Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Pháp luật việt nam về bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ QUYỀN CHỦ NỢ
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGUYỄN THU HUYỀN

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019


HỌC VIÊN

Nguyễn Thu Huyền


LỜI CẢM ƠN

Là học viên thực hiện Luận văn này, trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn các
quý thầy, cô giáo của trường Đại học Mở đã tận tình giảng dạy và cung cấp nhiều
kiến thức bổ ích trong suốt khoá học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn, lòng kính trọng tới thầy giáo TS. Nguyễn
Văn Tuyến – người đã vun đắp ý tưởng và tiếp sức cho tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu luận văn. Tôi cảm ơn thầy không chỉ vì những kiến thức hữu ích thầy đã
truyền đạt mà còn bởi thầy đã để lại trong trái tim tôi hình ảnh cao đẹp về một nhà
nghiên cứu khoa học chân chính.
Tôi muốn cảm ơn những đồng nghiệp nơi tôi công tác và bạn bè tôi – những
người đã ủng hộ, giúp đỡ tôi về mặt tinh thần cũng như chia sẻ những khó khăn
trong những năm tháng học tập, nghiên cứu.
Để hoàn thành luận văn, bản thân tôi đã cố gắng học hỏi, tự nghiên cứu với
tinh thần, nghị lực và ý chí vươn lên. Tuy nhiên, Luận văn sẽ không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp đóng
góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.

HỌC VIÊN

Nguyễn Thu Huyền


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài............................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .....................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................5
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................6
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CHỦ NỢ CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ QUYỀN CHỦ NỢ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY...................................................................................................................7
1.1. Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong
hoạt động cho vay ......................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng ..................7
1.1.2. Căn cứ phát sinh quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt đông cho
vay .............................................................................................................................11
1.1.3. Nội dung quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay .....14
1.1.4. Khái niệm và đặc trưng của việc bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng
trong hoạt động cho vay ...........................................................................................17
1.1.5. Các chủ thể tham gia bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng ...............19
1.1.6. Các biện pháp bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng ..........................22
1.2. Vai trò và cơ chế điều chỉnh, cấu trúc của pháp luật về bảo vệ quyền chủ
nợ của tổ chức tín dụng ..........................................................................................25
1.2.1. Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng .....25
1.2.2. Cơ chế điều chỉnh và cấu trúc của pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ
chức tín dụng ............................................................................................................29


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CHỦ NỢ

CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ THỰC
TIỄN THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM .......................................................................33
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong
hoạt động cho vay ở Việt Nam ...............................................................................33
2.1.1. Thực trạng quy định về quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt động
cho vay ......................................................................................................................34
2.1.2. Thực trạng quy định về nghĩa vụ của các bên liên quan nhằm bảo vệ quyền
chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay ...........................................36
2.1.3. Thực trạng quy định về phương thức bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín
dụng trong hoạt động cho vay .................................................................................38
2.2. Thực tiễn thực hiện bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt
động cho vay ở Việt Nam ........................................................................................51
2.2.1. Các kết quả đạt được trong quá trình xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng ...51
2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc và hạn chế trong thực tiễn bảo vệ quyền chủ
nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay ..................................................62
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
VỆ QUYỀN CHỦ NỢ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY Ở VIỆT NAM.......................................................................................67
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín
dụng trong hoạt động cho vay ................................................................................67
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín
dụng trong hoạt động cho vay ................................................................................69
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ
quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay .............................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BLDS

Bộ luật dân sự

BTC

Bộ Tài chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

BTP

Bộ Tư pháp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCT

Tổng cục Thuế

TCTC


Tổ chức tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTLT

Thông tư liên tịch

VAMC

Công ty quản lý tài sản

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, kể từ trước và sau khi trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), hệ thống pháp luật Việt Nam đã được
đổi mới rất nhiều theo hướng ngày càng phù hợp hơn với thông lệ và chuẩn mực
quốc tế. Đối với lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, hệ thống pháp luật này đã tạo ra
khuôn khổ pháp lý quan trọng cho hoạt động ngân hàng và đã góp phần tích cực vào
việc thúc đẩy hoạt động ngân hàng ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển năng động
của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây trước xu thế hội nhập ngày
càng sâu rộng đã khiến cho hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật ngân hàng
nói riêng bộc lộ một số điểm bất cập, hạn chế so với yêu cầu của thực tiễn đời sống.

