Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nghiên cứu thành phần loài thực vật có chứa tinh dầu ở vườn quốc gia vũ quang, tỉnh hà tĩnh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.37 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ DUY LINH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT CÓ CHỨA TINH
DẦU Ở VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9 42 01 11

VINH, 04/2020


Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Phạm Hồng Ban
2. PGS. TS. Trần Minh Hợi

Người phản biện 1:
Người phản biện 2:
Người phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường, tại Trường Đại học
Vinh vào hồi

giờ

, ngày


tháng

năm 2020

Có thể tìm luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam,
Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được xếp hạng thứ 16 trên thế
giới về sự đa dạng tài nguyên sinh vật. Trong “Thực vật chí đại cương Đông
Dương” (Flore Générale de l’Indochine) và các tập bổ sung tiếp theo đã mô tả và
ghi nhận có khoảng trên 240 họ với khoảng trên 7.000 loài thực vật bậc cao có
mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật đã dự đoán con số đó có thể lên tới
12.000 loài. Hiện nay đã thống kê được khoảng 10.500 loài thực vật bậc cao có
mạch, trong đó có khoảng 657 loài thuộc 357 chi và 114 họ chứa tinh dầu (chiếm
khoảng 6,3% tổng số loài; 15,8% tổng số chi và 37,8% số họ).
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu tìm hiểu và sử dụng các hợp chất có
nguồn gốc thiên nhiên ngày càng lớn. Trong số các nhóm cây tài nguyên thực vật
thì nhóm cây chứa tinh dầu chiếm vị trí quan trọng. Đây là nguồn nguyên liệu thiết
yếu của nhiều ngành công nghiệp như mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Hầu hết
các loài cây chứa tinh dầu nằm trong 2 ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc
lan (Magnoliophyta). Các họ có nhiều loài cây chứa tinh dầu gồm: Cúc
(Asteraceae), Cam (Rutaceae), Na (Annonaceae), Long não (Lauraceae), Bạc hà
(Lamiaceae), Hoa tán (Apiaceae), Hoa hồng (Rosaceae), Dầu (Dipterocarpaceae),
Nhài (Oleaceae), Thông (Pinaceae), Hoàng đàn (Cupressaceae),...
Ngày nay, tinh dầu được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp,
nhất là ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Đặc biệt trong
lĩnh vực mỹ phẩm, tinh dầu là nguyên liệu không thể thiếu được. Mặc dầu ngày

càng có nhiều chất thơm tổng hợp, nhưng không thể thay thế cho tinh dầu tự
nhiên, vì không tạo ra được mùi thơm mát và đặc biệt các chất thơm tổng hợp
thường quá đắt, lại có độ độc cao.
VQG Vũ Quang được thành lập theo Quyết định số 102/2002/QĐ-TTg ngày
30 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, với tổng diện tích khoảng 54.000
ha, trong đó có 76% diện tích rừng tự nhiên với 5 kiểu rừng chính được phân chia
theo các đai cao khác nhau. Nơi đây là nơi sinh trưởng của nhiều loài cây gỗ quý:
Cẩm lai, Lát hoa, Lim, Giổi, Trầm hương,…và nhiều cây dược liệu quý. Tại VQG
Vũ Quang đã có một số công trình nghiên cứu về Đa dạng thực vật bậc cao có
1


mạch nhưng còn thiếu vắng những nghiên cứu chuyên sâu về tài nguyên thực vật.
Trong lúc đó khả năng tiềm tàng của tài nguyên cây có tinh dầu ở VQG Vũ Quang
rất phong phú. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài thực
vật có chứa tinh dầu ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” làm nội dung
nghiên cứu của đề tài Luận án
2. Mục tiêu
Đánh giá tính đa dạng các loài thực vật có chứa tinh dầu và thành phần hóa
học của tinh dầu một số loài trong một số họ thực vật có chứa tinh dầu ở VQG Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là những dẫn liệu điều tra,
nghiên cứu cơ bản về tính đa dạng của các loài thực vật có tinh dầu tại VQG Vũ
Quang Hà Tĩnh, đồng thời cung cấp những dẫn liệu mới về thành phần hoá học
tinh dầu của một số loài thuộc một số họ trong hệ thực vật VQG Vũ Quang.
4. Điểm mới luận án
- Cung cấp dẫn liệu mới gồm 366 loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ
Quang; đây là dẫn liệu tương đối đầy đủ và có hệ thống về nguồn tài nguyên thực
vật có tinh dầu ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

- Lần đầu tiên cung cấp những dẫn liệu về tinh dầu của 9 loài (Bời lời lá
thuôn (Litsea elongata (Wall. ex Nees) Hook.f.), Bời lời phiến lá thon (Litsea
lancilimba Merr.), Bời lời biến thiên (Litsea variabilis Hemsl.), Kháo vàng thơm
(Machilus bonii Lecomte), Kháo nhậm (Machilus odoratissima Nees), Nô
vàng(Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.), Nô bui san (Neolitsea buisanensis Yam.
& Kam.), Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy), Sa nhân lông hung
(Amomum velutinum X. E. Ye, Skprnick. & N. H. Xia)
5. Bố cục luận án
Luận án gồm 128 trang, 30 bảng, 7 hình, 39 ảnh được cấu trúc thành các phần
chính như sau: Mở đầu (3 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (28 trang); Chương
2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (8 trang); Chương 3: Kết quả
nghiên cứu (86 trang); Kết luận và kiến nghị (2 trang); Danh mục công trình công
2


bố liên quan đến luận án (2 trang); Tài liệu tham khảo (14 trang) và phần phụ lục
(gồm 3 phụ lục, 114 ảnh).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về tinh dầu
1.1.1. Khái niệm chung về cây có tinh dầu
Những năm Trước đây chưa có định nghĩa chính xác về cây có tinh dầu. Khi
phát hiện ra một số hợp chất của tinh dầu có trong cơ thể mọi sinh vật (axít mật
của động vật, caroten trong hầu hết thực vật). Như vậy, không có ranh giới rõ ràng
giữa cây có tinh dầu và các cây khác. Từ quan điểm này, Nicolaev (1968) định
nghĩa: “Cây có tinh dầu là những cây khác biệt với các cây khác ở chỗ có thể thu
được tinh dầu từ nó”.
Sau này, khi nghiên cứu cấu trúc và hoạt động chức năng các cơ quan tiết,
người ta đã thấy rõ sự khác biệt về bản chất của cây tinh dầu. Từ đó có thể định
nghĩa Cây tinh dầu là những cây có chứa các cấu trúc chuyên biệt làm nhiệm vụ tiết

và tích luỹ tinh dầu.
1.1.2. Khái niệm về tinh dầu
Tiêu chuẩn Pháp (1987), đưa ra định nghĩa về tinh dầu như sau: “Sản phẩm
thu được từ nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, bằng cách cất kéo hơi nước hoặc
bằng các phương pháp cơ học đối với vỏ trái cây thuộc chi Citrus. Tinh dầu được
tách ra khỏi nước bằng các phương pháp vật lý”. Định nghĩa này có hạn chế là loại
trừ các sản phẩm thu được bằng cách chiết xuất với dung môi cũng như các sản
phẩm thu được nhờ các phương pháp khác.
Tinh dầu được hiểu là những hỗn hợp của hợp chất hữu cơ, có cấu tạo phân tử
phức tạp và khác nhau về các đặc tính lý học cũng như hóa học. Tinh dầu có một số
đặc tính sau:
- Tất cả tinh dầu đều là hợp chất lỏng, sánh, có hoạt tính quang học, gây hiện
tượng quay cực của ánh sáng.
3


