Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
Lời nói đầu
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế Với t cách là công cụ quản lý tài
chính ,kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính ,đảm nhiệm hệ
thống tổ chức thong tin có ích cho các quyết định kinh tế tài chính . Kế
toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực ,có giá trị pháp lý
và độ tin cậy cao giúp doanh nghiệp và các đối tợng có liên quan đánh giá
đúng tình hình hoạt động của mình, từ đó đa ra các quyết định kinh tế phù
hợp. Vì vậy, kế toán doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong công tác
quản lý kinh tế tài chính của nhà nớc cũng nh trong công ty.
Đối với nhà nớc, kế toán là công cụ quan trọng đế tính toán, xây
dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nớc để kiểm soát vĩ mô
nền kinh tế, quản lý và điều hành nền kinh tế quốc dân theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa .
Trong công ty, kế toán tham mu , hỗ trợ cho giám đốc công tác kế
toán tài chính ở công ty giúp lãnh đạo điều hành quản lý hoạt động kinh
tế tài chính đạt hiệu quả cao .
Trong những năm qua thực hiện công cuộc đổi mới phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Nền kinh tế nớc ta đã có những biến đổi sâu sắc từ
nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trờng. Khi chuyển sang
nền kinh tế mới và thực hiện hạch toán độc lập, vấn đề đặt ra cho các
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
doanh nghiệp kinh doanh khi sản xuất là: Sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế
nào? Sản xuất cho ai ? Và mối quan tâm hàng đầu chính là lợi nhuận
Làm thế nào để quản lý vốn hiệu quả, hạn chế tối đa tình trạng thất thoát,
lãng phí trong quá trình sản xuất đế giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp .
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ, trình độ quản lý khác nhau nên phơng pháp kế toán áp dụng trong
các doanh nghiệp cũng khác nhau. Công tác kế toán sẽ giúp cho sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện tốt ; giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp hạch toán đầy đủ, chính xác, kiểm tra đợc tính hợp lệ, hợp pháp
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và các thông tin cần thiết để có
biện pháp hạ gía thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình. Tạo điều kiện cho sản phẩm sản xuất ra có lợi thế
cao cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của đơn vị khác. Chính vì vậy
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong
những nhiệm vụ quan trọng và thờng xuyên luôn đợc các nhà quản lý
quan tâm .
Xuất phát từ yêu cầu trên, em đã mạnh dạn lựa chọn chuyên đề tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty giấy và bao bì Phú Giang, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh làm đề tài nghiên cứu .
Mục đích nghiên cứu: Bằng việc phân tích thực trạng công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cúa công ty. Từ
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
đó đa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp bao bì thuộc Công ty giấy và
bao bì Phú Giang( đánh giá những mặt đã đạt đợc và cha đạt đợc để đề ra
phơng hớn g, biện pháp cho hớng đi sắp tới ).
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tợng nghiên cứu của chuyên
đề là nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bao bì thuộc Công ty giấy và bao bì
Phú Giang.
Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty giấy và bao bì Phú Giangthuộc
thôn Tam Tảo - xã Phú Lâm - huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh .
Chuyên đề đợc kết cấu theo:
Lời mở đầu
Phần I: Khái quát một số tình hình cơ bản của Công ty giấy và bao bì Phú
Giang
PhầnII: Chuyên đề nghiên cứu
I: Lý luận chung về Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
II: Cơ sở thực tiễn về công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty giấy và bao bì Phú Giang
Phần III: Đánh giá u điểm nhợc điểm trong công tác kế toán tại Công ty
giấy và bao bì Phú Giang- Biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công
ty.
Kết luận
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
3
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Ng« ThÞ Ngäc Anh
Trêng TH X©y Dùng sè 4 KHoa KÕ to¸n tæng hîp
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
Phần I: KháI quát một số tình hình cơ bản của Công
ty giấy và bao bì Phú Giang
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty :
Tiền thân của công ty giấy và bao bì Phú Giang là tổ chức sản xuất Hạ
giang đợc thành lập từ năm 1988, vào những năm 1989 - 1990 tổ hợp sản
xuất là buôn bán giấy làm pháo rất phát triển . Năm 1992 chuyển đổi
thành Xí nghiệp tập thể cổ phần Phú Giang Và chuyển thành công ty và
bao bì Phú Giang đợc thành lập theo quyết định số 20 GP /TLDN của chủ
tịch UBND tỉnh Bắc Ninh ký ngày 20/05/1999, đợcSở đầu t tỉnh Bắc
Ninh cấp giấy phép kinh doanh số 071906 ngày 27/05/1999. Công ty có
6 chủ sở hữu cùng góp vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh . Ngành
nghề sản xuất của Công ty là sản xuất giấy krap và bao bì Carton sóng.
Công ty có 3 xí nghiệp thành viên : 2 xí nghiệp giấy và 1 xí nghiệp bao
bì, các phòng ban chức năng để quản lý điều hành hoạt động của xí
nghệp .
Công ty có vốn điều lệ là : 13.794.017.000
Vốn bằng tiền là : 5.362.750.000
Vốn bằng hiện vật là : 8.431.267.000
Ban đầu công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm là giấy Krap dùng
cho đệm lót, đóng hộp. Nhng đến năm 1992, lắp đặt thêm một dây chuyền
sản xuất giấy Krap bán cho thị trờng Hà Nội và một số tỉnh lân cận khác.