Một trong những hạn chế, bất cập đó chính là một số quy định chưa phù hợp liên
quan đến việc bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị
trường, dẫn đến tình trạng nhiều vụ việc thi hành án dân sự về tín dụng ngân hàng
còn tồn đọng chưa được thi hành, cùng với số tiền nợ vay cả gốc và lãi của tổ chức
tín dụng còn tồn đọng lớn.
Để pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng được thực thi hiệu
quả, việc đổi mới, nâng cao nhận thức về vai trò của hệ thống pháp luật nói chung
và pháp luật về về bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng nói riêng là rất cần
thiết. Điều này đặt ra nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu một cách toàn diện, sâu sắc về
cơ chế pháp lý bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong bối cảnh nền kinh tế
thị trường.
Đây cũng chính là lý do cơ bản để học viên lựa chọn đề tài: “Pháp luật Việt
Nam về bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng trong hoạt động cho
vay” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình, với mục đích đóng góp một
phần nhỏ bé vào việc làm phong phú, sâu sắc hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn
pháp lý về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng ở Việt Nam.

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, do sức ép của việc giải quyết vấn đề nợ xấu của
các tổ chức tín dụng, cùng với sự ra đời của Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí
điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, đã có nhiều tác giả nghiên cứu, tìm hiểu
các vấn đề liên quan đến nợ xấu và xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng (Nghị quyết
số 42/2017/QH14 được Quốc hội khóa 14 ban hành trong bối cảnh nợ xấu của các
tổ chức tín dụng có xu hướng ngày càng gia tăng, gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng và tốc độ phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam). Về thực chất, các
nghiên cứu này cũng gián tiếp đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ
chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường.

Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, tác giả nhận
thấy hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo vệ
quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng dưới dạng bài báo khoa học, các luận văn, luận
án được tiếp cận dưới góc độ kinh tế hoặc pháp lý.
Ở mức độ khái quát, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu
dưới đây:
- Luận văn thạc sĩ: “Pháp luật về đảm bảo nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng ở Việt Nam – Những vấn đề lí luận và thực tiễn” của
Hoàng Anh Tuấn.
- Luận văn thạc sĩ: “Pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của TCTD trong hoạt động
cho vay bằng biện pháp thế chấp quyền sử dụng đất ở” của Dương Thị Ngọc Anh.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện pháp luật về quyền chủ nợ của tổ chức tín
dụng” của Lê Kim Thanh.
Bên cạnh các luận văn nói trên, có thể kể đến một số bài viết tiêu biểu có liên
quan đến đề tài như:
- Bài viết: “Trao đổi về giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt
Nam” của TS. Lê Quốc Lý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bài viết: “Giải quyết nợ xấu và ngăn chặn nợ xấu phát sinh” của Trần Đình

2


Định, Phó TGĐ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(AgriBank);
- Bài viết: “Cần gắn việc xử lý nợ xấu tồn đọng trong quá trình tái cơ cấu
NHTM Việt Nam với tổng thể xử lý công nợ dây dưa của nền kinh tế quốc dân” của
TS. Nguyễn Viết Hồng, Giám đốc Công ty AMC – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV).
Có thể nói, các công trình nghiên cứu nói trên đều trực tiếp hoặc gián tiếp
nghiên cứu về các giải pháp nhằm nâng cao việc bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín

dụng. Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu này hướng đến đối tượng nghiên cứu
là các quy định trong các văn bản pháp luật như: BLDS 2005, Luật các tổ chức tín
dụng 1997 sửa đổi năm 2004…). Chính vì vậy, có thể cho rằng việc tác giả tiếp tục
nghiên cứu vấn đề này trong bối cảnh khung pháp lý đã có nhiều thay đổi như hiện
nay, cùng với sự ra đời của Bộ luật dân sự 2015, Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi
năm 2017 và đăc biệt là Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của
các tổ chức tín dụng – là việc làm có ý nghĩa thiết thực về lý luận cũng như thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm hoàn thiện một số vấn đề lý
luận về bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng và đánh giá thực trạng pháp
luật về bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng trong giai đoạn từ năm 2016
trở lại đây để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến việc bảo vệ quyền
chủ nợ của các tổ chức tín dụng như khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc bảo vệ
quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
- Nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về bảo vệ
quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong giai đoạn từ năm 2015 trở lại đây, từ đó chỉ

3


ra những khó khăn, vướng mắc, hạn chế và bất cập của pháp luật về bảo vệ quyền
chủ nợ của tổ chức tín dụng nhằm tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quan điểm, lý thuyết về quyền

chủ nợ và việc bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng; các quy định pháp
luật và thực tiễn thực hiện các quy định này về bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ chức
tín dụng trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào một số vấn đề sau:
- Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về bảo
vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay; các quy định pháp
luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay từ khi Bộ
luật dân sự 2015 có hiệu lực cho đến nay; thực tiễn thực hiện các quy định này
trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện mảng pháp luật này trong thời gian tới.
Các vấn đề về bảo vệ quyền chủ nợ của TCTD trong các hoạt động kinh
doanh khác (chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính hay
bao thanh toán...) không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
- Về bối cảnh không gian và thời gian: Luận văn chỉ nghiên cứu pháp luật về
bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2015 trở lại đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khoa học có tính phổ quát như:

4


- Phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát hóa: Phương pháp này được
sử dụng trong tất cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích
quy định của pháp luật, các số liệu khảo sát thống kê (nếu có) nhằm giải quyết các
yêu cầu đặt ra của đề tài.
- Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, khảo sát: Được sử dụng
trong luận văn để so sánh một số quy định của pháp luật trong các văn bản khác
nhau, tập trung chủ yếu ở chương 2 của luận văn.

