Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Van 7 sua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.69 KB, 17 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Môn Ngữ văn
a. Đặt vấn đề
I. Lời mở đầu
Nhà Đờng (618 907) trải dài 300 năm là một triều đại hoàng kim của chế độ
phong kiến tập quyền Trung Quốc. Mọi mặt: Kinh tế, văn hoá, khoa học đều phát
triển tới đỉnh cao. Về văn hoá thơ Đờng (Đờng thi) là một lĩnh vực phát triển nổi
bật và phong phú. Theo tập hợp cha đầy đủ cũng đã có khoảng 2.300 tác giả với
hàng vạn bài thơ mà đỉnh cao phải kể đến Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cự Dị Thơ Đ-
ờng là di sản quí báu không chỉ của Trung Quốc mà của cả nhân loại.
Trong chơng trình văn học bậc THCS trớc đây, thơ Đờng đợc dạy ở lớp 9 gồm 10
bài (cả học và đọc thêm). Từ năm học 2003 2004, thơ Đờng đợc đa vào giảng
dạy ở chơng trình Ngữ văn 7 gồm tất cả 5 bài của 4 tác giả, trong đó có 4 bài đọc
hiểu:
1. Vọng L sơn bộc bố của Lí Bạch
2. Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch
3. Hồi hơng ngẫu th - của Hạ Tri Chơng
4. Mao ốc vị thu phong sở phá ca - Đỗ Phủ
và một phẩm đọc thêm: Phong Kiều dạ bạc Trơng Kế
Xa ngắm thác núi L (Vọng L sơn bộc bố) là một tuyệt tác của tiên thơ Lí
Bạch. Trong quá trình đứng lớp tôi đã trực tiếp giảng dạy bài này 6 lần (2 lần lớp 9
trớc đây và 4 lần ở lớp 7 trong năm học này). Tôi cũng đợc dự không ít tiết dạy
của đồng nghiệp nhng mỗi lần dạy hay dở, tôi đều cảm nhận và khám phá đợc
nhiều điều mới mẻ, nhiều vẻ đẹp lấp lánh của tác phẩm và cũng đúc rút thêm
nhiều kinh nghiệm cho mình Đó cũng là lí do tôi viết đề tài này với mong muốn
cùng chia sẻ với đồng nghiệp những phát hiện của mình, đồng thời đợc nghe
những góp ý, bổ sung, trao đổi để những tiết dạy sau sẽ có hiệu quả cao hơn nữa.
II.Thực trạng của vấn đề
1.Thực trạng
Trải qua hàng ngàn năm, bao thế hệ đọc và học Xa ngắm thác núi L đều thán
phục và ca ngợi đây là bài thơ hay, đạt đến độ chuẩn mực về ngôn ngữ, kết cấu
Bài thơ ca ngợi thác núi L - một cảnh đẹp nổi tiếng ở Thiểm Tây (Trung Quốc).


