Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Tìm hiểu luật công đoàn và các văn bản hướng dẫn thi hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.49 MB, 150 trang )

TÌM tnỂU K É r CÔSÍG ĐOM
VÀ CẤC VẰX BM HƯỚXG d ẪỉS n u HẰM
Luật gia TH Y A N H Tuyển chọn

NHÀ XUẤT BẢN DÂN TRÍ



I. U ẬT CÔNG ĐOÀS

LUẬT CÔNG ĐOÀN (1990)"
Đ ể phát huy vai trò của Công đoàn trong cách mạng xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền dân chủ và lợi ích của người
lao động;
Căn cứ vào các Điều 10, 32, 83, 86 và Điều 106 của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định chức năng, quyền và trách nhiệm của
công đoàn.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1Công đoàn là tổ chức chính tr ị- x ã hội rộng lớn của giai
cấp công nhân và của người lao động Việt Nam (gọi chung là
người lao động) tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị của

(,>Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.

5



xã hội Việt Nam; là trường học chủ nghĩa xã hộị của người
lao động.
2- Những người lao động Việt Nam làm việc trong các đơn
vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị sự nghiệp, cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội (gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ
chức) đều có quyền thành lập và gia nhập Công đoàn trong
khuôn khổ Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Các hội của những người lao động thành lập theo quy định
của pháp luật có quyền gia nhập các Liên đoàn Lao động.
Khi thành lập, mỗi tổ chức Công đoàn thông báo cho cơ
quan chính quyền, tổ chức hữu quan để xây dựng quan hệ
công tác.
Cấm mọi hành vi cản trở, vi phạm nguyên tắc tự nguyện
tham gia tổ chức và hoạt động công đoàn; phân biệt đối xử
với ỉý do người lao động gia nhập, hoạt động công đoàn.
3- Công đoàn từ cấp cơ sở trở lên có tư cách pháp nhân.
4- Tổng Liên đoàn Lao động Việĩ Nam, các công đoàn
ngành Việt Nam có quyền gia nhập các tổ chức Công đoàn
quốc tế phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
Điều 2
1- Công đoàn đạị diện và bảo vệ các quyển, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động; có trách nhiệm tham
gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của người ỉao động.
2- Công đoàn đại diện và tổ chức người ỉao động tham gia
quản lý cơ quan, đơn vị, tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội,
quản lý Nhà nước; trong phạm vi chức nãng của mình, thực
hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt dộng của cơ quan, đơn vị,

tổ chức theo quy định của pháp luật.

6


3- Công đoàn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục, động viên
người lao động phát huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện
nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Điểu 3
1- Trong mọi hoạt động, công đoàn phải tuân theo Hiến
pháp, pháp luật.
Cơ quan nhà nước, thủ trưởng đơn vị, tổ chức tôn trọng
quyền độc ỉập về tổ chức và các quyền khác của Công đoàn
quy định tạị Luật này.
2- Cơ quan nhà nước, thủ trưởng đơn vị, tổ chức và công
đoàn phải tăng cường mối quan hệ hợp tác trong mọi hoạt
động nhằm mục đích xây dựng cơ quan, đơn vị, íổ chức, xây
dựng đất nước và chăm lo lợi ích của người lao động; khi có
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau thì phải tiến hành đối
thoại, hiệp thương, tìm cách giải quyết theo đúng pháp ỉuật.
Cơ quan nhà nước, thủ trưởng đơn vị, tổ chức có trách nhiệm
tạo điểu kiện cần thiết để Cồng đoàn hoạt động.
3- Với sự thoả thuận của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Hội đồng Bộ trưởng quy định cụ thể về mối quan hệ
hoạt động giữa cơ quan nhà nước, thủ trưởng đơn vị, tổ chức
với các cấp công đoàn.
Chương II
QUYỂN VÀ TR Á C H N H IỆM CỦA CÔNG ĐOÀN
Điều 4

1- Công đoàn đại diộn và tổ chức người lao động tham gia
với Nhà nước xây dựng và thực hiện chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, chủ