- Phương pháp diễn giải, quy nạp: Được sử dụng trong luận văn để diễn giải
các số liệu, các nội dung trích dẫn liên quan và được sử dụng tất cả các chương của
luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sau đây:
Thứ nhất, luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về bảo vệ
quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay và thực trạng pháp
luật về bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay trong
bối cảnh nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, luận văn góp phần đánh giá tình hình thực thi pháp luật về bảo vệ
quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay tại Việt Nam trong
những năm gần đây.
Thứ ba, luận văn đề xuất và luận giải một số quan điểm, giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện một số vấn đề
lý luận liên quan đến pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng
trong hoạt động cho vay ở Việt Nam.
Thứ năm, những phân tích, đánh giá kết quả thực trạng, hạn chế, nguyên
nhân, những kiến nghị, đề xuất của luận văn có thể nghiên cứu vận dụng vào thực
tiễn, góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng

5


trong hoạt động cho vay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền chủ nợ của các tổ chức tín
dụng trong hoạt động cho vay và pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín

dụng trong hoạt động cho vay.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng
trong hoạt động cho vay và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền
chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay ở Việt Nam hiện nay.

6


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ
QUYỀN CHỦ NỢ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ QUYỀN CHỦ NỢ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

1.1. Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong
hoạt động cho vay
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng
Trong khoa học pháp lý, quyền chủ nợ là một chủ đề có tính “kinh điển” và
vốn dĩ được nghiên cứu, trao đổi rất rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là ở những quốc gia theo truyền thống pháp luật dân sự (Civil law).
Về phương diện lý thuyết, quyền chủ nợ là khái niệm dùng để chỉ tất cả
những quyền cơ bản của một chủ thể, gọi là “chủ nợ”, xét trong mối quan hệ đối
với chủ thể khác gọi là “con nợ” hay “người mắc nợ”. Chủ nợ là người có quyền
yêu cầu người khác phải trả cho mình một khoản tiền nhất định – gọi là nợ; còn
con nợ hay người mắc nợ là người có nghĩa vụ phải trả cho chủ nợ một số tiền
nhất định – gọi là nợ.
Từ một cách tiếp cận khác, quyền chủ nợ cũng có thể được xem như là một
quan hệ pháp luật phát sinh giữa một bên là chủ nợ với bên kia là khách nợ hay
con nợ hoặc người mắc nợ. Trong quan hệ pháp luật này, chủ nợ có quyền đòi con

nợ hay người mắc nợ phải trả cho mình một khoản tiền nhất định, gọi là “nợ”.
Quyền chủ nợ này có thể phát sinh dựa trên cơ sở pháp lý là một hợp đồng được
giao kết giữa các bên, hoặc dựa trên cơ sở pháp luật.
Với tư cách là một quyền dân sự cơ bản, quyền chủ nợ (nói chung) có một

7


số đặc trưng cơ bản như: (i) Luôn gắn liền với chủ thể là chủ nợ; (ii) Là một loại
tài sản, do đó có thể là đối tượng của các giao dịch dân sự; (iii) Phát sinh trên cơ
sở pháp lý là một hợp đồng (với tư cách là một loại giao dịch dân sự), hoặc phát
sinh dựa trên cơ sở quy định của pháp luật; (iv) Được pháp luật bảo hộ và bảo đảm
thực hiện.
Trong khoa học pháp lý, quyền chủ nợ là khái niệm được sử dụng khá phổ
biến – với tư cách là một quyền tài sản, gắn liền với chủ thể là chủ nợ trong quan hệ
tài sản phát sinh giữa chủ nợ với người mắc nợ.
Đối với chủ thể là tổ chức tín dụng, quyền chủ nợ là một vấn đề đặc biệt
quan trọng, bởi lẽ nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của tổ chức tín
dụng trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác, quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng
còn đặc biệt quan trọng đối với Nhà nước và nền kinh tế cũng như đời sống xã hội
bởi lẽ, với tư cách là một tổ chức trung gian tài chính, hoạt động chính của TCTD
là huy động vốn từ công chúng và sử dụng nguồn vốn đó để cấp tín dụng cho
khách hàng là tổ chức, cá nhân nhằm thu lợi nhuận. Chính vì lẽ đó, TCTD thường
được đánh giá là chủ nợ lớn nhất (khi tiến hành hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp và công chúng), đồng thời các TCTD cũng là con nợ lớn nhất (khi thực
hiện việc huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế). Do tổ chức tín
dụng là loại hình doanh nghiệp đặc thù trong nền kinh tế có chức năng kinh doanh
ngân hàng, trong đó có hoạt động chủ yếu là cấp tín dụng cho khách hàng nên loại
chủ thể này thường xuyên trở thành chủ nợ trong quá trình thực hiện các hoạt
động kinh doanh.