Ngời thực hiện: Trơng Thị Thắng
Sáng kiến kinh nghiệm Môn Ngữ văn
Thác núi L vốn đợc nhiều ngời biết đến, là nguồn cảm hứng để nhiều nhà sáng tác
thơ. Thế nhng, dới cái nhìn và tâm hồn lãng mạn bay bổng của mình, tiên thơ Lí
Bạch vẫn khám phá những hình ảnh hết sức mới mẻ, những vẻ đẹp kỳ lạ của thắng
cảnh này. Tôi tâm đắc với một ý kiến cho rằng Thác núi L làm cho thơ Lí Bạch
trở nên vĩnh hằng và thơ Lí Bạch cũng góp phần làm cho cảnh thác núi L kỳ vĩ in
sâu vào tâm hồn nhân loại. Nói tóm lại, đây là bài thơ rất hay nhng cũng rất khó
dạy.
a. Về phía học sinh:
Bài thơ nổi tiếng nhng ra đời cách đây đã mời mấy thế kỷ, lại đợc viết bằng ngôn
ngữ Hán cổ với những luật lệ hết sức nghiêm ngặt, phức tạp nay đem dạy ở lớp 7
cho lứa tuổi 12, 13 thì quả là rất khó. Mặc dù phần thơ Đờng đợc xếp sau phần văn
thơ Trung đại Việt Nam, nhiều tác phẩm các em đợc học (Nam quốc Sơn hà,
Thiên trờng Văn vọng) viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt mô phỏng thơ Đờng nên
ít nhiều học sinh đã có hình dung và kiến thức nhất định về thể thơ, cấu tứ, cách
xây dựng hình tợng, cách sử dụng ngôn ngữ Mặt khác, các bài thơ Đờng nói
chung và Xa ngắm thác núi L nói riêng dạy ở chơng trình lớp 7 nhìn chung có
ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu (nhiều chữ khi sang Việt Nam đã trở thành yếu tố
Hán Việt). Các em lại đã đợc học cách cấu tạo từ Hán Việt nên ít nhiều thuận lợi.
Tuy vậy, thực tế giảng dạy vẫn cho thấy các em đến với thơ Đờng rất khó khăn.
Nhiều tiết dạy không đạt yêu cầu, mục tiêu đề ra. Đó là thực tế phổ biến lâu nay
buộc chúng ta phải suy nghĩ.
Cũng cần phải nói rằng: Việc dạy thơ Đờng ở bậc THCS càng khó khăn hơn
trong hoàn cảnh học sinh hiện nay không thích học văn. Đó là quan niệm lệch lạc
nhng thực tế đáng buồn là nh vậy).
b. Về phía giáo viên:
Cũng nh nhiều đồng nghiệp khác, trớc khi dạy bài Xa ngắm thác núi L cho
học sinh lớp 7, tôi đã dạy bài này cho học sinh lớp 9. Nếu trớc đây với học sinh
lớp 9 các em phải học gộp 2 bài trong 1 tiết (Xa ngắm và Cảm nghĩ trong đêm

thanh tĩnh) thì ở chơng trình Ngữ văn 7 bài này đợc học trong 1 tiết nhng mà lại là
hớng dẫn đọc thêm. Nh thế giáo viên có điều kiện đi sâu vào tác phẩm hơn, học
Ngời thực hiện: Trơng Thị Thắng
Sáng kiến kinh nghiệm Môn Ngữ văn
sinh cũng có cơ hội tiếp xúc với tác phẩm nhiều hơn. Tài liệu tham khảo về thơ Đ-
ờng nhìn chung tơng đối phong phú và dễ tìm. Nh vậy, về phía giáo viên, để hiểu
đúng, đủ, sâu về tác phẩm không khó Nhng, dạy nh thế nào là vừa tầm, vừa sức
với các em, dạy nh thế nào để truyền đợc cái tinh hoa của tác phẩm, để đạt mục
tiêu bài học mới là quan trọng. Thú thực đã nhiều lần dạy bài này nhng cảm giác
tạm bằng lòng với bài giảng của tôi rất ít. Đó cũng là thực trạng chúng tôi nhận
thấy qua các lần dự giờ đồng nghiệp. Ngời dạy hoặc sa đà vào chữ nghĩa của một
loại thơ vốn hàm súc, để cuối cùng sa lầy. Hoặc vì sợ quá khó, quá tầm với học
sinh nên nói thay, làm thay quá nhiều, biến học sinh thành những cái máy nghe
thụ động; hoặc tắc lỡi : Thôi thì cũng dạy cho hết tiết, xong bài.
2. Kết quả của thực trạng
Tất cả những điều trên là thực tế, thực trạng dạy thơ Đờng ở bậc THCS từ trớc
đến nay. Có lẽ thực trạng đó nóng đến độ giáo viên dạy thì bối rối tìm những
phơng pháp để học sinh dễ tiếp cận kiến thức nhất nhng cho xong bài chứ cha
quan tâm đến phơng pháp dạy học văn và phơng pháp dạy học văn theo loại thể.
Qua thực tế khảo sát hai lớp 7A và 7C năm học 2008-2009 kết quả đạt đợc nh
sau:
Lớp Tổng
số HS
Cha đạt yêu cầu Đạt yêu cầu trở lên Cảm thụ tốt tác phẩm
Số lợng % Số lợng % Số lợng %
7A 31 15 48,4% 15 48,4% 1 3,2%
7C 33 13 39,4 17 51,5 3 9,1%
b. giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp thực hiện
1. Học sinh