- Đa số tinh dầu có tỷ trọng nhỏ hơn nước (d<1), một số có tỷ trọng lớn hơn
nước (d>1), không tan hoặc rất ít tan trong nước, nhưng lại tan trong các dung môi
hữu cơ.
- Có mùi thơm do thành phần tinh dầu có các cấu tử dạng tự do.
- Tinh dầu có khả năng bay hơi.
Căn cứ vào cấu tạo phân tử hóa học của tinh dầu được sắp xếp vào 4 nhóm
chủ yếu sau:
- Các hợp chất aliphatic.
- Các terpen và những dẫn xuất của chúng.
- Các dẫn xuất benzen.
- Các thành phần khác.
1.2. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu
1.2.1. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu trên thế giới
Cho tới nay chưa có đủ tài liệu để hình dung ra lịch sử của lĩnh vực nghiên cứu

cây tinh dầu thế giới. Tài liệu sớm nhất hiện có được là cuốn “Những cây làm
thuốc” được tìm thấy ở Nhật Bản, viết năm 890. Trong tài liệu này đã thống kê gần
100 loài cây tinh dầu, đồng thời mô tả phương thức chế biến và sử dụng chúng.
Tuy nhiên, nghiên cứu cây tinh dầu và tinh dầu đặc biệt thu hút các nhà
nghiên cứu từ đầu thế kỷ XX. Những công trình đáng lưu ý hơn cả là tài liệu do
Charabot và các học trò của ông công bố vào năm 1903, 1904, 1907. Vào thời gian
sau này các công trình nghiên cứu tăng lên rất nhanh và thuộc nhiều lĩnh vực.
Theo Brian M. Lawrence trong công trình “Progress in essential oils” (19921994) và “Essential oils” (1995-2005) tác giả đã thống kê khoảng 1.000 loài thực
vật chứa tinh dầu đã được phân tích thành phần hoá học trên thế giới. Theo L.P.A.
Oyen và Nguyễn Xuân Dũng (1999) trong công trình “Essential oil plants in
South-East Asia” thì ở các nước Đông Nam Á với trên 70 loài thực vật có tinh dầu
đã được phân tích về thành phần hoá học, trong đó khoảng 30 loài được nghiên
cứu khá toàn diện từ đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố, khả năng gây trồng,
phát triển, sử dụng, sâu bệnh, sản lượng và buôn bán đến thành phần hoá học.
1.2.2. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
4


Các công trình nghiên cứu về cây tinh dầu ở Việt Nam thực sự bắt đầu từ sau
năm 1956. Trong thời gian này hàng loạt các công trình nghiên cứu về tinh dầu
Bạc hà, Sả, Màng tang,… được công bố. Theo Lã Đình Mỡi và Lưu Đàm Cư
(2001) thì đến nay chúng ta mới khai thác tự nhiên và đưa vào trồng được khoảng
hơn 20 loài cây có tinh dầu trong khoảng hơn 600 loài đã biết (chỉ chiếm 3% số
loài cây có tinh dầu đã biết). Những loài nói trên thường là những loài được trồng
khá phổ biến như Sả, Bạc hà, Hương nhu, Long não, Tràm, Quế, Húng Quế, Hồi,
Hoắc hương...
1.3. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu trên thế giới
1.3.1.1. Họ Long não (Lauraceae)
Nghiên cứu về tinh dầu trong họ Long não (Lauraceae) có các công trình

điển hình X. D. Ji và cộng sự (1991), L. Zhu và cộng sự (1993), Choudhury, S. N
và cs (1995), Sriramavaratharajan, V. và cs (2019),…
1.3.1.2. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Nhiều công trình khoa học công bố thành phần hóa học tinh dầu của các loài
trong chi Magnolia như: Theo Oyen L.P.A., Nguyen Xuan Dung (1999),Grag,
S.N. & Sushil Kumar (1999);Zheng et al. (2015), Scharf et al. (2016),...
1.3.1.3. Họ Gừng (Zingiberaceae)
Trong họ Gừng (Zingiberaceae) thì nghiên cứu về thành phần hóa học tinh
dầu được tập trung ở trong các chi chính như Nghệ (Curcuma), Riềng
(Alpinia),Gừng (Zingiber), Sa nhân (Amomum). K. C. Wong và cs (2005), B.
Sabulal và cs (2006), Zhenyang Chenvà cs (2019), Marliani L. và cs. (2016), S.
Thubthimthed và cs. (2005), Wang và cs. (2015),….
1.3.2. Ngiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu ở Việt Nam
1.3.2.1. Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu họ Long não ( Lauraceae)
Nghiên cứu về tinh dầu họ Long não (Lauraceae) tập trung chủ yếu trong các
chi Cinnamomum, Litsea, Machilus, Phoebe,... Các công trình điển hình như
Nguyễn Xuân Dũng (1996), Trần Đình Thắng và cộng sự (2005), Lê Công Sơn
(2013), Đỗ Ngọc Đài và cs (2019,...
5


1.3.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Các công trình nghiên cứu về tinh dầu họ Ngọc lan có Do et al. (1997),
Lesueur et al. (2007), Do et al. (2016a), Bùi Văn Hướng và cộng sự (2014), Do et
al. (2016b),...
1.3.2.3. Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu họ Gừng (Zingiberaceae)
Ở Việt Nam thì nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu của họ Gừng
(Zingberaceae) điển hình là các công trình của Nguyễn Xuân Dũng và cs
(1996),Nguyễn Xuân Dũng và cs(2005), Phan Minh Giang và cs (2007), Lê Thị
Mỹ Châu và cs (2015), Lê Thị Hương (2016), Lê Thị Hương và cs (2019),