7


trương, chính sách lién quan đến quyền, nghĩa vụ vì lợi ích
của người lao động.
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tó quyền
tham dự hội nghị của Hội đồng Bộ trưởng. Chủ tch công
đoàn các cấp được dự hội nghị của cơ quan nhà nước, đơn vị,
tổ chức hữu quan khi bàn những vấn đề liên quan Tực tiếp
đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
2- Công đoàn có trách nhiệm tuyên truyền Hiến pháp và
pháp luật, giáo dục người lao động ý thức chấp hành và tham
gia đấu tranh bảo vệ pháp ỉuật, tích cực xây dựng c.iủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, lao
động có kỷ luật, có năng suất, chất lượng và hiệu quả
3- Công đoàn cơ sở cùng với cơ quan, đơn vị, tổ chức bảo
đảm thực hiện quyền làm chủ của tập thể lao động heo quy
định của pháp luật.
4- Công đoàn cùng với cơ quan, tổ chức, đơn V. kinh tế
quốc doanh, đơn vị sự nghiệp và hợp tác xã tổ chúc phong
trào thi đua xã hội chủ nghĩa, phát huy mọi tiềm răng của
người lao động thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hộ:.
Điều 5
1- Trong phạm vi các vấn để có liên quan trực tiếp đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người ỉao động, Teng Liên
đoàn Lao động Việt Nam có quyền trình dự án luật, paáp lệnh

ra trước Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.
2- Công đoàn tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng
pháp hlật, chính sách, chế độ vể lao động, tiền lương, bảo hộ
lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
3- Công đoàn có trách nhiệm đôn đốc, giám sát việc thực
hiện các chính sách, chế độ vể iao động.

8


Điều 6

1- Công đoàn phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu
ứng dụng khoa học, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng
các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động và vệ sinh
công nghiệp.
2- Công đoàn có trách nhiệm giáo dục, vận động người lao
động chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo hộ lao
động và bảo vệ môi trường.
3- Công đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hộ
lao động. Khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy hiểm
đến tính mạns người lao động, công đoàn có quyền yêu cầu
người có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm
an toàn ỉao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động,
nếu thấy cần thiết.
4- Việc điều tra các vụ tai nạn lao động phải có đại diện
của công đoàn tham gia. Công đoàn có quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước hoặc Toà án xử lý người chịu trách nhiệm để
xảy ra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 7

Công đoàn tham gia với cơ quan, đơn vị tổ chức hữu quan
giải quyết việc làm, tổ chức dạy nghề, nâng cao trình độ nghề
nghiệp, văn hoá, khoa học, kỹ thuật cho người lao động.
Điều 8
1- Công đoàn tham gia xây dựng các chính sách xã hội và
tham gia với cơ quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật.
2- Công đoàn có trách nhiệm cùng cơ quan, đơn vị, tổ
chức hữu quan chăm lo đời sống vãn hoá, hoạt động thể dục
thể thao, tổ chức nghỉ ngơi, du lịch cho người lao động.

9


3Công đoàn cơ sở phối hợp với cơ quan, đơn vị, tổ chức
quản lý và sử dụng quỹ phúc lợi tập thể, phục vụ lợi ích của
người lao động.
Điều 9

1- Trong phạm vi chức năng của mình, Công đoàn kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển
dụng, cho thôi việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động,
bảo hiểm xã hội và các chính sách liên quan đến quyền, nghĩa
vụ và lợi ích của người lao động.
2- Khi kiểm tra, công đoàn yêu cầu thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, tổ chức trả lời những vấn đề đậí ra, kiến nghị biện
pháp sửa chữa các thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm pháp luật và
xử lý người vi phạm pháp luật.

3- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải trả lời cho
công đoàn biết kết quả giải quyết những kiến nghị do Công
đoàn nêu ra trong thời hạn pháp luật quy định. Những vấn đề
không giải quyết được phải nói rõ lý do.
Điều 10

Công đoàn đại diện cho người lao động yêu cầu thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, tổ chức tiếp và trả ỉời các vấn để do người lao
động đặt ra.
Khi cần thiết, Công đoàn tổ chức đối thoại giữa tập thể lao
động với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan để giải
quyết các vấn để liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của
người lao động.
Điều ỉ ỉ

1- Công đoàn cơ sở đạị diện cho người lao động ký thoả ưóe
lao động tập íhể với giám đốc xí nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế; giám sát việc ký kết và thực hiện hợp đồng ỉao động.

