Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH nam long ở khu công nghiệp phú lâm, huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN KIỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY
TNHH NAM LONG Ở KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ LÂM,
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN KIỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY
TNHH NAM LONG Ở KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ LÂM,
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8340102


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Quyết

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Kiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Trần Văn
Quyết đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Kiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................3
5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP .....................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp ...............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh .........................................................................4
Quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .....................................................6
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ..........................8
1.1.3. Các mô hình lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .....9
1.1.4. Nội dung nâng cao Năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ...........................12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................14
1.2. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..........................16
1.2.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp ...............................16
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm .................................................................17
1.2.3. Năng lực duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...........18
1.2.4. Năng suất các yếu tố sản xuất .........................................................................19
1.2.5. Khả năng thích ứng và đổi mới của doanh nghiệp..........................................19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.2.6. Khả năng thu hút nguồn lực ............................................................................20
1.2.7. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp..............................................20
1.3. Kinh nghiệm nâng cao NLCT và bài học kinh nghiệm cho Công ty TNHH

Nam Long ở khu công nghiệp Phú Lâm, huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh..................20
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành
giấy trong nước .........................................................................................................21
1.3.2. Bài học Kinh nghiệm với công ty TNHH Nam Long ở KCN Phú Lâm,
huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................22
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................24
2.2. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập ............................................................24
2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................................24
2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp ................................................................................24
2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................................25
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................25
2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh ........................................................................26
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................................26
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................29
2.4.1. Các tiêu chí định lượng ...................................................................................29
2.4.2. Các tiêu chí định tính ......................................................................................30
Chương 3: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH NAM LONG Ở KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ LÂM, HUYỆN TIÊN
DU TỈNH BẮC NINH .............................................................................................34
3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Nam Long ................................................34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................34
3.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .......................................................................................34
3.1.3. Sản phẩm chính của công ty............................................................................36
3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ................................................................41
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Nam Long trong sản
xuất và kinh doanh sản phẩm giấy ............................................................................41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.2.1. Đánh giá thực trạng năng lực tài chính ...........................................................41
3.2.2. Đánh giá trực trạng năng lực sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy .................44
3.2.3. Đánh giá thực trạng nguồn lực lao dộng phục vụ hoạt động sản xuất và
kinh doanh sản phẩm giấy .........................................................................................45
3.2.4. Chỉ tiêu chất lượng và giá cả ...........................................................................48
3.2.5. Thương hiệu ....................................................................................................51
3.2.6. Đánh giá hoạt động MARKETING ................................................................52
3.2.7. Đánh giá thị phần thị trường của công ty TNHH Nam Long .........................53
3.2.8. Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh ...........................................................56
3.2.9. Phân tích môi trường cạnh tranh của công ty TNHH Nam Long ...................59
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới Năng lực cạnh tranh về sản phẩm giấy của
công ty TNHH Nam Long.........................................................................................64
3.3.1. Những yếu tố khác quan .................................................................................64
3.3.2. Những yếu tố chủ quan ...................................................................................69
3.4. Những thành tựu đạt được, những khó khăn và bất cập và nguyên nhân của
những khó khăn bất cập ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh công ty TNHH
Nam Long ..................................................................................................................70
3.4.1. Những thành tựu đạt được...............................................................................70
3.4.2. Những khó khăn, bất cập ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Nam Long .....................................................................................................71
3.4.3. Những nguyên nhân của khó khăn bất cập ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH Nam Long .........................................................................73
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY TNHH NAM LONG Ở KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ LÂM,
HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH ...................................................................75
4.1. Định hướng xây dựng chiến lược cạnh tranh cho công ty .................................75
4.1.1. Xu hướng và Bối cảnh thị trường cạnh tranh ngành giấy ...............................75

4.1.2. Thị trường giấy năm 2019 và dự báo năm 2020 .............................................77
4.1.3. Phương hướng nâng cao năng lực phát triển công ty trong tương lai .............87
4.2. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 202 - 2025 ...........................88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH Nam Long ..........89
4.3.1. Phát triển các kênh phân phối sản phẩm .........................................................89
4.3.2. Nâng cao hoạt động Maketing ........................................................................90
4.3.3. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên ..........................................90
4.3.4. Quản lý hiệu quả các nguồn tài chính .............................................................91
4.3.5. Nâng cấp và hiện đại hóa thiết bị công nghiệp ................................................92
4.4. Kiến nghị thực hiện giải pháp ............................................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC ...............................................................................................................100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tên đầy đủ/ý nghĩa/mô tả