Nguyễn Danh Hùng và cs (2018),…
1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở VQG Vũ Quang
Phần này nêu lên vị trí địa lý, địa hình, địa mạo, đặc điểm khí hậu, đặc điểm
kinh tế xã hội, đặc điểm hệ thực vật của khu vực nghiên cứu.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng là các loài thực vật có tinh dầu phân bố ở VQG Vũ Quang, tỉnhHà
Tĩnh.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ năm 2015 đến năm 2019.
Mỗi năm đã triển khai 2 đợt thu mẫu , mỗi đợt 7-10 ngày.
Nghiên cứu được thực hiện tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Tổng số mẫu thu được là 1.200 mẫu. Xác định được 1061 mẫu tiêu bản và
được lưu trữ tại Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm, Trường
Đại học Vinh.
Thành phần hóa học tinh dầu được phân tích tại Viện Hóa học các Hợp chất
Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.3. Nội dung nghiên cứu
6


- Xác định thành phần loài thực vật có tinh dầu.
- Phân tích tính đa dạng các loài cây có tinh dầu về các mặt:
+ Đa dạng về ngành, họ, chi, loài;
+ Đa dạng về dạng thân;
+ Đa dạng về giá trị sử dụng của các loài cây có tinh dầu;
+ Đa dạng về các yếu tố địa lí thực vật của các loài cây có tinh dầu;
+ Đa dạng nguồn gen quý hiếm và tình trạng bảo tồn.
- Phân tích thành phần hóa học của tinh dầu một số loài quan trọng của một

số họ thực vật.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu, các
mẫu thực vật lưu ở bảo tàng trong nước và nước ngoài, các công trình công bố liên
quan đến đề tài.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
Dựa theo bản đồ chọn các tuyến điều tra chính để nghiên cứu: Quá trình
nghiên cứu đã chọn được 5 tuyến chính đặc trưng cho các sinh cảnh rừng ở VQG
Vũ Quang. Tuyến 1 Trung tâm Vườn đi Trạm Sao La - đường lên Pơ mu. Tuyến 2
Trung Tâm Vườn - trạm Cò - Thành Cụ Phan - Dốc dẻ. Tuyến 3 Sơn Kim I. Tuyến
4 Sơn Kim II. Tuyến 5 Hương Khê. Quá trình, điều tra nghiên cứu thực địa áp
dụng theo phương pháp được Nguyễn Nghĩa Thìn giới thiệu trong “Các phương
pháp nghiên cứu thực vật” (2007).
Để xác định các loài thực vật có tinh dầu thì thường tra cứu các tài liệu đã
công bố về thành phần hóa học tinh dầu và dựa vào cảm quang (dùng mũi ngửi
xem có mùi thơm hay không) trong quá trình điều tra thực địa.
2.4.3. Phương pháp thu mẫu và định loại
Thu mẫu: Mỗi cây thường thu từ 1-3 mẫu tiêu bản ở cùng 1 địa điểm. Sau
khi thu mẫu đánh số hiệu vào mẫu. Khi thu mẫu thì ghi chép đặc điểm dễ bị mất
khi mẫu khô hoặc ngâm trong cồn, phóc môn như: màu sắc, nhựa mủ, đặc điểm
của hoa, quả, lá ... Ngoài ra còn chụp ảnh của cây bằng máy ảnh kĩ thuật số Canon.
7


Định loại: Phương pháp nghiên cứu dùng để định loại là phương pháp hình
thái so sánh. Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống nhưng thông dụng được
sử dụng hiện nay. Phương pháp này dựa trên các đặc điểm của cơ quan sinh dưỡng
và cơ quan sinh sản để nghiên cứu, trong đó chủ yếu dựa vào cơ quan sinh sản như
vị trí cụm hoa, cấu tạo của hoa (đặc điểm của lá bắc, đài hoa, tràng hoa, bộ nhị, bộ

nhụy, quả, hạt,..).
Trong quá trinh xác định tên khoa học của các loài thì dựa vào khóa định loại cây
cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999 - 2000);
Ngoài ra còn có sử dụng các tài liệu sau:Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ
thực vật hạt kín ở Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân, 1997);Cây gỗ rừng Việt Nam
(Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Bộ Lâm nghiệp (1971-1989);Thực vật chí Đại
cương Đông Dương (1907);Thực vật chí Trung Quốc (1994-2002);Cây cỏ thường
thấy ở Việt Nam; Thực vật chí Việt Nam: họ Na (Annonaceae), Họ Bạc hà
(Lamiaceae), Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Họ Gừng (Zingiberaceae), họ Long não
(Lauraceae)], Họ Cúc (Asteraceae) và một số tài liệu chuyên ngành khác.
Chỉnh lý tên khoa học và xây dựng danh lục: Chỉnh lý tên khoa học theo
Danh lục các loài thực vật Việt Nam, R. K. Brummitt (1992) và

2.4.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật
- Đa dạng về các taxon của hệ thực vật: Theo “Cẩm nang nghiên cứu đa
dạng sinh vật” của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997):
- Đa dạng về dạng thân: Dựa vào ghi chép quá trình điều tra thực địa cũng
như các tài liệu liên quan (Tên cây rừng Việt Nam để thống kê và đánh giá về các
dạng thân của cây chứa tinh dầu.
- Đa dạng về giá trị sử dụng của hệ thực vật: Giá trị sử dụng của các loài
thực vật có tinh dầu được tìm hiểu từ các tài liệu như: “Từ điển cây thuốc Việt
Nam” (Võ Văn Chi, 2012),“1900 loài cây có ích ở Việt Nam” (Trần Đình Lý và
cs, 1993),“Danh lục các loài thực vật Việt Nam”(Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) và
cs, 2003, 2005),“Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam”(Triệu Văn Hùng và cs,
2007),“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” (Đỗ Tất Lợi, 2003), “Cây thuốc
8


Việt Nam, trồng, hái, chế biến, trị bệnh ban đầu” (Lê Trần Đức, 1997), “Cây thuốc
và động vật làm thuốc ở Việt Nam” (Đỗ Huy Bích và nnk, 2004),...