10


2- Công đoàn tham gia với cơ quan nhà nước giải quyết
khiếu nại, tô' cáo của người lao động theo pháp luật.
3- Công đoàn đại diện cho người lao động thương ỉượng
với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức để giải quyết các tranh
chấp ỉao động xảy ra trong cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.
Khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc Toà án xét xử
tranh chấp lao động phải có đạị diện của công đoàn tham dự
và phát biểu ý kiến.

4- Người lao động, dù chưa là đoàn viên công đoàn cũng
có quyền yêu cầu Ban Chấp hành Công đoàn đại diện và bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Toà án, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan.
Điều 12
1- Cơ quan nhà nước, thủ trưởng đơn vị, tổ chức cần phải
thảo luận với Công đoàn cùng cấp trước khi quyết định những
vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của
người lao động.
2Trước khi quyết định các vấn đề về tiền lương, tiền
thưởng, nhà ở, thi hành kỷ luật đến mức buộc người ỉao động
thôi việc hoặc chấm dứt hợp đổng lao động trước thời hạn thì
giám đốc xí nghiệp quốc doanh, thủ trưởng cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp phải thảo luận, nhất trí với Ban Chấp hành
Công đoàn.
Trong trường hợp không nhất trí về những vấn để quy định
tại khoản này thì hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyển giải quyết. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày nhậan được háo cáo, cơ quan, tổ chức có thẩm quyển
phải trả lòi.
Hội đổ>ng Bộ trường và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
quy định cụ thể trình tự, thủ tục giải quyết các trường hợp

11


không nhất trí giữa công đoàn vói thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
tổ chức.
Các vấn đề thuộc phạm vi tranh chấp lao động thì giải
quyết theo pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động.

3Những vấn đề thuộc phạm vi thảo luận và nhất trí giữa
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Hội đồng Bộ trường
thì giải quyết theo Quy chế phối hợp hoạt động giữa hai bên.
Điều 13
Căn cứ vào những quy định tại Luật này, Hội đồng Bộ
trưởng cùng với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy
định cụ thể quyền và trách nhiệm công đoàn cơ sở phù hợp
với đặc điểm của từng loại cơ quan, đơn vị, tổ chức và xí
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã.
Chương III
NHỮNG BẢO ĐẢM H O Ạ T ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
Điều 14
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức tạo điều kiện làm việc,
cung cấp thông tin cần thiết để Công đoàn thực hiện chức
năng, quyển, trách nhiệm của mình.
Với sự thoả thuận của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Hội đổng Bộ trưởng quy định cụ thể các vấn đề này.
Điều 15
1- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức tạo điểu kiện
thuận lợi để người iao động làm tròn nhiệm vụ khi họ được
bầu vào Ban Chấp hành Công đoàn hoặc được Công đoàn
giao nhiệm vụ,
2- Cán bộ công đoàn không chuyên trách được dành mội
sô' thời gian nhất định trong giờ làm việc để hoạt động công

12


đoàn. Hội đồng Bộ trưởng và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam quy định cụ thể thời gian và điều kiện hoạt động của cán

bộ công đoàn không chuyên írách.
3- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định số lượng
cán bộ hoạt động chuyên trách công đoàn.
Tiền lương của cán bộ chuyên trách do Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam quy định theo chính sách chung và do
quỹ công đoàn đài thọ.
4- Khi quyết định buộc thôi việc, cho thôi việc hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động trước thời hạn và thuyên chuyển công
tác đối với uv viên Ban Chấp hành Công đoàn thì phải được
Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp thoả thuận; đối với Chỏ
tịch Ban Chấp hành Công đoàn thì phải được công đoàn cấp
trên trực tiếp thoả thuận.
Điều 16
1- Công đoàn thực hiện tự quản về tài chính theo pháp ỉuật
và những quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2- Các nguồn thu vào quỹ công đoàn gồm có:
a) Tiền do đoàn viên công đoàn đóng góp; thu được từ
hoạt động vãn hoá, thể thao, du lịch, kinh doanh của
công đoàn; do các tổ chức quốc tế, các công đoàn nước
ngoài ủng hộ;
b) Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp; tiền trích tự quỹ
cơ quan, đem vị, tổ chức chuyển vào quỹ công đoàn theo quy
định của Hội đổng Bộ trưởng.
Điểu 17
Tài sản của Công đoàn là tài sản xã hội chủ nghĩa, được
pháp luật bảo vệ và khuyến khích phát triển, phải quản lý và
sử dụng đúng pháp luật.