DN

Doanh nghiệp

EFE

Ma trận các yếu tố bên ngoài

IFE

Ma trận các yếu tố bên trong

KCN

Khu Công nghiệp

NLCT

Năng lực cạnh tranh

TE

Hệ số kỹ thuật

TFP

Năng suất yếu tố tổng hợp

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VICC

Văn phòng thương mại và Công ngiệp Việt Nam

WTO

World Trade Organization/ Tổ chức thương mại
quốc tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số phiếu khảo sát khách hàng của Công ty TNHH
Nam Long ..............................................................................................25
Bảng 2.2. Thang đo và ý nghĩa của điểm đánh giá ................................................28
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của TNHH
Nam Long ..............................................................................................43
Bảng 3.2. Năng lực sản xuất các sản phẩm của công TNHH Nam Long ..............44
Bảng 3.3. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty ...................................................45

Bảng 3.4. Đánh giá khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm của công ty
TNHH Nam Long với các đối thủ cạnh tranh........................................49
Bảng 3.5. Đánh giá khả năng cạnh tranh về giá bán, chiến lược định giá sản
phẩm của công ty TNHH Nam Long với các đối thủ cạnh tranh ..........50
Bảng 3.6. Đánh giá khả năng cạnh tranh về thương hiệu của công ty TNHH
Nam Long với các đối thủ cạnh tranh ....................................................51
Bảng 3.7. So sánh số lượng sản phẩm bán ra của công ty TNHH Nam Long và
một số đối thủ cạnh tranh .......................................................................54
Bảng 3.8. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty TNHH Nam Long ...............58
Bảng 3.9. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của Công ty TNHH
Nam Long ..............................................................................................60
Bảng 3.10. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (IFE) của Công
ty TNHH Nam Long ..............................................................................61
Bảng 3.11. Ma trận SWOT Công ty TNHH Nam Long ..........................................62
Bảng 4.1. Tăng trưởng tiêu thụ giấy lớp mặt và lớp sóng theo khu vực ................84
Bảng 4.2. Tăng trưởng năng lực – sản xuất – tiêu thụ giấy lớp mặt và sóng
trên thị trường Trung Quốc 2019 ...........................................................86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Nam Long ...........................................35
Hình 3.2. Giấy bao bì Kraft nâu ................................................................................37
Hình 3.3. Ứng dụng của bao bì giấy kraft .................................................................40
Biểu đồ 3.1. So khả năng cạnh tranh về nguồn nhân lực giữa công ty TNHH

Nam Long và các đối thủ cạnh tranh ......................................................46
Biểu đồ 3.2. So sánh thị phần của công ty TNHH và các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường giấy bao bì ở tỉnh Bắc Ninh ...................................................56
Biểu đồ 4.1. Thị trường giấy Việt Nam năm 2019 (1.000 tấn) .................................78
Biểu đồ 4.2.Trị giá xuất khẩu - nhập khẩu giấy và thành phẩm giấy thị trường
Việt Nam năm 2018 (1.000 USD) .........................................................78
Biểu đồ 4.3. Thị trường giấy làm bao bì Việt Nam năm (1.000 tấn) ........................79
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu thị trường giấy làm bao bì Việt Nam năm 2018 (%) ...............80
Biểu đồ 4.5. Sản lượng bột giấy nhập khẩu về Việt Nam năm 2018 (Đvt: tấn) .......81
Biểu đồ 4.6. Lượng nhập khẩu giấy phế liệu về Việt Nam năm 2018 ......................83
Biểu đồ 4.7. Tỷ trọng giấy thu hồi nhập khẩu theo chủng loại năm 2018 ................83
Biểu đồ 4.8.Tăng trưởng năng lực sản xuất và tiêu thụ tại Châu Á ..........................85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam đã là
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade
Organization), điều này đã mở ra nhiều cơ hội và cũng đem lại không ít khó khăn
thách thức với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Nam Long
chuyên về sản xuất sản phẩm giấy nói riêng. Vì thế để tồn tại và phát triển trong giai
đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực
cạnh tranh cho mình. Hiện nay, các doanh nghiệp đang xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược phù hợp để giành được các lợi thế cạnh tranh và vững bước đi lên.
Tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi nhằm thúc đẩy lợi thế cạnh tranh cho sản