- Đa dạng về yếu tố địa lý
Việc thiết lập phổ các yếu tố địa lý, áp dụng sự phân chia của các tác giả Pócs
Tamás (1965), Lê Trần Chấn (1999) và Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
- Đa dạng các loài thực vật quý hiếm và vấn đề bảo tồn: Căn cứ vào Sách Đỏ
Việt Nam (2007), bao gồm: loài tuyệt chủng (EX), loài tuyệt chủng ngoài thiên nhiên
(EW), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU), loài ít nguy
cấp (LR).
2.4.5. Thu mẫu và chưng cất tinh dầu
Mẫu để chưng cất tinh dầu là các bộ phận riêng biệt của cây (lá, cành, vỏ,
thân giả, thân rễ, hoa, quả). Mỗi mẫu thu từ 0,5-3 kg tươi. Mẫu được ghi số hiệu
(số hiệu này trùng với số hiệu mẫu để định loại) và thời gian thu. Sau khi thu hái,
mẫu được cắt nhỏ và chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước có hồi lưu
trong thiết bị Clevengertrong thời gian 2-4 giờ ở áp suất thường theo tiêu chuẩn
Dược điển Việt Nam IV (2009).
2.4.6. Phương pháp định lượng tinh dầu
Tinh dầu của các bộ phận khác nhau được định lượng theo phương pháp I
của Dược điển Việt Nam II (2002). Hàm lượng tinh dầu tươi được tính theo
công thức.
X(%) =

a x 0.9
b

x 100%

(khi d<1)

Hoặc theo công thức
X(%) =


a
b

(khi d>1)

x 100%

Trong đó: a là thể tích của tinh dầu tính bằng ml
b là khối lượng của mẫu tính bằng gam.
Tinh dầu được làm khô bằng Na 2SO4 khan, đựng trong các lọ tiêu chuẩn đậy
kín, bảo quản ở 0-5oC trước khi đem phân tích.
9


2.4.7. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu
Chuẩn bị mẫu phân tích cho sắc ký khí: Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm
khô bằng Na2SO4 khan trong 1ml hexan tinh khiết loại dùng cho phân tích sắc ký.
+ Sắc ký khí (GC) với đầu dò FID: Được thực hiện trên máy Agilent
Technologies HP 7890A Plus với detectơ FID, cột mao quản HP-5MS chiều dài 30
m, đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25m với khí mang là hydro.
Nhiệt độ buồng bơm mẫu là 250oC. Nhiệt độ detectơ là 260oC. Chương trình nhiệt độ
60oC (2 min), tăng 4oC/phút cho đến 220oC, dừng ở nhiệt độ này trong 10 phút.
+ Sắc ký khí khối phổ (GC/MS): Được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc ký
khí khối phổ liên hợp Agilent Technologies HP 7890A/ HP 5973 MSD với cột tách
và các điều kiện vận hành sắc ký như nêu ở trên và với heli làm khí mang.
2.4.8. Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu được xử lí trên phần mềm Microsoft Office Excel 2007.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang

3.1.1. Đa dạng về bậc ngành và lớp
Kết quả điều tra, định loại các loài thực vật có chứa tinh dầu ở VQG Vũ
Quang, Hà Tĩnh đã xác định được 366 loài, 145 chi và 45 họ của 2 ngành thực vật
bậc cao có mạch (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Phân bố các taxon có tinh dầu trong các ngành của hệ thực vật VQG Vũ
Quang
Họ
Chi
Loài
Tỷ lệ
Số
Ngành
Số họ
Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
%
chi
Pinophyta
4
8,89
6
4,14
7
1,91
Magnoliophyta
41
91,11
139
95,86
359
98,09

Magnoliopsida
34
75,56
120
86,33
304
84,68
Liliopsida
7
15,56
19
13,67
55
15,32
10


Tổng
45
100
145
100
366
100
Kết quả bảng trên cho thấy, các loài tinh dầu ở VQG Vũ Quang thuộc 2
ngành là ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta), trong
đó các loài chủ yếu tập trung trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 359
loài, chiếm 98,09% tổng số loài, 139 chi, chiếm 95,86% và 41 họ, chiếm 91,11%
tổng số họ; ngành Thông (Pinophyta) với 7 loài, chiếm 1,91%; 6 chi, chiếm
4,14% và 4 họ, chiếm 8,89% tổng số họ. Như vậy, các loài có tinh dầu chủ yếu

tập trung ở ngành Ngọc lan với số chi và loài chiếm trên 90%, điều này hoàn
toàn hợp lý so với sự tiến hóa của thực vật bởi vì ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) là ngành chiếm ưu thế của thực vật bậc cao có mạch và nó cũng
phù hợp với các loài thực vật có tinh dầu.
Khi phân tích về các taxon của 2 lớp trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
(bảng 3.2) thì cũng có sự khác nhau, Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có số lượng
các taxon chiếm ưu thế trên 80% tổng số họ, số chi và số loài của ngành; lớp Hành
(Liliopsida) chiếm tỷ lệ thấp với 7 họ (chiếm 16,67%); 19 chi (chiếm 13,67%) và 55
loài (chiếm 15,32%).
Bảng 3.2. Tỷ lệ của hai lớp trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Họ
Chi
Loài
Tên lớp
Số họ Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
Magnoliopsida
34
82.93
120
86.33
304
84.68
Liliopsida
7
17.07
19
13.67
55
15.32
Tổng

41
100
139
100
359
100
Tỷ lệ Mag./Li.
4,9
6,3
5,5
3.1.2. Đa dạng về bậc họ
Trong số 45 họ được ghi nhận có các loài cho tinh dầu thì có tới 32 họ (chiếm
71,11% tổng số họ) có số lượng loài từ 1- 4 loài, với tổng số loài là 69 loài, chỉ chiếm
18,85% tổng số loài. Có 5 họ ( chiếm 11,11% tổng số họ) có số lượng loài từ 6-10 loài,
với tổng số loài là 40 loài chiếm 10,93%. Có 4 họ ( chiếm 8,89% tổng số họ) có từ 1114 loài, với tổng số loài 51 loài chiếm 13,93%. Có 4 họ có từ 21 loài trở lên với 206
loài, chiếm 56,28%.
3.1.3. Đa dạng về bậc chi
11


Các loài cây cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang thuộc 145 chi. Trong đó số lượng
các loài phân bố ở các chi là không đồng đều nhau. Có 17 chi chiếm 11,72% tổng số
chi nhưng có số lượng loài tới 164 loài chiếm tới 44,81% tổng số loài. Số chi có số
lượng loài ít hơn 5 loài là 128 chi (chiếm 88,28%), với tổng số loài là 202 loài chiếm
55,19%. Các chi có số lượng loài cho tinh dầu nhiều hơn là Litsea với 25 loài,
Cinnamomum với 21 loài, tiếp đến là Alpinia - 13 loài, Piper và Fissistigma có11
loài và Syzygium – 10 loài. Các chi còn lại có số lượng loài từ 5-9 loài.
Phân tích Các chi có nhiều loài cây cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang cho
thấy: 17 chi có số lượng loài nhiều hơn 5 loài thuộc 7 họ: Long não (Lauraceae),
Gừng (Zingiberaceae), Na (Annonaceae), Hồ Tiêu (Piperaceae), Sim (Myrtaceae),