13



Các bất động sản, động sản, các quỹ công đoàn, các
phương tiện hoạt động và các tài sản khác do Công đoàn tạo
nên, do nước ngoài viện trợ cho Công đoàn là tài sản thuộc
quyền sở hữu của Công đoàn.
Chương IV
ĐIỂU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 18

Người vi phạm các quy định của Luật này, thì tuỳ theo
mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử ỉý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 19

Luật này thay thế Luật Công đoàn ngày 05-11-1957.
Các quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Đã kỷ: LÊ QUANG ĐẠO

14


ĨI. CẤC vẰsr B M
HƯỚMÌ
NGHỊ ĐỊNH s ố 133/HĐBT NGÀY 20/4/1991
CỦA HỘI ĐỔNG BỘ TRƯỞNG
Hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn
HỘ[ ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
m




Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 04 tháng 7
năm 198 ỉ ;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Sau khi thoa íhuận với Tổng Liên đoán Lao động Việt Nam;
NGHỊ ĐỊNH:


m

Điều ỉ

1. Các cấp chính quyền, cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây gọi chung là
cơ quan, đơn vị, tổ chức), chủ doanh nghiệp tư nhân (sau đây
gọi tắt là chủ doanh nghiệp) tôn trọng quyền gia nhập công
đoàn của người lao động và thành lập Công đoàn theo Điều lộ
Công đoàn Việt Nam.
2. Việc thành iập một tổ chức Công đoàn, từ công đoàn cơ
sở trở ỉên phải được công đoàn cấp trên có thẩm quyền quyết
định công nhận mới có tư cách pháp nhân.

15


Sau khi thành lập, Công doàn gửi văn bản có kèm theo bản
sao quyết định công nhận của Công đoàn cấp trên có thám
quyền đến cơ quan, đơn vi, tổ chức, chủ doanh nghiệp có liên

quan thông báo rõ tên công đoàn, ngày thành lập, trụ sở làm
việc, danh sách Ban Chấp hành công đoàn và Chủ tịch công
đoàn để xây dựng quan hệ công tác giữa hai bên, tạo điều
kiện thuận lợi cho công đoàn hoạt động.
Điều 2
Việc thành lập Hội Nhữne người lao động, trước hết là
trong tiểu thủ công nghiệp, do Công đoàn chỉ đạo. Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc thành lập và hoạt
động của Hội Những người lao động.
Điều 3

1. Các Bộ, Ưỷ ban, Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội
đổng Bộ trưởng (sau đây gọi chung íà Bộ) phối hợp chặt chẽ
với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc soạn thảo
các dự án kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách, chế độ có
liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động.
Các cấp chính quyển từ quận, huyện, thị xã, thành phố
(thuộc tỉnh) trở lên, cơ quan hành chính, sự nghiệp khi bàn và
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chương trình công tác
của cơ quan, triển khai thực hiện các chính sách, chế độ có
liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động
thì phài mời Công đoàn cùng cấp tham gia đóng góp ý kiến.
Các Bộ, các cấp chính quyền, cơ quan nhà nước phải cung
cấp các thông tin, tư liệu cần thiết để Công đoàn tham gia có
hiệu quả các vấn đề nói trên.
2. Người quản lý đơn vị kinh tế quốc doanh có nhiệm vụ
phối hợp với công đoàn thực hiện đúng các quy định cùa
Nhà nước về quyền làm chủ của tập thể lao động trong việc

16



tham gia quản lý xí nghiệp. Công đoàn tham gia ý kiến VỚ!
người quản lý đơn vị vể quản lý sản xuất, kỹ thuật, tài chính.
Nếu không đồng ý với những ý kiến đóng góp của công
đoàn, thì người quản lý đơn vị kinh tế quyết định, nhưng
phải nói rõ lý do.
3.
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, hoặc đạị
diện Ban thư ký Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam dự họp
Hội đổng Bộ trường, Chủ tịch công đoàn các cấp được dự hội
nghị của cơ quan nhà nước, đơn vị, tổ chức hữu quan khi bàn
những vấn đề liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ, quyền, và lợi
ích của người lao động.
Điều 4
Cơ quan nhà nước, đơn vị, tể chức phối hợp với Công đoàn
tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết
kiệm, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chương
trình công tác của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Sau khi thảo luận với Cồng đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, tổ chức quyết định mục tiêu, nội dung, chế độ khen thưởng
thi đua; công đoàn đề ra biện pháp động viên phong trào thi
đua. Hai bên phối hợp sơ kết, tổng kết thi đua, và thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, tổ chức quyết định khen thưởng cá nhân, đơn
vị đạt thành tích xuất sắc.
Điều 5