phẩm của doanh nghiệp mình [17], [5].
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO). Điều này đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội lớn để
phát triển, song cũng đặt tổng công ty giấy Việt Nam trước những và thách thức lớn
của sân chơi toàn cầu. Ngay sau khi lộ trình gia nhập AFTA được thực hiện kể từ
ngày 1/7/2003 với việc thuế nhập khẩu giảm từ 40% xuống còn 20%, sản xuất giấy
trong nước gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của giấy ngoại nhập khẩu từ Thái Lan,
Indonesia, Trung Quốc… ngay trên thị trường nội địa. Thách thức ngày càng lớn
hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006 làm mức thuế
nhập khẩu các loại giấy giảm xuống chỉ còn 20-25%. Để tồn tại và phát triển ngành
giấy Việt Nam không còn con đường nào khác là phải chủ động nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình trên thị trường. [5], [4].
Tỉnh Bắc Ninh, là nơi có nhiều doanh nghiệp giấy phát triển từ quy mô sản
xuất hộ gia đình, DN tư nhân, cơ sở sản xuất nhỏ với năng lực sản xuất từ 300 đến
10.000 tấn/năm, công nghệ truyền thống, thiếu tổ chức sản xuất theo quy mô doanh
nghiệp hiện đại. Phần lớn các DN sản xuất giấy ở Bắc Ninh đang áp dụng công
nghệ xeo giấy truyền thống, quy trình sản xuất sản phẩm bị cắt giảm, thiết bị không
đồng bộ,... một số thiết bị đã được cải tiến nhưng về công nghệ không thay đổi, khả
năng tận thu nguồn nguyện liệu còn hạn chế. Như vậy, với những yêu cầu về phát
triển bền vững với công nghệ xanh đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất giấy phải đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
tư thay đổi công nghệ, tổ chức lại sản xuất mới đứng vững được trên thị trường
cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành giấy.
Là một lãnh đạo chủ chốt của công ty TNHH Nam Long ở khu công nghiệp
Phú Lâm của tỉnh Bắc Ninh, đây là công ty được thành lập và phát triển từ xưởng

sản sản xuất giấy bìa và giấy bao bì của gia đình, qua thời gian học tập tại trường
Đại học Kinh tế và QTKD, với những kiến thức được học tôi nhận thấy việc nâng
cao năng lực cạnh tranh cho công ty trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Xuất
phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh cho công ty TNHH Nam Long ở KCN Phú Lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh” đề nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị Kinh doanh
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất được giải pháp nâng cao năng lực trạnh tranh góp phần thúc đẩy sản
xuất, mở rộng thị phần, tăng trưởng lợi nhuận cho Công ty TNHH Nam Long ở khu
công nghiệp Phú Lâm, huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan cơ sở khoa học về nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp ngành giấy.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Nam Long ở
khu công nghiệp Phú Lâm, huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty
TNHH giấy Nam Long ở khu công nghiệp Phú Lâm, huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Nam
Long ở khu công nghiệp Phú Lâm, huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh và những nhân tố ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm giấy của công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Nam Long ở khu
công nghiệp Phú Lâm, huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh và một số cửa hàng tiêu thụ
sản phẩm giấy của công ty ở thành phố Hà Nội và Hải Phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
- Phạm vi về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp của các năm từ 2016
tới 2018. Số liệu sơ cấp được thực hiện khảo sát trong tháng 6 năm 2018.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: để đánh giá năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH Nam Long. Trong đó nghiên cứu đi so sánh năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH Nam Long với Xí nghiệp giấy Quang Huy ở khu công nghiệp Phong Khê,
xã Phong Khê thành phố Bắc Ninh và Công ty TNHH sản xuất giấy và bao bì Việt
Thắng ở Xã Phú Lâm, huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Góp phần hệ thống cơ sở khoa học về nâng cao năng lực cạnh
tranh cho công ty giấy trong giai đoạn hội nhập và cạnh tranh quốc tế sâu rộng.
- Về thực tiễn: Báo cáo phân tích đánh giá về thực trạng sản xuất và kinh
doanh của công ty TNHH Nam Long, thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
giấy trên thị trường là cơ sở, là các gợi ý tốt cho Công ty trong xây dựng chiến lược
sản xuất, mở rộng thị trường, đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên
cao học và cho các công trình nghiên cứu liên quan.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Nam Long ở
khu công nghiệp Phú Lâm, huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH Nam
Long ở khu công nghiệp Phú Lâm, huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Đối với một doanh nghiệp bất kỳ khi kinh doanh trên thị trường đều phải trả
lời các câu hỏi: Ai là người tạo ra thị trường? và thị trường cần ai? Khi doanh
nghiệp huy động được tất cả các nguồn lực của mình để đáp ứng được cái mà thị
trường cần nhiều hơn các đối thủ cạnh tranh nghĩa là doanh nghiệp đã có khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Trong nền kinh tế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, thì
năng lực cạnh tranh là một khái niệm quan trọng để chỉ khả năng tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế hay doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh nhưng dưới đây là một khái
niệm cơ bản:
Tại Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) đã định nghĩa về năng lực cạnh tranh cho cả doanh nghiệp,
ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế” [23]. Theo diễn đàn này, năng lực cạnh tranh có thể được
phân biệt thành ba cấp độ: (1) Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia, (2) Năng lực
cạnh tranh cấp độ ngành/sản phẩm, (3) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ba
cấp độ này có mối liên quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, khi xem