Theo cách hiểu thông thường, quyền chủ nợ của TCTD trong hoạt động cho
vay là quyền của bên cho vay đối với bên vay trong quan hệ vay nợ, theo đó bên
cho vay (chủ nợ) được yêu cầu bên vay (con nợ) hoàn trả số tiền vốn vay cả gốc
và lãi, tiền phạt vi phạm hợp đồng và tiền bồi thường thiệt hại (nếu có). Quyền
chủ nợ của tổ chức tín dụng bao gồm tổng thể các quyền năng pháp lý của bên cho
vay như: quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay; quyền được bảo

8


đảm cho nghĩa vụ hoàn trả tiền vay; quyền được thu hồi khoản vay trước hạn nếu
người vay sử dụng vốn sai mục đích theo cam kết trong hợp đồng tín dụng; quyền
đốc thúc việc trả nợ và chủ động thu hồi khoản vay khi đến hạn theo hợp đồng tín
dụng; quyền áp dụng lãi suất nợ quá hạn đối với khoản vay chậm thanh toán so
với cam kết theo hợp đồng tín dụng; quyền yêu cầu bên cầm giữ, quản lý tài sản
bảo đảm chuyển giao tài sản này để phát mãi nhằm thu hồi nợ khi đến hạn; quyền
được hưởng những lợi ích khác phát sinh từ việc cho vay...
Vấn đề quyền chủ nợ trở nên đặc biệt nhạy cảm khi con nợ bị lâm vào tình
trạng mất khả năng thanh toán. Khi đó chủ nợ, với tư cách là bên có tài sản cho
vay, sẽ đứng trước nguy cơ không thu hồi được tài sản của mình. Chính bởi vậy,
trong khoa học pháp lý quan niệm về quyền chủ nợ (nghĩa hẹp) thường đồng
nhất với quyền đòi nợ của bên cho vay. Xét từ góc độ pháp luật dân sự, quyền
chủ nợ của TCTD là quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi, tiền
phạt và các khoản phí phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ tín dụng trên cơ sở hợp
đồng tín dụng.
Về lý thuyết, ngoài những đặc điểm chung của quyền chủ nợ như: là những
quyền tài sản, được xác lập trong một quan hệ vay nợ xác định, được pháp luật ghi
nhận và bảo đảm thực hiện thì quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng còn có những đặc
trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, quyền chủ nợ của TCTD trong hoạt động cho vay có chủ thể sở hữu

quyền này là TCTD – với tư cách là một loại chủ thể đặc biệt của nền kinh tế, với bản
chất là một trung gian tài chính (đi vay để cho vay). Việc phát sinh nhu cầu vay vốn
ngân hàng của các doanh nghiệp và vấn đề cho vay vốn của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp là một tất yếu khách quan diễn ra thường xuyên trong quá trình thực
hiện mọi hoạt động kinh doanh cả về phía doanh nghiệp và TCTD. Bởi vậy, trong khi
là chủ nợ trong mối quan hệ vay nợ này thì TCTD lại là con nợ trong những quan hệ
vay nợ khác. Chúng ta có thể hiểu ẩn sau quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng là
quyền lợi của nhiều chủ thể khác trong xã hội. Do đó, quyền chủ nợ của TCTD cần

9


phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với quyền chủ nợ của các tổ chức, cá
nhân khác.
Thứ hai, quyền chủ nợ của TCTD trong hoạt động cho vay vốn dĩ là một
quyền tài sản có mức độ rủi ro rất cao so với các loại quyền tài sản khác của chủ thể
khác. Điều đó thể hiện ở chỗ, hoạt động tín dụng là một lĩnh vực kinh doanh nhạy
cảm và nhiều rủi ro. Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh của TCTD. Kinh doanh trong ngân hàng có độ rủi ro cao gấp
nhiều lần so với các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác. Hoạt động
tín dụng thiết lập nên mối quan hệ kinh tế giữa hai chủ thể là TCTD và khách hàng.
Rủi ro xuất hiện khi trong quan hệ tín dụng, khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
Sự ổn định của hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đến sự phát triển
nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Sự rối loạn hoạt động tín dụng thường dẫn đến tình
trạng khủng hoảng về kinh tế và xã hội. Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm
1997 là một minh chứng rõ ràng cho điều này. Chính vì vậy, ở mỗi quốc gia, quyền
chủ nợ của tổ chức tín dụng là khách thể đặc biệt của pháp luật. Điều này thể hiện ở
việc pháp luật cho phép các TCTD tự do lựa chọn các biện pháp cần thiết để bảo
đảm an toàn pháp lý đối với các khoản vay. TCTD được áp dụng các biện pháp bảo