Các cấp cồng đoàn có quyền tham gia ý kiến với cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan về các biện pháp giải quyết việc
làm cho người lao dộng, dào tạo nâng cao trình độ nghề

nghiệp của người lao động. Công đoàn có thể tổ chức tìm việc
làm, dạy nghề nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người ỉao
động theo quy định chung của Nhà nước.

17


Điều 6

Công đoàn cơ sở đại diện cho người lao động trong đơn vị
kinh tế ký thoả ước lao động tập thể với người quản lý đơn vị
kinh tế và chủ doanh nghiệp theo đúng pháp ỉuậí về ký kết
thoả ước lao động tập thể.
Theo yêu cầu của người lao động, Công đoàn giúp người
lao đông trong việc ký hợp đổng lao động vói bên sử dụng lao
động theo đúng pháp luật về hợp đồHg lao động.
Công đoàn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện thoả
ước lao động tập thể và hợp đồng lao động của cá nhân.
Điều 7

ỉ . Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp
cần phối hợp chặt chẽ và thảo luận với Công đoàn vể chấp
hành các pháp luật, chính sách lao động, chăm lo cải thiện
đời sống vật chất và tinh thẩn của người lao động.
2.
Trước khi quyết định các vấn đề tiền lương, tiền thường,
nhà ở trong đơn vị kinh tế quốc doanh, cơ quan nhà nước, thủ
trường cơ quan, đơn vị, tổ chức thảo luận, nhất trí với Ban
Chấp hành Công đoàn để bảo đảm giải quyết các vấn đề nói
trên được dân chủ, công khai, cõng bằng, chính xác.

Khi không nhất trí, thì hai bên báo cáo lên cơ quan nhà
nước cấp trên trực tiếp và cấp công đoàn tương đương. Cơ
quan nhà nước và Công đoạn cấp trên phối hợp giải quyết
trong vòng 30 ngày, chậm nhất không quá 50 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo. Nếu hai bên vẫn không nhất trí, thì người
đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định và chịu trách nhiệm.
Đối vói một số Bộ, Uỷ ban nhà nước, cơ quan khác thuộc
Hội đồng Bộ trưởng và một số cơ quan trung ương không
có công đoàn ngành toàn quốc thì khi không nhất trí giữa

18


Ban Chấp hành Công đoàn và Thủ trường cơ quan trong việc
giải quyết tiền lương, tiền thưởng, nhà ờ, thì người đứng đầu
cơ quan này quyết định và chịu trách nhiệm.
Điều 8
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở phối hợp với thủ trường
cơ quan đơn vị, tổ chức lập kê hoạch sử dụng quỹ phúc lợi tập
thể đưa ra đại hội công nhân viên chức quyết định. Công đoàn
có quyển kiểm tra và đình chỉ việc sử dụng quỹ phúc lợi tập
thể sai quyết định của Đại hội công nhân viên chức.
Điều 9
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam được Nhà nước
giao quản lý Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ ỉao
động, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước có
liên quan nghiên cứu và kiến nghị với Nhà nước chương trinh
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật bảo hộ ỉao động, tham gia
xây dựng các chính sách, chế độ, quy định về an toàn lao
động, phòng bệnh nghề nghiệp, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ

môi trường,
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp phối
hợp chặt chẽ với Công đoàn tuyên truyền giáo dục người lao
dộng chấp hành tốt quy định về an toàn lao động, tạo điều
kiên thuận lợi cho công đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn lao
động trong đơn vị.
3. Việc điều tra, sử lý các vụ tai nạn lao động phải có đại
diện của công đoàn tham gia. Trong bản kết luận tai nạn lao
động, Công đoàn có quyền giữ ý kiến của mình về nguyên
nhân, trách nhiệm gây ra tai nạn, và có quyển kiến nghị với
cơ quan có trách nhiệm sử ỉý theo đúng pháp luật.