xét, đánh giá và đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nói chung, của doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng cần thiết phải đặt vấn đề
này trong mối tương quan chung giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh nêu trên.
Đối với Năng lực cạnh tranh của quốc gia, theo định nghĩa của Diễn đàn kinh
tế thế giới (WEF-World Economic Forum) thì năng lực cạnh tranh của một quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
là khả năng đạt được và duy trì mức tăng trưởng nền kinh tế cao trên cơ sở các
chính sách, thể chế tương đối bền vững và các đặc trong kinh tế khác [25]. Nó được
xác định bởi các nhóm nhân tố sau: Mức độ mở của nền kinh tế (bao gồm mở cửa
thương mại và đầu tư); Vai trò và năng lực của Chính phủ; Tài chính tín dụng; Khoa
học và công nghệ; Cơ sở hạ tầng; Quản lý kinh doanh; Lao động; Thể chế…Khái
niệm này cho thấy năng lực cạnh tranh của quốc gia được xác định trước hết bằng
mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân và sự có mặt hay thiếu vắng của các
yếu tố quy định khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong các chính sách kinh tế
đã thực hiện. Tuy nhiên, khái niệm này không bao hàm được tất cả các khía cạnh về
giá trị gia tăng, không phản ánh được nguyên nhân tạo ra sức cạnh tranh và kết quả
của cạnh tranh.
Một số nhà kinh tế khác lại đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của quốc gia
dựa trên năng suất lao động (M. Porter), ông cho rằng "Khái niệm có ý nghĩa nhất
về năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia là năng suất lao động" [32], hay là dựa trên tỷ
lệ tăng trưởng thu nhập thực tế.
Như vậy, đa số các khái niệm đều chấp nhận năng lực cạnh tranh ở tầm quốc
gia phụ thuộc vào khả năng khai thác cơ hội trên thị trường. Do đó có thể hiểu, năng
lực cạnh tranh của quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra tăng
trưởng bền vững trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị trường thế giới.

Về quan niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm, theo quan điểm quản trị
chiến lược của Michael Porter [11]: “Năng lực cạnh tranh có thể hiểu là khả năng
chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại hay sản phẩm thay thế”. Khái
niệm về năng lực cạnh tranh của sản phẩm được xem xét thông qua lợi thế so sánh
về chi phí sản xuất và năng suất của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác,
của quốc gia này so với quốc gia khác. Với tư cách tiếp cận của mỗi quốc gia dù lớn
hay nhỏ khả năng cạnh tranh của hàng hóa được quyết định bởi yếu tố sau:
- Yếu tố liên quan đến nguyên, nhiên liệu.
- Yếu tố khoa học kỹ thuật.
- Giá thành sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
- Chất lượng sản phẩm.
- Năng suất lao động.
Như vậy, khả năng cạnh tranh của sản phẩm là khả năng tạo nên sản phẩm đó
để khi đưa ra thị trường nó có thể chiếm ưu thế hơn so với các sản phẩm khác (có
khả năng cạnh tranh) hoặc bị các sản phẩm cùng loại khác đánh gục từ đó hàng hóa
không tiêu thụ được (sản phẩm không có khả năng cạnh tranh hay khả năng cạnh
tranh kém), một sản phẩm được tạo ra khi đưa ra thị trường mà nó đáp ứng được đủ
các đặc tính, công dụng,… sẵn có và được nhiều người tiêu dùng có nhu cầu.
Có thể thấy hàng hóa gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp và uy tín
của mỗi quốc gia, như khi mà hàng hóa được thị trường chấp nhận tức là hàng hóa
đó tồn tại trên thị trường từ đó nó sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
nếu hàng hóa không được thị trường chấp nhận tức là hàng hóa đó đã bị bão hòa
trên thị trường hay thị trường đã phế thải vì thế mà hoạt động của doanh nghiệp gặp
khó khăn [9], [10], [12].