- Xác định đúng mục đích, động cơ, phơng pháp học tập
Ngời thực hiện: Trơng Thị Thắng
Sáng kiến kinh nghiệm Môn Ngữ văn
- Chuẩn bị bài đầy đủ trớc khi đến lớp, về các đơn vị kiến thức có liên quan đến
bài:
+ Thơ Đờng và giá trị của thơ đờng.
+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đã đợc học ở các bài thơ của tác giả Việt Nam:
Sông núi nớc nam- Lý Thờng Kiệt
Phò giá về kinh- Trần Tuấn Khải
Bánh trôi nớc- Hồ Xuân Hơng
+ Tiếng việt: Từ đồng nghĩa, từ Hán Việt.
+ Tập làm văn: cách kết hợp các yếu tố miêu tả với biểu cảm.
- Soạn bài theo gợi ý SGK, chú ý các nhãn tự trong bài.
- Chú ý nghe giảng, phát biểu xây dựng bài, mạnh dạn hỏi GV và trao đổi với bạn
những vấn đề còn thắc mắc.
2. Giáo viên
- Đọc tài liệu tham khảo và trao đổi với đồng nghiệp.
- Soạn bài cẩn thận, chu đáo, phải xác định dợc những vấn đề trọng tâm của bài.
Từ đó xác định phơng pháp phù hợp, xác định hệ thống câu hỏi phù hợp với từng
đối tợng học sinh, đặc biệt là học sinh trung bình, yếu, kém.
-Trên lớp tạo tâm lí thoải mái, phát huy tính tích cực, chủ đônh sáng tạo của học
sinh, tổ chức các hình thức học tập phù hợp.
II. Các phơng pháp để tổ chức thực hiện
Qua thực tế giảng dạy và đợc nghe góp ý, thảo luận tôi rút ra một số kinh
nghiệm muốn trao đổi cùng đồng nghiệp.
1. Mặc dù các tài liệu (SGK, SGV) không đặt ra, nhiều giáo viên khi dạy cũng
không chú ý nhng tôi nghĩ: Đây là bài đầu tiên của cụm thơ Đờng đợc đa vào dạy
ở lớp 7 nên giáo viên cần dành khoảng 2 phút để các em có những hình dung nhất
Ngời thực hiện: Trơng Thị Thắng
Sáng kiến kinh nghiệm Môn Ngữ văn

định về phần này. Có thể đặt câu hỏi: Các em vừa đợc học một số bài thơ Trung
đại viết theo thể Đờng luật, đó có phải là thơ Đờng không?
Từ đó, chốt lại cho các em mấy ý (nên ghi sẵn trên bảng phụ):
+ Thơ Đờng: là thành tựu rực rỡ của văn học Trung Quốc do các nhà thơ Đ-
ờng (618-907) viết.
+ Có khoảng 2.300 tác giả với gần 50.000 bài thơ.
+ Không phải tất cả các bài thơ viết theo thể Đờng luật đều gọi là thơ Đờng.
Thao tác này không mất nhiều thời gian nhng lại rất quan trọng: Các em có
hiểu biết cần thiết về phần thơ sắp học, thấy đợc sự ảnh hởng mạnh mẽ của thơ Đ-
ờng đối với nền văn học nớc nhà và tránh đợc những nhầm lẫn đáng tiếc (có một
lần nêu câu hỏi này cho học sinh lớp dạy thể nghiệm ở trờng bạn, tôi đã rất bất
ngờ vì hầu hết các em cho rằng thơ Đờng và thơ Đờng luật chỉ là một (dù trớc đó
các em đã đợc học bài này).
2. Đọc: Giáo viên hớng dẫn học sinh đọc tác phẩm, chú ý đọc cả phiên âm, dịch
nghĩa và dịch thơ. Việc đọc tác phẩm vừa giúp các em có tâm thế học, vừa cảm
nhận đợc âm hởng chung của toàn bài. Tôi thấy có một số giáo viên bỏ qua phiên
âm vì sợ học sinh không hiểu. Theo tôi đó là một sai lầm đáng tiếc vì đúng là có
một số chữ Hán vợt ra khỏi tầm hiểu biết cuả học sinh (dao Khan, bộc bố, quải,
trực há) nhng đọc phiên âm giúp học sinh có cảm nhận riêng mà phần dịch thơ
không thay thế đợc.
3. Tiến hành giảng nghĩa: Có một thuận lợi là SGK Ngữ văn 7 đã giải nghĩa tất
cả các chữ trong phiên âm một cách tỉ mỉ. Vì điều kiện thời gian, giáo viên có thể
không yêu cầu học sinh giải nghĩa lại tất cả các từ nhng phải kiểm tra kiểu xác
suất. Sau đó giáo viên nên dừng lại giảng thêm những từ khó, dễ nhầm lẫn. Khi
giảng bài Xa ngắmtôi đặc biệt lu ý học sinh giải nghĩa các từ: vọng, dao khan,
sinh, quải, phi lu, trực há, nghi thị, lạc). Theo kinh nghiệm của tôi, đó là những từ
quan trọng cần gây ấn tợng, tạo điều kiện cho quá trình đọc hiểu dễ dàng hơn.
Trên cơ sở giải nghĩa từ tiến tới nêu một cách khái quát nghĩa các câu thơ để từ
đó học sinh hiểu đợc nội dung tác phẩm. Giải nghĩa từ giúp các em nhận ra chỗ
khác nhau giữa phiên âm và dịch thơ, nhận ra chỗ dịch thơ cha đạt (tất nhiên việc