đảm tài sản đối với các khoản vay, có quyền xem xét, cấp tín dụng cho khách hàng
bằng tài sản bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật.
Thứ ba, quyền chủ nợ của TCTD trong hoạt động cho vay phản ánh mối
quan hệ giữa chủ nợ và con nợ vốn dĩ là quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Tính phụ
thuộc này thể hiện rõ trong quan hệ tín dụng. Quyền lợi của TCTD phụ thuộc chặt
chẽ vào khả năng phục hồi, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vay vốn. Khi
doanh nghiệp đến hạn không có khả năng thanh toán, việc các TCTD giãn nợ nhằm
tạo điều kiện cho doanh nghiệp khắc phục được khó khăn cũng là một biện pháp
cần thiết hơn là áp dụng các biện pháp xiết nợ, đòi nợ. Bởi nếu doanh nghiệp lâm
vào tình trạng phá sản thì các khoản nợ của ngân hàng khó có thể thu hồi được.

10


Từ những đặc điểm nêu trên, có thể thấy rằng việc điều chỉnh pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ quyền chủ nợ của TCTD là một vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi cần
các giải pháp và phương tiện pháp lý mềm dẻo để giải quyết mối quan hệ lợi ích
giữa các bên trong quan hệ tín dụng.
1.1.2. Căn cứ phát sinh quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt đông cho vay
Trong khoa học pháp lý cũng như trong thực tiễn, việc xác định căn cứ phát
sinh quyền chủ nợ có ý nghĩa rất quan trọng. Về nguyên tắc, quyền năng pháp lý
này phát sinh trên cơ sở các cam kết trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng
với khách hàng, cũng như các quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của
TCTD. Cụ thể là:
Thứ nhất, căn cứ phát sinh quyền chủ nợ của TCTD chính là hợp đồng tín
dụng đã được ký kết giữa tổ chức tín dụng với khách hàng. Có thể khẳng định đây
chính là căn cứ pháp lý trực tiếp làm phát sinh quyền chủ nợ của TCTD đối với
khách hàng trong hoạt động cho vay.
Trong khoa học pháp lý, hợp đồng tín dụng được định nghĩa là thoả thuận
bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (gọi là bên cho vay) với khách hàng là tổ chức,

cá nhân (gọi là bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thoả thuận ứng trước một số tiền
cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả
gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm.[1 – trang 153] Trong hợp đồng tín dụng, các bên sẽ
thỏa thuận các điều khoản chủ yếu như: đối tượng hợp đồng (số tiền vay, lãi suất
cho vay); thời hạn sử dụng vốn vay; điều kiện giải ngân; nghĩa vụ sử dụng vốn vay
đúng mục đích và nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi; quyền kiểm soát của
TCTD đối với quá trình sử dụng vốn vay; quyền thu hồi vốn trước hạn khi khách
hàng sử dụng vốn vay sai mục đích; quyền đòi nợ khách hàng vay phải hoàn trả cả
gốc và lãi khi đến hạn thanh toán; quyền phát mãi tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có)
để thu hồi nợ...
Về lý thuyết, tất cả các quyền năng này đều bắt nguồn từ một quyền năng
pháp lý cơ bản, gọi là quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay

11


vốn và quyền năng này phát sinh từ chính hợp đồng tín dụng mà các bên đã giao kết
theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, ngoài căn cứ chủ yếu và trực tiếp là hợp đồng tín dụng, quyền chủ
nợ của TCTD trong hoạt động cho vay còn phát sinh từ các quy định của pháp luật,
bao gồm các quy định chung của Bộ luật dân sự và các quy định có tính chuyên biệt
của pháp luật chuyên ngành (ví dụ: luật đất đai, luật các tổ chức tín dụng, luật kinh
doanh bất động sản, luật nhà ở…). Thậm chí, đây cũng chính là cơ sở pháp lý để
TCTD và khách hàng vay vốn giao kết hợp đồng tín dụng, từ đó làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các bên tham gia quan hệ hợp đồng, trong đó có
quyền chủ nợ của TCTD đối với khách hàng vay vốn.
Thật vậy, theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy
định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân nước ngoài đối với
khách hàng thì thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản (gọi là hợp đồng tín
dụng), trong đó tối thiểu có các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa
chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh
nghiệp của khách hàng;
b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn
mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay
dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên
tài khoản thanh toán;
c) Mục đích sử dụng vốn vay;
d) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
đ) Phương thức cho vay;
e) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay
theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp
cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối

12


với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
g) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm
tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó
theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định
lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho
vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng
đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;
h) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải
ngân vốn cho vay;
i) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ
trước hạn;
k) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà
khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín

dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển
nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư này;
l) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và
cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm
định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của
khách hàng;
m) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn
đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín
dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo
chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
n) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm
của các bên;
o) Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.
Ngoài các nội dung trên, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

13


về các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
Trên nguyên tắc, hợp đồng tín dụng có thể được giao kết dưới dạng hợp đồng
khung (hay còn gọi là hợp đồng nguyên tắc) hoặc hợp đồng cho vay cụ thể (còn
được gọi là khế ước nhận nợ). Trường hợp các bên sử dụng hợp đồng theo mẫu
hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng tín dụng thì tổ chức tín
dụng phải thực hiện một số công việc như: a) Niêm yết công khai hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của tổ chức tín dụng; b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận cho vay
và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ
thông tin.
Tóm tại, có thể kết luận rằng việc ghi nhận quyền chủ nợ của các TCTD

trong hợp đồng tín dụng chính là cách để giúp các TCTD tự bảo vệ lợi ích chính
đáng của mình trong quan hệ tín dụng, đồng thời ràng buộc bên vay với nghĩa vụ trả
nợ cho các TCTD khi đến hạn thanh toán.
1.1.3. Nội dung quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay
Với tư cách là bên cho vay, đồng thời là chủ nợ của khách hàng vay tiền, nội
dung quyền chủ nợ của TCTD trong quan hệ cho vay được thể hiện ở một số quyền
năng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nội dung quyền chủ nợ của TCTD trước hết bao gồm quyền yêu
cầu khách hàng vay phải hoàn trả vốn vay cả gốc và lãi khi đến hạn, kèm theo các
khoản phí phát sinh từ việc cho vay (nếu có). Trên cơ sở quyền đòi nợ đối với khách
hàng vay, TCTD còn có quyền yêu cầu khách hàng vay phải có tài sản bảo đảm cho
nghĩa vụ hoàn trả tiền vay bằng hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, hoặc yêu cầu
bên vay phải bảo đảm bằng các biện pháp khác. Với quyền năng này, chủ nợ là
TCTD có thể chống lại hoặc ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro cho quyền lợi của mình
do khách hàng vay không thanh toán được tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi.
Thực tế cho thấy pháp luật các nước đều thừa nhận rằng chủ nợ là các pháp

14


nhân hay thể nhân đang sở hữu các khoản nợ có thể đòi từ các tổ chức, cá nhân khác
(với tư cách là người mắc nợ). Căn cứ vào mức độ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, chủ
nợ thường được phân chia thành ba loại: chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm
một phần và chủ nợ không có bảo đảm. Chẳng hạn, theo Điều 4 Luật phá sản Việt
Nam thì chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu
doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được
bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba. Chủ nợ
có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã
phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba. Còn chủ nợ có bảo đảm một phần là cá

nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó. Với tư
cách là chủ nợ trong quan hệ cho vay đối với khách hàng, TCTD cũng có thể có tư
cách là chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần hoặc là chủ nợ không có
bảo đảm. Tùy thuộc vào tư cách là chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
hay chủ nợ không có bảo đảm mà quyền chủ nợ của TCTD có thể được thực hiện ở
những mức độ khác nhau.
Thứ hai, nội dung quyền chủ nợ của TCTD trong hoạt động cho vay còn bao
gồm quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay trong suốt thời gian vay vốn.
Qua công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, nếu phát hiện khách hàng
vay sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn vay
trước hạn, đồng thời phạt vi phạm hợp đồng đối với bên vay theo thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, nội dung quyền chủ nợ của TCTD trong hoạt động cho vay còn bao
gồm quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay đúng thỏa thuận, kể cả tiền phạt, tiền
bồi thường thiệt hại (nếu có). Trong trường hợp bên vay không có khả năng trả nợ
đúng hạn, TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo sự thỏa thuận trong
hợp đồng bảo đảm để thu hồi nợ cho mình.