Ngọc lan (Magnoliaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae). Trong đó họ Long não có tới
7 chi (chiếm 41,17% ) với số lượng loài là 81 loài chiếm 49,39% . Với kết quả
phân tích này cho thấy VQG Vũ Quang họ Long não rất đa đạng và phong phú.
Điều này cũng hoàn toàn hợp lí, bởi các loài cây họ Long não thích nghi với điều
kiện khí hậu,… trong khi đó VQG Vũ Quang là nơi có điều kiện khí hậu nhiệt đới
gió mùa, có cả đai thấp và đai cao, do đó rất thuận lợi cho các loài cây Long não
sinh trưởng và phát triển. Họ Gừng có 3 chi: Alpinia với 13 loài, Amomum với 8
loài, Zingiber với 7 loài. Tổng số loài của 3 chi nhiều loài của họ Gừng là 28 loài
chiếm 17,07% tổng số loài. Họ Na cũng có 3 chi: Fissistigma với 11 loài, Desmos
và Uvaria cùng có 5 loài. Với tổng số loài của 3 chi nhiều loài là 21 loàichiếm
12,80%.
3.1.4. So sánh thành phần loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang so với
VQG Pù Mát
- So sánh với VQG Pù Mát
Để thấy được tính đa dạng của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang,
tỉnh Hà Tĩnh, kết quả được so sánh với các loài cây có tinh dầu ở VQG Pù Mát
(2016) của tác giả Nguyễn Viết Hùng (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. So sánh các loài thực vật có tinh dầu ở Vũ Quangvới Pù Mát
Vũ Quang
Pù Mát(1)
Tỷ lệ % Vũ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Ngành
Quang so với
loài
(%)
loài

(%)
Pù Mát
12


Pinophyta
Magnoliophyta
Diện tích (ha)
Tổng

7
359

1,91
98,09
56.000
366
100

6
355

1,66
116,67
98,34
111,23
94.000
59,57
361
100

101,39
(1)
Nguyễn Viết Hùng (2016)
Như vậy, kết quả (bảng 3.5) cho thấy số loài cây có tinh dầu thuộc ngành
Thông ở VQG Vũ Quang so với VQG Pù Mát chiếm 116,67% (7 loài so với 6
loài); số loài của ngành Ngọc lan ở Vũ Quang cao hơn Pù Mát chiếm 111,23%
(359 so với 355) và không chênh lệch đáng kể. Trong khi đó, diện tích của Vũ
Quang chiếm 59,57% so với Pù Mát. Như vậy, kết quả trên cho thấy, số loài cây
chứa tinh dầu ở VQG Vũ Quang cao hơn so với Pù Mát cho dù diện tích của Pù
Mát gấp hơn 1,8 lần và số loài thực vật bậc cao có mạch hiện biết gấp 1,5 lần, điều
này thể hiện là các loài cây có tinh dầu không phụ thuộc vào diện tích, số lượng
loài mà do công tác điều tra.
3.1.5. Đa dạng về dạng thân
Qua điều tra, ghi nhận về dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG
Vũ Quang, dựa vào “Tên cây rừng Việt Nam” đã phân chia làm 5 dạng thân chính là
cây gỗ lớn, cây gỗ nhỏ, cây thân bụi, cây thân leo và cây thân thảo (Bảng 3.7).
Bảng 3.7. Dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang
TT
Dạng thân
Số loài
Tỷ lệ %
1
Thân thảo (THA)
108
29,51
2
Thân gỗ lớn (GOL)
102
27,87
3

Gỗ nhỏ (GON)
79
21,58
4
Leo trườn (BTR)
46
12,57
5
Thân bụi (BUI)
31
8,47
Tổng
366
100

13


Bảng trên cho thấy, nhóm cây thân thảo có số lượng loài nhiều nhất với 108
loài, chiếm 29,51% tổng số loài, dạng này gặp chủ yếu ở các loài thuộc các họ như
Cúc (Asteraceae), Bạc hà (Lamiaceae), Gừng (Zingiberaceae), Hoa tán
(Apiaceae), Ráy (Araceae), Lúa (Poaceae) Tiếp đến là thân gỗ lớn với 102 loài,
chiếm 27,87% tổng số loài phân bố trong các họ như Kim giao (Podocarpaceae),
Ngọc lan (Magnoliaceae), Long não (Lauraceae),Thầu dầu (Euphorbiaceae), Sim
(Myrtaceae),….Dạng cây thân gỗ nhỏ với 79 loài, chiếm 21,58% tổng số loài, gặp
nhiều ở đại diện của một số họ Long não (Lauraceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae),
Sim (Myrtaceae), Cam (Rutaceae), Na (Annonaceae). Thân leo trườn với 46 loài,
chiếm 12,57% tập trung ở các họ Na (Annonaceae), Hồ tiêu (Piperaceae), Nhài
(Oleaceae), Cam (Rutaceae),… Thấp nhất là cây thân bụi với 31 loài, chiếm
8,47% chủ yếu thuộc các họ Sim (Myrtaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Cam

(Rutaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Nhân sâm (Araliaceae), Na (Annonaceae).
Như vậy, dạng thân của các loài cho tinh dầu chủ yếu là thân thảo, mà cây thân
thảo là nhóm cây sinh trưởng và phát triển nhanh, vòng đời ngắn, cho sinh khối
lớn. Từ đó góp phần định hướng cho việc trồng, khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên thực vật cho tinh dầu đạt hiệu quả.
3.1.6. Đa dạng về giá trị sử dụng
Kết quả nghiên cứu đã thống kê về giá trị sử dụng của các loài thực vật cho
tinh dầu ở VQG Vũ Quang cho thấy các loài không chỉ cho tinh dầu mà còn cho
các giá trị sử dụng khác như: làm thuốc, ăn được, làm gia vị, cho gỗ,… các tài liệu
sử dụng dùng để tra cứu là Từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi (2012),
1.900 loài cây có ích của Trần Đình Lý và cs (1993), Danh lục các loài thực vật
Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân và cs,....Ngoài giá trị cho tinh dầu, giá trị sử dụng
của các loài còn được xếp vào 7 nhóm khác nhau, (bảng 3.8).
Bảng 3.8. Giá trị sử dụng của các loài thực vật có tinh dầu ở Vũ Quang
TT
Giá trị sử dụng
Ký hiệu Số loài* Tỉ lệ %
1 Cây làm thuốc
THU
191
52,19
2 Cây cho gỗ
LGO
102
27,87
3 Ăn được
AND
47
12,84
4 Cây làm cảnh

