:
- Tăng trưởng kinh tế ở nước ta có tầm quan trọng hàng đầu không chỉ do
nước ta có điểm xuất phát thấp đi lên CNXH, phải tăng trưởng nhanh để
sớm thoát khỏi tình trạng kém phát triển, rút ngắn khoảng cách tụt hậu về
kinh tế, khoa học – công nghệ.
- Trong gần 25 năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có số tăng trưởng liên
tục, tốc độ cao, khá ấn tượng và rất đáng tự hào.Tính từ năm 1976 đến
nay, thời gian tăng trưởng liên tục của nền kinh tế Việt Nam là gần 30
năm, vượt kỷ lục 23 năm của Hàn Quốc.
- Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan có thể thấy rằng tốc độ phát
triển kinh tế chưa thật tương xứng với tiềm năng và cơ hội mà đất nước
đã có được.
- Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) Đảng ta đã rút ra bài
học kinh nghiệm: Phải thực sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng
và phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả nền kinh tế, đồng
thời duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ trợ.
- Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp theo hướng; Tăng
hàm lượng khoa học - công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản
phẩm.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn, và phát triển mạnh các ngành dịch
vụ có giá trị gia tăng cao và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật.
- Phát triển và khai thác tối đa thị trường trong nước, đồng thời mở rộng thị
trường xuất khẩu.



- Gắn kết chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

II. Đánh giá thực trạng Mô hình Tăng trưởng kinh tế Việt Nam
1. Khái quát
1.1.Thời kỳ trước đổi mới
Trước đổi mới, mô hình kinh tế ở Việt Nam là mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp với những đặc điểm chủ yếu là:
Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
dựa trên hệ thống chi tiêu pháp lệnh. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh.
Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối
với các quyết định của mình, mà ngân sách Nhà nước phải gánh chịu.
Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có
tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào mục
đích chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể. Nhưng nó lại thủ tiêu
cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế
đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo. Khi nền kinh
tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp
dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ thì cơ chế quản
lý này càng bộc lộ những khiếm khuyết của nó, làm cho kinh tế nước ta lâm vào
tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
1.2. Thời kỳ sau đổi mới
Trong 25 năm từ thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, mô hình tăng trưởng kinh
tế đã có nhiều thay đổi quan trọng phù hợp với các điều kiện trong nước và
quốc tế. Có thể khái quát bởi ba mô hình tăng trưởng theo thời gian như sau:



a. Giai đoạn 1986 - 1997:
Đại hội VI của Đảng năm 1986, khởi xướng công cuộc đổi mới, đề ra chính
sách kinh tế nhiều thành phần và qua từng kỳ đại hội, tư tưởng này đã có những
phát triển.
Hoàn cảnh quốc tế của giai đoạn này là hệ thống các nước XHCN bị tan rã,
nước ta bị cô lập về kinh tế do chính sách cấm vận của Mỹ. Trong khi đó ở
trong nước, mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên mối quan hệ toàn diện trong
khối SEV (Hội đồng tương trợ kinh tế) sụt giảm mạnh nên nền kinh tế gặp khó
khăn, không đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, lạm phát tăng cao cộng với
việc điều chỉnh kinh tế vĩ mô chậm được đổi mới để phù hợp với tình hình thực
tế. Các đột phá cơ bản đã được áp dụng trong giai đoạn này bao gồm:
- Đột phá về tư duy chính trị, tư duy kinh tế để xóa bỏ các ràng buộc về thể
chế quản lý kinh tế, quản lý nhà nước từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập
trung.
- Nông nghiệp được chú trọng đổi mới thông qua các chính sách như Chỉ
thị 100, Khoán 10 với mục tiêu cơ bản ổn định đời sống của nhân dân.
- Ngành sản xuất hàng tiêu dùng được chọn làm một bước đột phá với mục
tiêu là thay thế hàng nhập khẩu.
⮚ Thành tựu của giai đoạn này hết sức to lớn: Chỉ trong vòng 5 năm đã ổn
định được kinh tế vĩ mô, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Cụ
thể, từ một nước nhập khẩu lương thực Việt Nam đã trở thành nước xuất
khẩu gạo thứ 3 trên thế giới. Ổn định và mở rộng quan hệ Việt – Trung
sang một trang mới, tạo tiền đề trong việc Mỹ xóa bỏ cấm vận năm 1994.
b. Giai đoạn 1997 – 2006:
Mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn này là: tận dụng thời cơ hướng tới xuất
khẩu.
Giai đoạn này, tình hình quốc tế có đặc điểm là thế giới 2 cực bị phá vỡ, mô
hình đa cực chưa hình thành, kinh tế khu vực rơi vào khủng hoảng tài chính tiền