15


Thứ tư, nội dung quyền chủ nợ của TCTD trong hoạt động cho vay còn bao
gồm quyền miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ đối với
khách hàng vay để bảo đảm khả năng thu hồi nợ vay tốt nhất.
Thứ năm, nội dung quyền chủ nợ của TCTD còn bao gồm quyền khiếu nại,
khởi kiện khi con nợ không thanh toán tiền vay cả gốc và lãi khi đến hạn. Trước khi
thực hiện quyền năng này, TCTD thường áp dụng các biện pháp thu hồi nợ như đôn
đốc trả nợ, yêu cầu khách hàng vay vốn hoặc bên bảo đảm bàn giao tài sản thế chấp

hoặc bán tài sản đó để trả nợ... Trong trường hợp khách hàng vay vốn, bên bảo đảm
bất hợp tác, TCTD buộc phải khởi kiện ra Tòa án hoặc trọng tài theo quy định của
pháp luật.
Thứ sáu, nội dung quyền chủ nợ của TCTD trong hoạt động cho vay còn bao
gồm cả quyền phong tỏa tài sản của con nợ, mua bán nợ, bán các tài sản này và đầu
tư số tiền này vào các hoạt động khác có hiệu quả hơn khi con nợ mất khả năng
thanh toán và không thể phục hồi. Ngoài ra, pháp luật cho phép chủ nợ kiểm soát
các hoạt động quản lý của con nợ trong trường hợp con nợ đang có nguy cơ mất khả
năng thanh toán. Dựa trên những quyền này chủ nợ sẽ buộc các con nợ phải thanh
toán cho mình các khoản nợ phát sinh từ các cam kết trong hợp đồng hoặc ngoài
hợp đồng.
Thứ bảy, nội dung quyền chủ nợ của TCTD trong hoạt động cho vay còn là
quyền đòi nợ của ngân hàng theo hợp đồng tín dụng, phát sinh từ các khoản vay.
Quyền đòi nợ chính là một tài sản, cụ thể là quyền về tài sản được quy định tại Điều
105 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền
tài sản, tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là
tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Để cụ thể hóa quy định tại Điều
105 về các loại tài sản, tại Điều 115 Bộ luật dân sự 2015 nhà làm luật tiếp tục quy
định về quyền tài sản như sau: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao
gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các
quyền tài sản khác”.

16


Thứ tám, quyền chủ nợ của TCTD còn bao gồm quyền được ưu tiên đòi nợ
khách hàng vay hoặc bên thứ ba về các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng đã
giao kết giữa TCTD với khách hàng. Quyền ưu tiên này phát sinh trên cơ sở các
nguyên tắc đã được ghi nhận trong Bộ luật dân sự 2015, Luật phá sản 2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó có nguyên tắc chủ nợ có bảo đảm được ưu

tiên thanh toán nợ từ tài sản bảo đảm. Nếu số tiền thu được từ việc bán tài sản bảo
đảm mà vẫn không thu hồi đủ số nợ thì TCTD có quyền yêu cầu bên mắc nợ phải
trả bằng các tài sản khác thuộc quyền sở hữu của họ.
Thứ chín, quyền chủ nợ của TCTD còn bao gồm quyền bán nợ hay chuyển
nhượng món nợ cho chủ thể khác theo quy định của pháp luật. Thực tiễn cho thấy
hiện nay có những doanh nghiệp kinh doanh bằng việc thực hiện hoạt động mua bán
nợ một cách chuyên nghiệp. Những doanh nghiệp kinh doanh mua bán nợ có thể giao
kết các hợp đồng mua bán nợ với TCTD để tiếp nhận quyền sở hữu các món nợ vay
từ bên bán nợ là TCTD. Ngoài ra, pháp luật hiện hành cũng ghi nhận quyền chủ nợ
của TCTD còn bao gồm cả quyền được thế chấp, cầm cố các khoản nợ mình đang sở
hữu để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của TCTD đối với chủ nợ của mình.
1.1.4. Khái niệm và đặc trưng của việc bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng
trong hoạt động cho vay
Vậy, cần phải hiểu như thế nào về khái niệm “bảo vệ quyền chủ nợ của
TCTD”? Có lẽ câu trả lời xuất phát từ việc xác định đúng bản chất của quyền chủ
nợ của TCTD.
Như đã phân tích ở trên, quyền chủ nợ của TCTD là một quyền năng pháp
lý, được đảm bảo thực hiện bằng pháp luật. Để bảo vệ quyền chủ nợ của các chủ nợ
nói chung và của TCTD nói riêng, pháp luật các nước đều có những quy định về
biện pháp, thủ tục và phương tiện nhằm đảm bảo cho bên cho vay là TCTD có khả
năng thu hồi được khoản nợ vay khi đến hạn hoặc đã quá hạn.
Về lý thuyết, quyền chủ nợ của TCTD là một quyền tài sản, do vậy việc bảo
vệ quyền chủ nợ của TCTD chỉ có thể được thực hiện hiệu quả nhất thông qua các