CAN
17
4,64
14


5 Cây cho chất độc
DOC
6
1,64
6 Cây cho gia vị
CGV
8
2,19
7 Cây cho dầu béo
CDB
20
5,46
* 1 loài có thể cho 1 hoặc nhiều giá trị sử dụng khác nhau
- Nhóm cây làm thuốc: ngoài cây cho tinh dầu thì nhóm cây làm thuốc có số
lượng loài lớn nhất với 191 loài, chiếm 52,19% tổng số loài, các loài được sử dụng
làm thuốc thường gặp: Thạch xương bồ (Acorus gramineus Soland), Sơn thục
(Homalomena occulta (Lour.) Schott.), Kim tuyến tơ (Anoectochilus setaceus
Blume), Hương bài (Dianella ensifolia (L.) DC.), Nhân trần (Andenosma
cacrulenm R. Br.), Nắm cơm (Kadsura coccinea (Lem.) A. C. Smith), Na rừng
(Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib), Cơm rượu (Glycosmis pentaphylla (Retz.)
Correa), Hồng bì dại (Clausenna excavata Burm.f.), Nhài thon (Jasminum
lanceolaria Roxb.), Lá khôi (Ardisia silvestris Pitard),...
- Nhóm cây cho gỗ với 102 loài, chiếm 27,87% tổng số loài với các loài cây
gỗ quý như: Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas),

Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum (Roxb.) Wall. ex Hook.), Bộp lông
(Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.), Gù hương (Cinnamomum balansae
Lecomte), Re xanh phấn (Cinnamomum glaucescens (Nees) Hand.-Mazz.), Re
hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.), Vàng tâm (Manglietia
dandyi (Gagnep.) Dandy in S. Nilsson), Giổi lông (Michelia balansae (DC.)
Dandy), Giổi lụa (Tsoogiodendron odorum Chun.),...
- Nhóm cây ăn được: với 47 loài chủ yếu là các loài được làm rau ăn, lấy
quả,... với các loài chủ yếu như: Bơ (Persea americana Mill.), Trám trắng
(Canarium album (Lour.) Raeusch.), Trám đen (Canarium tramdenum Dai &
Yakovl.), Tàu bay (Crassocephalum crepidioides (Benth.) S. Moore), Chân chim
tám lá (Schefflera heptaphylla (L.) Frodin),...
- Nhóm cây làm cảnh với 17 loài chủ yếu được khai thác để trồng làm cảnh
do hoa, thân cây đẹp như: Hoa giẻ (Desmos chinensis Lour.), Hoa giẻ lông đen
(Desmos cochinchinensis Lour.), Mò đỏ (Clerodendrum japonicum (Thunb.)
15


Sweet), Bông ổi (Lantana camara L.), Ngải hoa trắng (Hedychium coronarium
Koenig), Giác đế miên (Goniothalamus tamirensis Pierre ex Fin. & Gagnep.), Du
sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast), Đội mũ (Mitrephora calcarea Diels ex
Ast),...
- Nhóm cây cho dầu béo với 20 loài, chiếm 3,28%, gồm các loài Bời lời lá
mềm (Litsea mollifolia Chun), Bời lời lá vòng (Litsea verticillata Hance), Ô đước
đuôi (Lindera caudata (Nees) Hook.f.), Bời lời ba vì (Litsea baviensis Lecomte),
Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana Lecomte), Nô trung bộ (Neolitsea chunii var.
annamensis Liou), Nô bầu dục (Neolitsea ellipsoides Allen), ....
- Nhóm cây cho gia vị và nhóm cây cho độc cùng với 14 loài với các loài
điển hình như Bã đậu (Croton tiglium L.), Ngải tiên vàng (Hedychum flavum
Roxb.), Riềng nếp (Alpinia galanga (L.) Willd.), Riềng tàu (Alpinia oblongifolia
Hayata), Riềng thuốc (Alpinia officinarum Hance),...

3.1.7. Đa dạng về yếu tố địa lý
Yếu tố địa lý thực vật là thể hiện một loài nào đó có tính chất đặc hữu hay di
cư và để biết được mức độ giống nhau hay khác nhau về vùng phấn bố của các
loài thực vật. Do vậy, khi nghiên cứu các yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh
dầu ở VQG Vũ Quang, căn cứ vào khung phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn
(2007) đã chia làm 8 yếu tố chính.
Kết quả cho thấy, trong 366 loài cây có tinh dầu thì 363 loài đã được xác
định,chiếm 99,08% tổng số loài,còn 3 loài chưa có thông tin nên được xếp vào yếu
tố chưa xác định.
- Nhóm các yếu tố nhiệt đới với 188 loài, chiếm 51,37% tổng số loài và
chiếm ưu thế hoàn toàn so với các nhóm còn lại của các loài thực vật có tinh dầu ở
Vũ Quang.
- Yếu tố cổ nhiệt đới với 13 loài, chiếm 3,55% tổng số loài. Đây là yếu tố mà
các loài phân bố trải dài từ Châu Úc sang châu Á và châu Phi.
- Yếu tố ôn đới với 7 loài, chiếm 1,91% tổng số loài chúng phân bố chủ yếu
ở vùng ôn đới Bắc với 1 loài, vùng Đông Bắc Á đến Nhật Bản với 6 loài.
16


- Yếu tố cây trồng với 6 loài, chiếm 1,64% tổng số loài. Các loài chủ yếu
được di thực và hiện nay được phát tán rộng rãi trong tự nhiên.
- Trong nhóm các yếu tố nhiệt đới thì yếu tố nhiệt đới châu Á là lớn nhất với
77loài,chiếm 21,04%, tiếp đến là yếu tố Đông Dương-Malezi với 29 loài, chiếm
7,92%; Đông Dương-Ấn Độ và Đông Dương Nam Trung Quốc cùng với 27 loài,
chiếm 7,38%; yếu tố Đông Dương-Himalaya với 8 loài, chiếm 2,19% và yếu tố
Đặc hữu Đông Dương với 20 loài, chiếm 5,46%.
- Yếu tố đặc hữu và cận đặc hữu với 141 loài, chiếm 38,52% tổng số loài.
Trong đó, yếu tố đặc hữu với 62 loài, chiếm 16,94% tổng số loài; yếu tố cận đặc
hữu với 79 loài, chiếm 21,58%. Như vậy, tỷ lệ các yếu tố đặc hữu cho thấy tính
chất quan trọng của các loài thực vật cho tinh dầu bản địa ở VQG Vũ Quang. Tỷ lệ