Đối với các quốc gia, hàng hóa sẽ tạo uy tín cho quốc gia đó trên thị trường,
cụ thể khi nói đến xuất khẩu gạo thì người ta nghĩ ngay đến Thái Lan, Việt Nam,…
còn nói đến cà phê là Braxin, dầu mỏ là Irắc,…[8] Vì vậy, muốn tạo được khả năng
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường thì buộc chúng ta phải nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nhằm:
+ Giúp doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thị trường.
+ Giúp cho doanh nghiệp thực hiện mục tiêu phát triển.
+ Giúp quốc gia tạo dựng môi trường kinh tế chung ổn định và công bằng.
Quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khái niệm NLCT (NLCT) được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm
1980. Theo Aldington Report (1985), “Doanh nghiệp có khả năng caṇh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả
thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năg cạnh tranh đồng nghĩa
với việc đaṭ được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập
cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. [23]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các
đầu vào sản xuất để cho doanh nghiệp có thể phát triển bền vững trong điều kiện
cạnh tranh.
Theo Buckley (1988), NLCT của DN cần được gắn kết với việc thực hiện
mục tiêu của DN với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của DN, mục đích chính của DN
và các mục tiêu giúp các DN thực hiện chức năng của mình [8], [2].
Theo Lê Đăng Doanh (2015), Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp

được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước [2].
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước
hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
được coi là có NLCT khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều
kiện thuận tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực
đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị sử
dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất dựa chủ
yếu trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và
nhờ đó giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ được tín
nhiệm (chữ tín) trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng
cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng hiện nay các nhà sản xuất còn sử dụng một
số hình thức như bán hàng trả tiền dần (trả góp) để kích thích tiêu dùng, trên cơ
sở đó tăng năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì không chỉ
đơn thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà điều quan trọng là
phải đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng một lĩnh vực,
cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi
thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu
cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi
trường kinh doanh và sự biến động khôn lường của nó, cùng một sự thay đổi của

môi trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp này cũng có thể
là nguy cơ phá sản các doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh trong một phạm vi rộng
lớn hơn các doanh nghiệp chỉ kinh doanh trong nước, chịu ảnh hưởng của rất nhiều
quy định của các thị trường khác nhau. Nhờ có được khả năng vượt trội so với các
doanh nghiệp khác trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình
phục vụ nhu cầu tiêu thụ tại thị trường nước ngoài hoặc cho khách hàng nước ngoài
tại nước mình (xuất khẩu tại chỗ) mà doanh nghiệp xuất khẩu dành được thị phần
tiêu thụ ngày một lớn, tăng thu nguồn thu ngoại tệ.
Tóm lại, một khái niệm NLCT của DN phù hợp nhất trong bối cảnh hiện tại có
thể là khả năng duy trì và nâng cao LTCT trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi
ích kinh tế cao và bền vững. Quan trọng là, NLCT không phải là chỉ tiêu đơn nhất
mà mang tính tổng hợp, gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho
nhóm DN (ngành) và từng DN.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng quan niệm về Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của doanh nghiệp. Đặc biệt khi tiếp cận năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, cần chú ý tới các vấn đề cơ bản sau: Một là, trong điều kiện
kinh tế thị trường, phải lấy yêu cầu của khách hàng là chuẩn mực đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Hai là, yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh trong việc lôi
kéo khách hàng phải là thực lực của doanh nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang thúc đẩy mạnh mẽ, sâu sắc quá trình
chuyên môn hóa và hợp tác quốc tế, nhất là giai đoạn cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 đã nổ ra, lực lượng sản xuất lớn mạnh, được quốc tế hóa. Công nghệ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9
tin, số hóa, rô bốt, trí tuệ nhân tạo ra đời làm cho nền kinh tế thế giới gắn bó, đa
cực, ràng buộc lẫn nhau dẫn tới không một quốc gia nào, một nền kinh tế nào muốn
phát triển mà có thể tách rời khỏi hệ thống kinh tế thế giới, không hòa nhập vào sự
vận động chung của nền kinh tế thế giới. Trong quá trình hội nhập, các nước tham
gia đều phải tuân theo những luật chơi chung khá phức tạp được thể hiện trong
nhiều điều ước quốc tế [2]:
Một là, thương mại gồm các hàng hóa và dịch vụ thông thường, lĩnh vực đầu
tư bản quyền, tư vấn, sở hữu trí tuệ…nói cách khác hàng hóa là đa dạng, cả phần
cứng và phần mềm.
Hai là, khi gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới, các quốc gia đều phải giảm
thiểu, thậm chí xóa bỏ các hàng rào thuế quan.
Ba là, nhà nước không được bao cấp cho doanh nghiệp, chỉ đối với nông sản
thì được phép bao cấp ở một số khâu hỗ trợ sản xuất.
Năm là, việc mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư và
kinh doanh là bắt buộc. Không phân biệt doanh nghiệp trong nước hay ngoài nước.
Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp và sự phát
triển của doanh nghiệp có sự tương hỗ lẫn nhau. Thực vậy, khi năng lực cạnh tranh
được nâng lên thì doanh nghiệp có cơ hội canh tranh với các doanh nghiệp khác,
thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của doanh nghiệp. Ngược lại khi doanh nghiệp
đã hội nhập vững chắc, vị thế đó cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp có thêm sức mạnh
cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập là tất yếu, là cơ hội cũng là thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của mình.
1.1.3. Các mô hình lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT
Có nhiều khung lý thuyết dùng để nghiên cứu và phân tích NLCT ở cấp độ
DN. Trong đó, lý thuyết nguồn lực cạnh tranh đã được nhiều nhà nghiên cứu trên