17


biện pháp liên quan đến tài sản (ví dụ: áp dụng các biện pháp bảo toàn tài sản hoặc
biện pháp bảo đảm bằng tài sản…).
Từ quan điểm tiếp cận như vậy, tác giả luận văn cho rằng khái niệm “bảo vệ

quyền chủ nợ của TCTD” có thể được định nghĩa như sau:
Bảo vệ quyền chủ nợ TCTD là việc tổ chức tín dụng và các chủ thể có liên
quan sử dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giúp TCTD thực hiện
được quyền và lợi ích hợp pháp của mình với tư cách là chủ nợ trong quan hệ hợp
đồng tín dụng.
Một cách khái quát, có thể hình dung việc bảo vệ quyền chủ nợ của TCTD
có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về khía cạnh chủ thể, việc bảo vệ quyền chủ nợ của TCTD trước
hết và chủ yếu phải do chính TCTD thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều
này cũng dễ hiểu bởi lẽ, do TCTD là chủ nợ trong quan hệ cho vay nên chính chủ
thể này phải tự mình đứng ra bảo vệ quyền chủ nợ của mình, trước khi yêu cầu các
chủ thể khác giúp đỡ. Thực tế cho thấy, các TCTD thường chủ động bảo vệ quyền
chủ nợ của mình bằng cách yêu cầu bên vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay;
yêu cầu bên vay phải cam kết rõ mục đích sử dụng vốn vay và đồng thời cam kết sử
dụng vốn vay đúng mục đích; yêu cầu bên vay cung cấp thông tin về quá trình sử
dụng vốn vay và tình trạng của tài sản bảo đảm tiền vay; quyền chủ động thu hồi nợ
vay trước hạn khi bên vay sử dụng vốn sai mục đích…
Thứ hai, về khía cạnh nội dung, việc bảo vệ quyền chủ nợ của TCTD thực
chất là bảo đảm cho TCTD có thể thực hiện được tất cả các quyền năng pháp lý của
TCTD thuộc phạm vi quyền chủ nợ của TCTD. Nói cách khác, để bảo vệ quyền chủ
nợ của TCTD một cách toàn diện và hiệu quả, pháp luật cần bảo đảm cho TCTD có
thể thực hiện được tất cả các quyền năng thuộc phạm vi quyền chủ nợ của TCTD
như: quyền áp dụng biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ tiền vay; quyền kiểm tra,
giám sát quá trình sử dụng vốn vay; quyền thu hồi vốn vay trước hạn nếu bên vay
sử dụng vốn vay sai mục đích; quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay cả gốc và

18


lãi khi đến hạn thanh toán theo hợp đồng tín dụng; quyền áp dụng các biện pháp bảo

toàn tài sản như kê biên, phong tỏa tài sản, phong tỏa tài khoản của người vay tại
ngân hàng; quyền phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay…
Thứ ba, về khía cạnh hình thức, việc bảo vệ quyền chủ nợ của TCTD được
thực hiện theo một quy trình, thủ tục mang tính nguyên tắc như sau:
(i) Pháp luật ghi nhận các quyền năng cơ bản thuộc về quyền chủ nợ của
TCTD trong các văn bản quy phạm pháp luật như Bộ luật dân sự, Luật các tổ chức
tín dụng và các luật chuyên ngành khác;
(ii) Pháp luật quy định trình tự, thủ tục thực hiện các quyền năng pháp lý của
TCTD để bảo vệ quyền chủ nợ của mình như: thủ tục khiếu nại, khởi kiện, thủ tục
thiết lập các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ tiền vay, thủ tục áp dụng các biện
pháp bảo toàn tài sản, thủ tục phát mãi tài sản bảo đảm…;
(iii) Pháp luật quy định thẩm quyền và trách nhiệm pháp lý của các chủ thể
có liên quan đến việc bảo vệ quyền chủ nợ của TCTD như: thẩm quyền và trách
nhiệm của tòa án, viện kiểm sát, trọng tài, các cơ quan quản lý nhà nước trong quá
trình hỗ trợ TCTD bảo vệ quyền chủ nợ của mình. Ngoài ra, pháp luật cũng cần quy
định trách nhiệm pháp lý của bên vay, bên bảo đảm trong trường hợp các chủ thể
này vi phạm nghĩa vụ trả nợ tiền vay cho TCTD.
1.1.5. Các chủ thể tham gia bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng
Hoạt động tín dụng thiết lập nên mối quan hệ kinh tế giữa hai chủ thể là
TCTD và khách hàng. Rủi ro xuất hiện cho TCTD khi khách hàng vay không thực
hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Sự ổn định của hoạt động tín
dụng có ý nghĩa rất quan trọng đến sự phát triển nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Sự rối
loạn hoạt động tín dụng thường dẫn đến tình trạng khủng hoảng về kinh tế và xã
hội. Do đó việc tham gia bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng không chỉ là
trách nhiệm của riêng các TCTD mà còn là trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức
tham gia vào hoạt động tín dụng và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

19



×