19


Điều 10

Các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, và các
tổ chức bảo hiểm xã hội phải phối hợp chặt chẽ với công đoàn
trong việc xây dựng pháp luật, chính sách bảo hiểm xã hội
trình cấp có thẩm quyển ban hành và thực hiện chính sách
bảo hiểm xã hội đối với người ỉao động.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức phối hợp chặt chẽ với công
đoàn chăm lo đời sống văn hoá, thể dục - thể thao, nghỉ ngơi,
du lịch của người lao động, châm sóc đời sống của cán bộ,
công nhân viên chức đã nghỉ hưu và bị tai nạn lao động.
Điều 11
Trước khi quyết định thí hành kỷ luật người lao động đến
mức hạ bậc lương, bồi thường vật chất, điều đi làm việc khác,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thảo luận với công đoàn.

Trường hợp khổng nhất trí giữa hai bên thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, tổ chức quyết định và chịu trách nhiệm.
Khi thi hành kỷ luật đến mức buộc người lao động thôi
việc, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, thì íhủ
trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp phải thảo
!uân nhất trí với Ban Chấp hành Công đoàn. Trường hợp
không nhất trí, thì chuyển sang giải quyết theo đúng pháp luật
về giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 12
Các cấp công đoàn có quyền tự tổ chức kiểm tra, hoặc
phối hợp với cơ quan hữu quan để kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển dụng, cho thôi việc,
tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và
trợ cấp xã hội, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, sử dụng quỹ
khen thưởng và quỹ phúc lợi tập thể, và các chính sách khác
lién quan đến nghĩa vụ, quyền, và lợi ích của người lao động.

20


Thủ trưởng cơ quan, đơn vi, tổ chức, chủ doanh nghiệp có
trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của
việc kiểm tra và trình bày rõ những vấn đề đặt ra trong quá
trình kiểm tra.
Biên bản kiểm tra được lập công khai, ghi rõ ý kiến đồng
ý, không đổng ý và mỗi bên đều phải ký vào biên bản. Biên
bản kiểm tra gửi đến cơ quan có trách nhiệm để giải quyết, và
chậm nhát sau 30 ngày, cơ quan giải quyết phải trả lời cho
Công đoàn biết. Trường hợp giải quyết không thoả đáng,
Công đoàn có quyền kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền cấp

trên trực tiếp giải quyết.
Điều 13
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sờ hướng dẫn hoạt động của
Ban thanh tra nhân dân tại cơ quan, đơn vị, tổ chức theo sự
hướng dẫn của Tổng thanh tra Nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam và các cơ quan liên quan.
Điều 14

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp có
trách nhiệm giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại,
tố cáo củia người lao động và thông báo cho Công đoàn biết
kết quả giải quyết.
Những kiến nghị của Công đoàn liên quan đến nghĩa vụ,
quyền và lợi ích của người lao động, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp có trách nhiệm bàn với Công
đoàn để giải quyết kịp thời, chậm nhất không quá 30 ngày.
Nếu khôing chấp nhận kiến nghị của Công đoàn, phải nói rõ
lý do cho Công đoàn biết.
Điều 15
Các Bỉộ phải phối hợp chặt chẽ với Tổng Liên đoàn Lao
động V iệt Nam để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh

21


trong quá trình thực hiện các chính sách, chế độ đối với người
lao động, nhất là về việc làm, tiền lương, thu nhập, bảo hiểm
xã hội.
Khi cần phải sửa đổi bổ sung chính sách, chế độ đối với
người ỉao động thì Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp để giải quyết
kịp thời.
Điều 16
Những vấn đề không nhất trí giữa tập thể lao động với lãnh
đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp, thì thủ trưởng
cơ quan đơĩi vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp phải cùng tổ chức
Công đoàn giải quyết kịp thời không để chậm quá 15 ngày.
Khi cần thiết, Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức đối thoại
giữa tập thể lao động với thủ trưởng cơ quan, đom vị, tổ chức,
chủ doanh nghiệp để giải quyết các vấn để liên quan đến
nghĩa vụ, quyền, và lợi ích của người lao động. Việt tổ chức
đối thoại không để ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh, công tác bình thường của đơn vị.
Điều 17
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp cần cung
cấp (không thu tiền) những phương tiện cần thiết cho hoạt
động của công đoàn như nơi làm việc, phương tiên giao
thông, liên lạc, văn phòng phẩm phù hợp với điều kiện vật
chất của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp.
Điều 18
Cán bộ công đoàn không chuyên trách do Đại hội công
đoàn bầu và do Ban Chấp hành Công đoàn phân công được
dùng một số thời gian trong giờ làm việc, sản xuất, kinh
doanh của đơn vị kinh tế để hoạt động công đoàn mà vẫn
được hưởng nguyên lương. Chủ tịch công đoàn của công đoàn