thế giới cũng như tại Việt Nam sử dụng, để phân tích các yếu tố góp phần tạo nên
NLCT của DN trong môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi [1], [5]. Lý thuyết
về nguồn lực của DN tập trung phân tích cạnh tranh dựa vào các yếu tố bên trong
được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Grant (1991) chia chúng ra thành hai nhóm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
hữu hình và vô hình, trong đó, nguồn lực hữu hình bao gồm nguồn lực về tài chính
như vốn tự có và khả năng vay vốn của DN; nguồn vật chất hữu hình bao gồm
những tài sản sản xuất hữu hình của DN có thể đem lại lợi thế về chi phí sản xuất
như qui mô, vị trí, tinh vi về kỹ thuật, tính linh hoạt của nhà máy sản xuất, của
trang thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào,… Nguồn lực vô hình bao gồm công nghệ,
danh tiếng, và nhân lực của DN. Nguồn lực về công nghệ bao gồm sở hữu trí tuệ,
bằng phát minh, sáng chế,… Nguồn lực về danh tiếng bao gồm việc sở hữu nhãn
hiệu nổi tiếng về dịch vụ, chất lượng, độ tin cậy, thiết lập được mối quan hệ tốt với
khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, chính quyền,… Nguồn lực về nhân sự bao
gồm kiến thức, kỹ năng của nhân viên, khả năng thích hợp của nhân viên với tính
linh hoạt trong chiến lược, lòng trung thành của nhân viên,…Lý thuyết nguồn lực
liên tục được phát triển và được mở rộng trong thị trường động và hình thành nên
lý thuyết năng lực động. Eisenhardt & Martin (2000) đã chỉ ra rằng nguồn lực có
thể trở thành năng lực động là những nguồn lực thỏa mãn bốn đặc điểm, đó là: có
giá trị, hiếm, khó thay thế, và khó bị bắt chước, thường gọi tắt là VRIN (Valuable,
Rare, Inimitable, Nonsubstitutable) [26]. Có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố có
khả năng tạo nên nguồn năng lực động của DN và ảnh hưởng đến NLCT, như:
định hướng thị trường và định hướng học hỏi của DN (Celuch, 2002); năng lực sáng
tạo (Hult, 2004) [27]; chất lượng mối quan hệ, nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất
(Nguyễn Thị Mai Trang, 2004) [29]; định hướng toàn cầu, hợp tác quốc tế, tri thức

về thị trường quốc tế, khả năng phản ứng với thị trường quốc tế (Yeniyurt,
Cavusgil & Hult, 2005) [33]. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về mức độ ảnh
hưởng của nguồn năng lực động đến NLCT của các DN. Cụ thể, Hồ Trung Thành
(2012) đã đề xuất các tiêu chí đánh giá NLCT động của các DN ngành Công thương
gồm: năng lực sáng tạo, định hướng học hỏi, sự hội nhập toàn diện, năng lực
marketing, định hướng kinh doanh và kết quả kinh doanh [16]. Trong nghiên cứu
của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) về năng lực động đã cho
thấy các nhân tố định hướng kinh doanh, năng lực marketing, kết quả kinh doanh,
năng lực sáng tạo, định hướng học hỏi, kỳ vọng cơ hội WTO, nguồn lực tài chính,
năng lực nghiên cứu và phát triển có ảnh hưởng đến NLCT của các DN trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
TP Hồ Chí Minh [18]. Huỳnh Thị Thúy Hoa (2009) thực hiện nghiên cứu về mô
hình NLCT động của DN Siemens Việt Nam đã chứng minh năm nhân tố là năng
lực marketing, định hướng kinh doanh, năng lực sáng tạo, năng lực tổ chức dịch vụ
và danh tiếng DN có ảnh hưởng đến NLCT động của DN này [6]. Tóm lại, có nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DN, trong đó các nhân tố: (1) mối quan hệ, (2)
năng lực marketing, (3) danh tiếng doanh nghiệp, (4) năng lực nghiên cứu và phát
triển, (5) nguồn nhân lực, (6) các nguồn lực vật chất, (7) năng lực điều hành quản
lý, và (8) năng lực tài chính đã được chứng minh là có ảnh hưởng quan trọng đến
NLCT của các DN Việt Nam. Vì thế, trong nghiên cứu này 8 nhân tố trên được tác
giả đưa vào mô hình phân tích để đánh giá NLCT theo các yếu tố thành phần của
các Công ty giấy Nam Long tại tỉnh Bắn Ninh.
1.1.3.2. Các yếu tố so sánh khả năng cạnh tranh so với đối thủ chính
Bên cạnh việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của các DN KTTN
tại Cần Thơ, nghiên cứu còn đánh giá khả năng cạnh tranh của các DN này so với