Ngời thực hiện: Trơng Thị Thắng
Sáng kiến kinh nghiệm Môn Ngữ văn
làm này nhằm giúp các em hiểu đúng, hiểu sâu, cảm nhận đúng cái đẹp, cái hay
của bài thơ chứ không phải để chê ngời dịch).
4. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản trong SGK Ngữ văn 7 (cho bài này) tơng
đối rõ ràng, phù hợp, tuy nhiên những câu hỏi đó chỉ mang tính định hớng cho
giáo viên và học sinh . Cần phải bổ sung câu hỏi khái quát, gợi mở, câu hỏi dẫn
dắt (riêng về câu hỏi bài giảng tôi xin đợc cụ thể trong phần thiết kế bài dạy).
5. Vọng L sơn bộc bố là một bài thơ Đờng đợc viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt.
Bài thơ cũng là một cơ thể sống mang vẻ đẹp toàn vẹn của một chỉnh thể. Vì vậy,
khi phân tích bài thơ tôi vừa chú ý kết cấu chung thơ Đờng (khai, thừa, chuyển,
hợp) vừa phát hiện nét độc đáo của tác phẩm (kết cấu 1-3; quan hệ chặt chẽ giữa
câu 1,2 với câu 4). Tuyệt đối không đợc phá vỡ vẻ đẹp của chỉnh thể mà luôn tôn
trọng sự thống nhất ở bài thơ này, các yếu tố thời gian, không gian, điểm nhìn,
bối cảnh, màu sắc, kích cở, tầm vóc đều góp phần dựng lên bức tranh tráng lệ,
huyền ảo mà thác núi L là hình tợng trung tâm. Tất cả các yếu tố trên đều góp
phần tạo nên thành công của tác phẩm.
6. Bức tranh đợc nhìn từ khoảng cách xa và đợc vẽ trong khoảng khắc rạng rỡ
giữa thanh thiên bạch nhật (khác với cảnh thác L sơn trong L sơ kí của s Tuệ Tĩnh
(334- 417): Mặt trời chói loà trên bầu trời, một không gian bao la, rực rỡ và huyền
ảo. Hình tợng trung tâm đợc miêu tả trong trạng thái từ thực đến ảo (từ hiện thực
đến lãng mạn): Dòng thác từ đỉnh Hơng Lô tuôn thẳng xuống, đỉnh núi dựng lên
sừng sững nh lò hơng thiên tạo khổng lồ, hơi nớc lan toả, mặt rực rỡ tất cả đều là
thực nhng dới cái nhìn đầy lãng mạn của tiên thơ Lí Bạch lại trở nên rất ảo. Bức
tranh đợc rạo dựng bởi sáng tạo của chủ thể (nhà thơ). Sau hình tợng là mạch cảm
xúc tuôn trào mãnh liệt. Bức tranh phản chiếu một tâm hồn khoáng đạt, dạt dào,
hào sảng và tình yêu vô bờ bến trớc cảnh đẹp của quê hơng đất nớc.
7. Để học sinh hiểu và cảm nhận đợc giá trị bài thơ, trong quá trình hớng g dẫn
phân tích tôi lu ý học sinh tập trung vào một số nhãn tự những từ vừa súc tích
vừa tinh tế, bộc lộ tài hoa của nhà thơ, những từ nh con mắt tinh anh làm sáng lên

những ý thơ đặc sắc.
ở bài Xa ngắm thác núi L, tôi chú ý các nhãn tự sau:
Ngời thực hiện: Trơng Thị Thắng

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×