tệ. Ở trong nước, đời sống nhân dân được nâng cao, tích lũy của cải trong xã
hội được đầu tư cho phát triển do các nhà đầu tư cảm nhận được sự thông
thoáng trong chính sách.
Các đột phá chính trong thời kỳ này có thể nêu ra:
- Tiếp tục chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh
quá trình cải cách hành chính.
- Đẩy mạnh công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Ưu đãi với doanh nghiệp chế biến thủy sản, dệt may, da giày xuất khẩu.
⮚ Thành tựu của giai đoạn này là đã góp phần đưa tổng kim ngạch XNK
dần vượt qua giá trị GDP cả nước, hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam được
thị trường quốc tế chấp nhận. Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện,
thành tích xóa đói giảm nghèo được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Tạo
bước đi vững chắc cho nước ta trở thành thành viên của WTO.
2. Mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
Từ giai đoạn 2006 đến nay, mô hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta là kinh tế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
2.1. Thành tựu
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
- Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang
phát triển có thu nhập trung bình. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ
bình quân 7,26%/năm.
- Thể chế kinh tế, đặc biệt là hệ thống luật pháp và bộ máy quản lý ngày
càng được xây dựng, hoàn thiện theo hướng tiến bộ, phù hợp. VD: Quốc
hội đã thông qua Hiến pháp 2013, Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Đầu tư
công cùng nhiều luật quan trọng khác
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến tích cực,chuyển dịch theo hướng giảm
khu vực nông nghiệp, tăng khu vực dịch vụ và công nghiệp.



- Việt Nam đã dần hình thành đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và các
loại thị trường, vận hành cơ bản thông suốt, gắn kết với thị trường khu
vực và quốc tế.
- Khung khổ thể chế từng bước được hoàn thiện tạo điều kiện phát huy vai
trò tích cực của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, trong tự
do kinh doanh và cạnh tranh theo quy định của pháp luật.
- Kinh tế đối ngoại được mở rộng và phát triển, khả năng hội nhập khu vực
và thế giới được tăng cường.Việt Nam đã thiết lập được các quan hệ đối
tác chiến lược về kinh tế ; tích cực xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN
(2015) và hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết
WTO.
- Cho đến nay đã có 59 quốc gia công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền
kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn của Việt Nam.
Việt Nam đã ký kết 10 Hiệp định thương mại tự do khu vực và song
phương (gồm sáu FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN; bốn FTA
đàm phán với tư cách là một bên độc lập); vừa hoàn tất đàm phán hai
FTA (Liên minh châu u và TPP); đang tích cực đàm phán ba FTA khác
(ASEAN-Hong Kong; EFTA; RCEP).
- Môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện, tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cơ bản gắn kết
hài hòa với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2.2. Hạn chế
- Tình trạng thiếu linh hoạt và kém hiệu quả trong sự kết hợp giữa tổng
cung và tổng cầu, khiến sản lượng luôn thấp hơn tiềm năng, không phát
huy được hết các động lực. Tăng trưởng sản lượng thấp hơn tiềm năng,
tính ổn định chưa cao trước những biến động kinh tế cả trong và ngoài

nước


- Tăng trưởng kinh tế dựa quá nhiều vào đầu tư, khai thác tài nguyên và lao
động giá rẻ, quá coi trọng vai trò của khu vực kinh tế nhà nước vốn kém
hiệu quả, trong khi lại chưa quan tâm đúng mức đến các động lực khác
của nền kinh tế, như khoa học - công nghệ.
- Chưa thay đổi bền vững, cấu trúc của nền kinh tế vẫn không thay đổi
đáng kể, vẫn dựa vào hai lực lượng chính là kinh tế hộ gia đình (chiếm
hơn 33% GDP) và doanh nghiệp nhà nước (32% GDP)
- Những nhân tố gây bất ổn cho kinh tế vĩ mô luôn tiềm ẩn do đầu tư quá
cao so với khả năng tiết kiệm của nền kinh tế, thâm hụt ngân sách liên tục
kéo dài càng khiến vay nợ đầu tư và thâm hụt tăng.
- Mức độ phụ thuộc vào khu vực kinh tế nước ngoài có xu hướng tăng. Nền
kinh tế có độ mở cửa cao và không bền vững trong dài hạn.
III.