đối thủ cạnh tranh chính. Một phương pháp có thể sử dụng để đánh giá khả năng
cạnh tranh của các DN là đồ thị đa giác cạnh tranh. Đa giác này mô tả khả năng
của DN theo các yếu tố trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh, hoặc
một tập hợp các đối thủ cạnh tranh để xây dựng một phân tích về khả năng cạnh
tranh của DN. Khi chồng sơ đồ này lên nhau ta có thể thu được nhanh chóng những
ưu thế tương đối của DN so với đối thủ của mình. Micheal E Porter (1990) cho
rằng, DN có NLCT cao thì có thể có những ưu thế sau so với các DN cùng ngành
khác, như [11]:
(1) Thị phần: được tính bằng giá trị hay số lượng. Các DN dẫn đầu thường có
mức doanh thu và thị phần cao.
(2) Quy mô hoạt động: được đo lường thường xuyên để đánh giá mức độ tăng
trưởng hay suy giảm của DN trên thị trường.
(3) Uy tín, hình ảnh doanh nghiệp: được đo lường bằng độ nhận biết cũng như
độ trung thành thương hiệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
(4) Chất lượng sản phẩm: tính năng sản phẩm vượt trội, tốt hơn, đáng tin cậy,
vận hành tốt hơn,
(5) Đáp ứng yêu cầu khách hàng: dịch vụ hỗ trợ bán hàng tốt hơn, cách xử lý
sự cố hay than phiền từ khách hàng…
(6) Giá thành sản phẩm: chi phí sản xuất sản phẩm thấp hơn, cạnh tranh hơn
các DN cùng ngành.
(7) Hiệu quả mạng lưới bán hàng: tạo ra nhóm khách hàng và nguồn thông tin
mà có thể trực tiếp làm tăng chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ của DN.
(8) Đầu tư cho chiêu thị: là một chuỗi các hoạt động với mục đích làm cho khách

hàng nhớ đến thương hiệu, sản phẩm, làm cho khách hàng yêu thích và sử dụng sản
phẩm của DN, do đó làm tăng khả năng cạnh tranh của DN so với các đối thủ.
(9) Năng lực nghiên cứu và phát triển: để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị
trường và sở thích của người tiêu dùng, đồng thời có thể nhanh chóng sửa đổi cải
tiến sản phẩm theo phản ứng của khách hàng, không những giảm giá thành, mà còn
đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt hơn.
(10) Năng lực quản lý và điều hành: để đề ra những chiến lược hiệu quả đáp ứng
sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Tóm lại, có thể xem 10 yếu tố trên thể hiện rõ
nét những ưu thế của DN trong cùng ngành, nên nghiên cứu này sử dụng để đánh
giá khả năng cạnh trạnh của công ty giấy Nam Long so với các đối thủ chính.
1.1.4. Nội dung nâng cao Năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
1.1.4.1. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Người tiêu dùng chủ yếu quan tâm đến chất lượng khi
lựa chọn một sản phẩm nào đó, họ sẵn sàng trả giá cao hơn để mua những sản phẩm
có chất lượng tốt hơn. Chất lượng sản phẩm càng cao thì mức độ thoả mãn nhu cầu
càng tăng và sản lượng tiêu thụ tăng. Do đó, khả năng cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp càng tăng lên, đồng thời chất lượng sản phẩm sẽ nâng cao uy tín cho
doanh nghiệp trên thị trường. Để sản phẩm của công ty luôn là sự lựa chọn cho
khách hàng ở hiện tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
cần thiết. Vì thế, doanh nghiệp chỉ lo nâng cao chất lượng sản phẩm mà không tính
đến nhu cầu mới của khách hàng thì chẳng bao giờ vượt qua được những mục tiêu
mà doanh nghiệp đề ra cho hoạt động kinh doanh. Do đó, cần tạo ra năng lực cạnh
tranh bằng cách cải tiến tính năng hình dáng sản phẩm yếu tố đầu tiên tác động đến