này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1978), Lê Trần
Chấn và cs (1999) cho rằng hệ thực vật Việt Nam có trên 30% số loài đặc hữu và
cận đặc hữu. VQG Vũ Quang là địa điểm có địa hình đồi núi thấp đến cao (2.200
m) và có tiềm năng cần được nghiên cứu tiếp tục để phát hiện và bổ sung các loài
thực vật cho Việt Nam và cho khoa học.
3.1.8. Đa dạng về nguồn gen quý hiếm và bảo tồn
Dựa trên tài liệu Sách Đỏ Việt Nam (2007) kết quả điều tra đã thống kê được 22
loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng thuộc 2 ngành, 15 họ, 21 chi phân bố ở VQG
Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh (bảng 3.10).
Bảng 3.10. Các loài thực vật có tinh dầu bị đe dọa tuyệt chủng ở Vũ Quang
Mức độ
Tên khoa học
Tên việt nam
TT
Nguy cấp
1
Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. Pơ mu
EN
H. Thomas
2
Keteleeria evelyniana Mast
Du sam núi đất
VU
3
Ecosanthellum plagioneurum (Diels) Ban
Nhọc trái khớp lá
VU
thuôn
4
Goniothalamus takhtajanii Ban

Giác đế tam đảo
CR
5
Aristolochia indica L.
Sơn dịch
VU
6
Asarum caudigerum Hance
Biến hoá
VU
7
Mahonia nepalensis DC.
Mã hồ
VU
17


8
9
10
11
12
13

Canarium tramdenum Dai & Yakovl.
Trám đen
VU
Actinodaphne ellipticibacca Kosterm.
Bộp quả bầu dục
VU

Cinnamomum balansae Lecomte
Gù hương
VU
Cinnamomum cambodianum Lecomte
Re cam bốt
VU
Cinnamomum parthenxylon (Jack) Meisn. Re hương
CR
Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex
Khuyết nhị hải
EN
Allen
nam
14 Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy in S.
Vàng tâm
VU
Nilsson
15 Michelia balansae (DC.) Dandy
Giổi lông
VU
16 Tsoogiodendron odorum Chun.
Giổi lụa
VU
17 Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet.
Gội nếp
VU
18 Ardisia silvestris Pitard
Lá khôi
VU
19 Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib

Na rừng
VU
20 Limnophila rugosa (Roxb.) Merr.
Om hoa nhỏ
VU
21 Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
Trầm hương
EN
22 Anoectochilus setaceus Blume
Kim tuyến tơ
EN
Ghi chú: CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp.
Trong 22 loài được xác định bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau thì
có 2 loài rất nguy cấp (CR) và 4 loài nguy cấp (EN) đang đứng trước nguy cơ rất
lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong tương lai gần; 16 loài sẽ nguy cấp
(VU) đang đứng trước nguy cơ rất lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong
tương lai rất gần.
Theo nghị định 06/2019 đã xác định được 12 loài, thuộc 9 chi của 8 họ có
phân bố ở VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh
3.1.9. Mô tả đặc điểm sinh học các loài được phân tích tinh dầu
Đã mô tả đặc điểm sinh học của 17 loài của 3 họ thực vật có tinh dầu là:
Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Gừng (Zingiberaceae) về tên khoa
học, hình thái, sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, ảnh.
3.2. Thành phần hóa học tinh dầu các loài được phân tích ở VQG Vũ Quang
3.2.1. Họ Long não (Lauraceae)
Kết quả phân tích 13 mẫu tinh dầu ở các bộ phận lá, cành và quả của 9 loài
trong họ Long não (Lauraceae) phân bố ở VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh được tổng hợp
18



qua (bảng 3.21). Hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,1%-0,31% trọng lượng tươi.
Tinh dầu thường có màu vàng nhạt và nhẹ hơn nước. Các thành phần hóa học được
xác định chiếm từ 90,7%-97,3% tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu chủ yếu là các
monotecpen và các sesquitecpen.
Bảng 3.21. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của
một số loài thuộc họ Long não (Lauraceae) ở VQG Vũ Quang
Số hợp
Hàm
Bộ
chất xác Tỷ lệ % một số thành phần
TT
Loài
lượng
phận
định
chính của tinh dầu
(%)
được
α-pinen (12,2%), spathulenol
Cinnamomum
(8,7%),caryophyllen oxit (8,4%),
1

0,31
54
sericans
β-caryophyllen (7,6%), bornyl
acetat (5,9%)
Litsea
sesquirosefuran (74,6%), linalool

2

0,22
21
elongata
oxit (2,7%), δ-cadinen (2,0%)
benzaldehyt (52,0%), 1-ethyl-4Litsea
methoxybenzen (14,6%), β3

0,17
34
lancilimba
caryophyllen (5,4%), δ-cadinen
(4,6%)
sabinen (22,6%), α-pinen
(12,7%), β-pinen (10,4%),

0,15
54
limonen (6,2%), β-caryophyllen
Litsea
4
(5,4%)
variabilis
Sabinen (33,8%), 1,8-cineol
Cành 0,11
39
(14,2%), citronella (11,4%), αpinen (9,6%)
6
Neolitsea

Axit hexadecanoic (11,8%), (Z)Lá
0,22
60
buisanensis
13-docosenamit (8,4%)
Cành 0,16
64
phytol (12,9%), (Z)-13docosenamit (12,5%), limonen
(10,2%)
19


9

Neolitsea
aurata

10

Phoebe
tavoyana

12

Machilus
odoratissima

Quả

0,30


28



0,25

22



0,18

52

Cành

0,12

66



0,23

32

1,8-cineol (28,5%), (Z)-13docosenamit (21,0%), sabinen
(14,7%), α-terpineol (8,8%), axit
hexadecanoic (5,6%)

E-cinnamaldehyt (67,0%),
linalool (14,9%), E-cinnamyl
acetat (5,2%), 1,8-cineol(3,9%)
bicyclogermacren (15,5%),
germacren D (13,9%), sabinen
(7,0 %), β-caryophyllen (7,0%)
ar-turmeron (5,7%), spathulenol
(5,6%), α-pinen (4,1%)
Decanal (29,2%), caryophyllen (21,5%), (E)-ocimen (8,7%), -copaen
(6,8%)
bicyclogermacren (29,6%), -

13

Machilus bonii



0,20

20

elemen (27,5%), β-caryophyllen
(7,2%), germacren D (5,8%)