Định hướng chuyển đổi mô hình kinh tế VN giai đoạn 2012-2020

1. Bốn quan điểm, định hướng của Đảng về đổi mới mô hình tăng trưởng
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung khóa XII đã ban hành một số chủ trương, chính sách nhằm tiếp tục
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động, trong đó đã đề ra bốn quan điểm, định hướng đổi mới mô hình tăng
trưởng:
Thứ nhất, đổi mới mô hình tăng trưởng là để nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển nhanh và bền
vững toàn diện về cả kinh tế, xã hội và môi trường. Tức là không chọn đánh đổi
giữa tăng trưởng và bất công bằng xh hay 1 bãi biển chết, 1 khu rừng Amazon
version cháy rụi

Thứ hai, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng chú trọng và ngày càng dựa
nhiều hơn vào các nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, đặc biệt là phát huy
tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, trí sáng tạo của con người Việt
Nam và thành tựu khoa học của nhân loại VD: đầu tư vào các NSX như Nữ


hoàng Thổ Cẩm Vàng Thị Mai, từng được tạp chí Forbes bình chọn là 1 trong
50 phụ nữ ảnh hưởng nhất Việt Nam (xuất khẩu vải Mông ra nước ngoài)
Thứ ba, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn kết chặt chẽ với thực hiện ba đột phá
chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế với trọng tâm ưu tiên là: Hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô
và các cân đối lớn của nền kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp
dẫn, thuận lợi cho khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và triển khai
ứng dụng khoa học - công nghệ.
Thứ tư, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế là nhiệm vụ cơ bản, trọng yếu,
có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền
vững đất nước trong giai đoạn hiện nay.

2. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế
- Mục tiêu tổng quát là “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
● Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng
2,2 lần so với năm 2010
● Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.
● Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại,
hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng
85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP.

● Nông nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền
vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
● Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động.
3. Giải pháp chủ yếu chuyển đổi mô hình kinh tế việt nam giai đoạn
2012-2020


Một là, đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ vào các ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế. Muốn vậy, phải tạo điều kiện để các doanh nghiệp có
đủ năng lực ứng dụng công nghệ mới bằng cách tạo môi trường đầu tư lành
mạnh, làm cho yếu tố công nghệ trở thành điều kiện quyết định giành thắng lợi
trong cạnh tranh, có các giải pháp quyết liệt để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; thúc
đẩy tăng tốc chuyển giao công nghệ để tăng nguồn cung sản phẩm công nghệ
mới cho thị trường.
Hai là, đổi mới chính sách tài chính để góp phần thực hiện chuyển đổi quá trình
tăng trưởng từ chỗ chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư mà phần lớn là từ ngân sách
nhà nước và các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, sang quá trình tăng trưởng
dựa trên cơ sở tăng mạnh vốn đầu tư của khu vực dân doanh để khai thác tiềm
năng của đất nước.
Ba là, phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, không ngừng nâng cao chất
lượng. Do đó cần thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, trung cấp để thay đổi cơ cấu lao động
hiện nay. Đổi mới nội dung và phương pháp theo hướng tăng cường đào tạo các
kỹ năng chuyên sâu, giảm thời gian học lý thuyết, tăng thời gian thực hành.
Tăng cường nâng cấp chất lượng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo.
Mở rộng hợp tác quốc tế.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Đạt Quốc, Kinh nghiệm quốc tế về mô hình tăng trưởng: Khái niệm và mô
hình

(2017)

/>2.

Nhật Minh , 30/11/2010 , Michael Porter chê mô hình tăng trưởng của Việt
Nam

/>
truong-cua-viet-nam-2709147.html
3.

Mỹ Anh, 20/3/2019, Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2021-2030 và tầm nhìn đến 2045 />
4.

Nguyễn Xuân Thiên, 12/10/2013, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và
Kinh doanh, Tập 29, số 3 (2013): Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
khi chuyển sang mô hình tăng trưởng mới

5.

Tô Hà, 25/3/2019, Chọn mô hình tăng trưởng cho chiến lược 10 năm,
/>
6.

D.Bùi, 25/09/2019, Chính sách tài chính hướng đến mô hình tăng trưởng

xanh, />
7.

Kỷ yếu hội thảo – Văn kiện Đại hội XI của Đảng: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn (Tạp chí Cộng sản – Viện Khoa học Xã hội Việt Nam)

/>


×