tâm lý người tiêu dùng [14], [13].
1.1.4.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm. Giá cả sản
phẩm là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự lựa chọn của người mua. Từ
lâu, nó đã trở thành một biến số mà các doanh nghiệp cũng như các quốc gia làm
chiến thuật phục vụ cho mục đích kinh doanh (tăng doanh số, thị phần, tối đa hóa
lợi nhuận và đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp). Nhiều doanh nghiệp thành công
trong việc chiếm lĩnh thị trường nhờ sử dụng khéo léo, tài tình chiến thuật giá cả.
Việc định giá cho sản phẩm phụ thuộc vào lượng cầu đối với sản phẩm và chi phí
để sản xuất ra sản phẩm đó. Nếu giá cả vượt quá lượng giá trị thì người tiêu dùng sẽ
không mua sản phẩm và ngược lại [16].
1.1.4.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh trên cơ sở chiến lược, chiến thuật và các
chiêu thức khác để tiêu thụ sản phẩm
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt chỉ
mới là điều kiện cần chứ chưa đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của
mình, mà còn phải biết tổ chức các kênh phân phối, đó là những hoạt động khác
nhau của doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà Doanh
nghiệp đang muốn hướng đến.. Mỗi Doanh Nghiệp đều phải xác định những
phương án phân phối để hướng tới thị trường .Trong phân phối hàng hóa vấn đề vận
tải, kho bãi, lưu kho, nhập và xuất hàng cũng cần được chú ý. Và có thể nói rằng
nhiệm vụ chung của phân phối là cung cấp đúng mặt hàng, đúng nơi, đúng lúc và
chi phí thấp nhất [16], [15]. Thông thường sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu
thụ thông qua các các phương thức phân phối như sau:
- Phân phối sản phẩm rộng khắp
- Phân phối sản phẩm chọn lọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14
- Phân phối sản phẩm tập trung vào thị trường mục tiêu và truyền thống
1.1.4.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng dịch vụ bán hàng (tiếp thị, cổ động)
Là các hoạt động bao gồm quảng cáo, khuyến mãi, chào hàng và tuyên truyền
nhằm cung cấp những thông tin có sức thuyết phục và mục đích kích thích các
khách hàng mục tiêu mua sản phẩm của doanh nghiệp. Hoạt động chiêu thị, cổ động
phải làm cho khách hàng “Biết, Hiểu, Thích, Chuộng, Tin, Mua” Trong thực tế hoạt
động kinh doanh, dịch vụ hỗ trợ sản phẩm đang trở thành chiến trường chính giành
giật ưu thế cạnh tranh.
1.1.4.5. Nâng cao hình ảnh Doanh nghiệp
Hình ảnh doanh nghiệp là cách nhận thức tổng quát về doanh nghiệp của công
chúng. Tạo một hình ảnh tốt đẹp và sâu sắc trong nhận thức giúp họ đánh giá cao về
sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp hơn các đối thủ cạnh tranh. Một hình ảnh có
tính đặc trưng nhất định, phải truyền đạt những thông tin độc đáo, nêu lên những nét
chính của sản phẩm, phải có sức truyền cảm đi sâu vào tâm trí của người mua.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Mô hình Kim cương của M. Porter [11] chỉ ra rằng có ít nhất 6 nhóm yếu tố
tác động tới NLCT của DN: (1) “ngữ cảnh” của DN, (2) điều kiện cầu (thị trường),
(3) điều kiện yếu tố (nguồn lực đầu vào), (4) các ngành cung ứng và liên quan (cạnh
tranh ngành), (5) các yếu tố ngẫu nhiên và (6) yếu tố nhà nước. Tuy nhiên, các yếu
tố trên cũng có thể được chia thành hai nhóm: (1) các yếu tố bên trong DN và (2)
các yếu tố bên ngoài DN.
1.1.5.1. Các yếu tố bên trong DN
Một là, trình độ và năng lực tổ chức quản lý của DN: Trình độ và năng lực tổ
chức quản lý của DN thể hiện ở: (1) áp dụng phù hợp phương pháp quản lý hiện
đại; (2) trình độ chuyên môn cũng như những kiến thức của đội ngũ cán bộ quản lý
của DN; (3) trình độ tổ chức quản lý DN, thể hiện ở việc phân công nhiệm vụ, sắp
xếp bố trí nhân sự cho phù hợp với công việc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×