22


cơ sở có trên 150 lao động, mỗi tháng được 6 ngày, và Chủ

tịch công đoàn của công đoàn cơ sở có từ 80 - 150 lao động,
mỗi tháng được 3 ngày để hoạt động công đoàn. Thời gian
hoạt động công đoàn của cán bộ công đoàn không chuyên
trách khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức cùng Ban
Chấp hành Công đoàn bàn bạc giải quyết.
Việc sắp xếp thời gian, bô' trí công việc, tiền lương và công
tác phí cho Chủ tịch công đoàn và cán bộ không chuvên trách
công đoàn trong thời gian đi họp công đoàn cấp trên, và dự
huấn luyện về công đoàn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ
chức cùng Ban Chấp hành Công đoàn bàn bạc giải quyết.
Điều 19
Cán bộ công đoàn chuyên trách do công đoàn trả lương,
nhumg vẫn được hường các quyền lợi về khen thưởng, nhà ở,
phúc lợi xã hội khác của đơn vị mà cán bộ công đoàn đó làm
việc, giống như cán bộ công nhân viên của đcm vị.
Khi thôi làm cán bộ chuyên trách công đoàn (trừ trường
hợp bị kỷ luật) được ưu tiên sắp xếp việc iàm tại cơ quan, đơn
vị, tổ chức đó và được giải quyết chính sách chung như mọi
người lao động tại đơn vị.
Điều 20
Hội đồng Bộ trưởng giao Bộ Tài chính cùng Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thi hành điểm b, mục 2,
Điéu 16 của Luật Công đoàn để bảo đảm kinh phí cho công
đoàn hoạt động.
Điều 21
1.
Những bất động sản và động sản do người lao động
đóng góp, do quỹ công đoàn tạo ra, hoặc do nước ngoài viện
trợ cho Công đoàn thì thuộc sở hữu Công đoàn.


23


2. Những bất động sản và động sản vừa do ng;uổn kinh phí
công đoàn, vừa do ngân sách nhà nước cấp thì tuỳ theo loại
mà giải quyết ĩhuộc sở hữu Công đoàn hay sở hữu Nhà nước.
Bộ Tài chính cùng Tổng Liên đoàn Lao độne Việt Nam
lập danh mục các ioại tài sản này để trình Chủ tịch Hội đồng
Bộ trường quyết định vấn đề quyển sờ hữu.
3. Những tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật khác thuộc sở hữu
nhà nước mà Cồng đoàn đang quản lý %'à sử dụng thì Công đoàn
vẫn tiếp tục quản lý và sử dụng để phục vụ người lao động.
Điều 22
Các cấp chính quyền, cơ quan nhà nước, đơn vị kinh tế,
chủ doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với công đoàn
cùng cấp thi hành tốt Luật Công đoàn, Nghị định này với tinh
thần vì lợi ích chung của xã hội, của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp và lợi ích của người lao động.
Những người vi phạm, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử iý kỷ luật
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 23
Hội đồng Bộ trưởng và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
sẽ quy định cụ thể việc thi hành Điều 13 của Luật Công đoàn.
Điều 24
Nghị định này có hiệu iực từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với Luật Công đoàn và Nghị
định này đều bãi bỏ./.
TM. HỘI ĐỒNG B ộ TRUỞNG
K.T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHÙ TỊCH


Đã kỷ:

24

V ỏ VĂN KIỆT


NGHỊ ĐỊNH s ố 302/HĐBT NGÀY 19/8/1992

CỦA HỘI ĐỔNG BỘ TRƯỞNG
Vé quyền và trách nhiệm của Công đoàn cơ sở
trong các doanh nghiệp, cơ quan
HỘI ĐỔNG BỘ TRƯỞNG