3.2.2. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) Thành phần hóa học tinh dầu loài Vàng tâm
(Manglietia dandyi)
Mẫu lá và quả được thu vào tháng 8 năm 2018 (LDL 719), HLTD đạt 0,15%
và 0,12% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước, mùi hơi hăng.
Ở lá thì sesquiterpene hydrocarbon (49,9%), sesquiterpen chứa oxy (30,9%),

monoterpen hydrocarbonvà monoterpen chứa oxy (2,4%). Thành phần hóa học
tinh dầu chính của lá là(E)-nerolidol (18,4%) và α-selinen (11,0%), -cadinen
(7,5%), α-copaen (6,0%), β-selinen (6,0%).
Trong quả đã xác định được 53 hợp chất chiếm 99,2% tổng lượng tinh
dầu. Sesquiterpen hydrocarbon (82,0%) là thành phần chủ yếu của tinh dầu
sesquiterpen chứa oxy (8,4%), monoterpen hydrocarbon (4,8%) và
20


monoterpenchứa oxy (4,0%). β-caryophylen (27,7%), -cadinen (13,7%), αhumulen (13,2%) và α-copaen (11,6%) là các thành phần chính của tinh dầu.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.
3.2.3. Họ Gừng (Zingiberaceae)
Kết quả phân tích 15 mẫu tinh dầu ở các bộ phận lá, thân giả, thân rễ và quả
của 7 loài trong họ Gừng (Zingiberaceae) được tổng hợp qua (bảng 3.30). Hàm
lượng tinh dầu biến động từ 0,11%-0,45% trọng lượng tươi. Tinh dầu thường có
màu vàng nhạt và nhẹ hơn nước. Các thành phần hóa học được xác định chiếm từ
90,7%-97,3% tổng lượng tinh dầu.
Bảng 3.30. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của
một số loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở VQG Vũ Quang
Số hợp
Bộ Hàm
T
chất xác Tỷ lệ % một số thành phần
Loài
phậ lượng
T
định
chính của tinh dầu
n
(%)

được
β-pinen (11,6%), camphor
Alpinia
Thân
1
0,25
41
(7,2%), aristolochen (6,7%),
globosa
rễ
1,8-cineol (6,0%)
1,8-cineol (16,9%), terpinen-4-ol
(16,0%), (E)-methyl cinnamat

0,16
34
(9,4%), β-pinen (7,6%), o-cymen
(7,1%)
(E)-methyl cinnamat
Alpinia
Thân
(15,4%),1,8-cineol (14,3%),
2
0,11
33
kwangsiensis
giả
terpinen-4-ol (13,6%), β-pinen
(9,9%)
terpinen-4-ol (14,3%),

Thân
bicycloelemen (5,9%), 1,8-cineol
0,21
43
rễ
(5,8%), (E)-cinnamyl alcohol
(5,5%)
5
Alpinia

0,15
58
β-pinen (22,7%), allo-ocimen
21


mienghaiensis

8

10

13

Alpinia
pinnanensis

Amomum
velutinum


Elettariopsis
triloba

Thân
rễ

0,18

22

Quả

0,32

61



0,21

62

Thân
rễ

0,28

61




0,18

52

Thân
giả

0,11

35

Thân
rễ

0,21

45

Rễ

0,35

58



0,21

33


Thân

0,45

29

14 Zingiber nitens

22

(5,4%), terpinen-4-ol (4,6%),
myrtenyl acetat (4,4%)
-pinen (46,5%), β-phellandren
(25,7%), α-pinen (8,5%)
cedrol (34,8%), β-eudesmol
(5,1%), sabinen (4,7%), β-pinen
(4,5%)
o-cymen (7,5%), α-copaen
(7,1%), 1,8-cineol (6,8%),
caryophyllen oxit (5,1%)
E,E)-farnesol (11,4%), 1,8cineol (8,6 %), β-caryophyllen
(6,0%), octadecan (4,6%),
caryophyllen oxit (3, 5%)
β-pinen (46,3%), myrtenyl
axetat (10,5%), α-pinen (8,1%)
β-pinen (43,5%), βcaryophyllen (14,0%), cis-βelemen (9,8%), α-pinen (5,2%)
β-pinen (45,9%), α-pinen
(7,0%), fenchyl axetat (4,1%),
β-caryophyllen (3,2%), limonen

(3,2%)
Camphen (23,2%), fenchyl
acetat (12,7%), bornyl axetat
(10,6%), sabinen (6,1%), αpinen (5,7%), limonen (5,1%)
α-zingiberen (17,4%), α-pinen
(11,2%), β-sesquiphellandren
(10,1%), (E)-nerolidol
(10,0%), zingiberenol (7,2%)
Camphen (40,4%), bornyl


axetat (14,5%), (E)-β-ocimen
(12,7%), α-pinen (10,5%)

rễ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Đã xác định được 366 loài, 145 chi và 45 họ thuộc 02 ngành thực vật bậc
cao có mạch là Ngọc lan (Magnoliophyta) và Thông (Pinophyta).
2. Các loài cây có tinh dầu thuộc 5 dạng thân chính là cây thân thảo với 108
loài, chiếm 29,51%; cây gỗ lớn với 102 loài, chiếm 27,87%; cây gỗ nhỏ với 79
loài, chiếm 21,58%; cây leo trườn với 46 loài, chiếm 12,57%, cây bụi với 31 loài,
chiếm 8,47%.
3. Các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang, ngoài cho tinh dầu còn cho
các giá trị sử dụng khác như làm thuốc với 191 loài, chiếm 52,19%; cây cho gỗ 102
loài, chiếm 27,87%; cây ăn được 47 loài, chiếm 12,82%; cây làm cảnh 17 loài,
chiếm 4,64%; cây cho dầu béo 20 loài, chiếm 5,46%; cây cho độc 6 loài chiếm
1,64% và cây cho gia vị có 8 loài, chiếm 2,19%
4. Xác định được 22 loài có nguy cấp, nguy cơ tuyệt chủng, trong Sách Đỏ

Việt Nam (2007). Trong đó, rất nguy cấp CR (02 loài); Sẽ nguy cấp VU (16 loài);
Nguy cấp EN (04) loài. Theo nghi định 06/2019 xác định được 13 loài có tên trong
phụ lục II
5. Yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh dầu ở Vũ Quang; yếu tố nhiệt đới
chiếm 51,37%; yếu tố đặc hữu và cận đặc hữu chiếm 38,52%; yếu tố cổ nhiệt đới
chiếm 3,55%; yếu tố ôn đới chiếm 1,91%; yếu tố cây trồng chiếm 1,64%.
6. Đã giới thiệu đặc điểm sinh học của 17 loài của 3 họ thực vật có tinh dầu
là Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Gừng (Zingiberaceae) về tên
khoa học, hình thái, sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng,
ảnh.
7. Xác định hàm lượng và phân tích thành phần hóa học tinh dầu của 30 mẫu
(lá, thân (thân giả, thân rễ), cành, quả) thuộc 17 loài của 3 họ thực vật có tinh dầu
là: Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Gừng (Zingiberaceae).
23


×