Căn cứ Luật T ổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7
năm 1981;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990 và
Nghị định số 133/HĐBT ngày 20 tháng 4 năm 1991 của Hội
đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn;
Sau khi thoả thuận với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
NGHỊ ĐỊNH:

I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế, đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước,
tổ chức xã hội (gọi chung là doanh nghiệp, cơ quan) thành iập

theo Điều ỉệ Công đoàn Việt Nam đều thuộc phạm vi thi hành
Nghị định này.
Điều 2. Căn cứ nhiệm vụ và tình hình cụ thể của mỗi
doanh nghiệp, cơ quan, Ban Chấp hành Cõng đoàn cơ sở
(dưới đây gọi tãt là Công đoàn cơ sờ) cùng với người đứng
đầu doanh nghiệp, cơ quan xây dựng quy chế về mối quan hệ
hợp tác giữa hai bén trong mọi hoạt động có liên quan đến

25


quyền và trách nhiệm của công đoàn nhằm xây dựng doanh
nghiệp cơ quan, và chăm lo đời sống người lao động.
Chủ tịch Công đoàn cơ sở được mời dự các hội nghị của
doanh nghiệp, cơ quan bằn những vấn đề có liên quan đến
nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động. Được doanh
nghiệp, cơ quan cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết về
những vấn để nói trên.
Điều 3.

1. Công đoàn cơ sở tham gia ý kiến với người đứng đầu
doanh nghiệp, cơ quan trong việc thực hiện các chế độ, chính
sách, pháp ỉuậí quy định về nghĩa vụ, quyển và lợi ích hợp
pháp của người lao động, chăm io đời sống vật chất và văn
hoá, íhể dục, thể thao, nghỉ ngơi và du lịch cho người iao
động; chăm sóc đời sống của người trước đây làm việc tại
doanh nghiệp, cơ quan đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ vì bị
tai nạn lao động hay bị bênh nghề nghiệp.
Công đoàn cơ sở tổ chức kiểm tra, hoặc phối hợp với người
đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan kiểm tra việc chấp hành các

chế độ, chính sách, pháp luật nói trên trong doanh nghiệp cơ
quan theo quy định tại điều ỉ 2 của Nghị định số 133-HĐBT
ngày 20 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng hướng
dẫn thi hành Luật Công đoàn (sau đây gọi tắt là Nghị định số
133-HĐBT).
2. Công đoàn cơ sở đại diện cho người lao động kiến nghi
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc Toà án xử lý
những hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động hoặc tập thể lao động theo quy định của pháp luật.
Người lao động chưa gia nhập công đoàn cũng có quyền
yêu cầu công đoàn cơ sở đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp

26


của mình trước doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hữu quan,
Toa án.
3. Công đoàn cơ sở phối hợp với người đứng đầu doanh
nghiệp, cơ quan giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động
giữa người lao động hoặc tập thể ỉao động với doanh nghiệp,
cơ quan. Đại diện công đoàn cơ sở được tham dự và phát biểu
ý kiến trong trường hợp các tranh chấp lao động nói trên được
chuyển sang cơ quan nhà nước có thẩm quyển hoặc Toà án
xét xử.
4. Công đoàn cơ sở giáo dục, động viên người ỉao động
làm tròn nghĩa vụ ỉao động, hoàn thành tốt chức trách được
giao, thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nội quy, quy chế của doanh nghiệp, cơ quan, tham
gia ý kiến với doanh nghiệp, cơ quan trong việc bồi dưỡng,
nâng cao trình độ văn hoá, khoa học - kỹ thuật nghiệp vụ, tay

nghề cho người lao động.
Điều 4. Quyển và trách nhiệm của công đoàn cơ sở về an
toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường.
1.
Căn cứ tiêu chuẩn của Nhà nước về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, bảo vệ môi trường, công đoàn cơ sở thoả thuận
với người đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan các biện pháp bảo
đảm, an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện
làm việc, bảo vệ môi trường.
Công đoàn cơ sở có trách nhiệm giáo dục, động viên ngườỉ
lao động thực hiện phong trào bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh ỉao động, bảo vệ môi trường và tổ chức mạng lưới an
toàn vệ sinh viên; tham gia ý kiến vối người đứng đầu doanh
nghiệp, cơ quan trong việc xét khen thưởng và xử lý vi phạm
pháp luật vể bảo hộ iao động.

27


×