Đến tháng 6/1996 Công ty đổi mới xây dựng công nghệ hiện đại theo một
dây chuyền mới của Trung Quốc làm cho năng suất sản xuất của công ty
tăng từ 300 tấn giấy /1 năm lên 12.000 tấn giấy / 1năm. Đầu t thêm một
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
dây chuyền sản xuất hộp carton nâng năng suất đạt 2.500 tấn 1năm lên
9.000 tấn / 1năm .
Công ty giấy và bao bì Phú Giang, đã trở thành một đơn vị sản xuất
giấy và bao bì có uy tín tín nhiệm và có định hớng cho sự phát triển trong
lĩnh vực kinh doanh của tỉnh Bắc Ninh và trong cả nớc. Với đội ngũ cán
bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm năng lực và trí tuệ. Công ty tạo lập
cơ sở vững chắc cho tơng lai để ngành giấy và bao bì phát triển mở rộng
không ngừng góp phần thúc đẩy trong khu vực và trên thế giới .
2. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất giấy và bao bì .
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất :
Công nghệ sản xuất giấy: Nguyên vật liệu tập trung ở bãi qua xử lý
thủ công đa vào hệ thống bể ngầm, đa vào máy nghiền và rửa qua máy
nghiền đĩa, bột đa vào bể chứa, từ bể chứa bột vào vào bể trung gian, pha
bột từ bể trung gian sang bể khuấy tròn, qua bơm seo bột đa lên lô dới,
qua chăn seo lên lô giấy. Giấy bào bằng giấy đợc sấy khô qua máy cắt tự
động theo ý muốn , cuộn tròn nhập kho .
Công nghệ sản xuất bao bì Carton : Từ nguyên vật liệu nhập kho ở
trên đợc chuyển lên kho máy sóng da lên máy theo quy trình tự động đợc
cắt thành những tấm phôi theo ý muốn chủ quan . Qua máy cắt kẻ tạo
thành những vệt in mờ hình hộp, cho ra máy ghim thành lập qua khâu in
sang kiểm tra nhập kho .
4. Tình hình vốn và sử dụng vốn :
Trong những năm trớc đây, Công ty đã gặp phải những khó khăn,
thử thách vì cha trang bị đầy đủ nên thiếu thốn nhiều về vốn . Song Công
ty không ngừng đổi mới đầu t cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị, đã khẳng
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
định đợc chất lợng sản phẩm với số vốn năm 2005 là :
54.939.232.879 đồng .
Vốn cố định là : 16.748.057.100 đồng .
Vốn lu động là : 13.064.580.179 đồng .
Vốn vay là : 25.141.595.600 đồng .
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty giấy và bao bì Phú Giang:
Công ty giấy và bao bì Phú Giang là đơn vị t nhân hạch toán độc lập
có con dấu riêng. Đứng đầu công ty là ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp
tới từng bộ phận phòng ban.
- Giám đốc công ty: Là ngời đứng đầu bộ máy lãnh đạo Công ty có
chức năng tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh, đối nội, đối ngoại, là ngời
điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, Có quyền nhân danh của Công ty
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
Giám đốc
Bộ phận kế toán
Phó giám đốc
Giám đốc xí
nghiệp
bao bì
Carton
Giám đốc xí
nghiệp giấy
Krap
Bộ phận
kỹ
thuật
Bộ
phận
kế
toán
Bộ
phận
kỹ
thuật
Bộ
phận
kinh
doanh
Bộ
phận
kinh
doanh
7
Phó giám đốc
Bộ
phận
kế
toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
trong mọi trờng hợp và chiu trách nhiệm với các thành viên khác của Công
ty. Giám đốc Công ty chịu tác động trực trách công tác tổ chức quản lý, tổ
chức công tác tài chínhkế toán, kế hoach sản xuất kinh doanh, ký kết hợp
đồngkinh tế, hợp đồng lao động hoặc mời chuyên gia cố vấn (nếu cần).
Giám đốc Công ty trịu trách nhiêm trớc pháp luật của Nhà nớc về tất cả các
hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc : Có hai phó giám đốc, trợ giúp cho giám đốc các
mặt công tác do giám đốc phân công nh sản xuất kinh doanh kỹ thuật, đời
sống và an toàn lao động của công nhân. Thay mặt Giám đốc giải quyết các
công việc khi Giám đốc đi vắng nh uỷ quyền ký kết hợp dồng kinh
tế .Đồng thời kết hợp với các bộ phận, phòng ban Xí nghiệp để Công ty
đạt hiệu quả sản xuất cao và hoàn thành mục tiêu Công ty.
- Giám đốc xí nghiệp: Có hai Giám đốc xí nghiệp là những ngời
đièu hành trực tiếp công việc của Xí nghiệp mình, chịu trách nhiệm lớn
nhất trớc lãnh đạo Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp. Giám đốc Xí nghiệp có nhiệm vụ sắp xếp kế hoạch hoạt động, th-
ờng xuyên kiểm tra đôn đốc các bộ phận trong Xí nghiệp nhằm đạt đợc
những yêu cầu của khách hàng cũng nh chỉ tiêu Công ty giao cho.
- Phòng kế toán: Có chức năng tham mu, hỗ trợ cho Giám đốc
công tác kế toán tài chính công ty, chế độ tiền lơng, thuế, tiền thởng đói với
ngời lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ kế toán tài chính vơí Nhà nớc và
quản lý tài chính báo cáo tài chính của các Xí nghiệp thành viên. Tham mu
cho Ban Giám đốc trong thực hiện về khoản đầu t tài chính của Công ty.
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ bảo bảm quản lý máy móc, sửa
chữa khi có sự cố xảy ra để kịp thời phục vụ sản xuất đật hiệu quả cao, xây
dựng kế hoạch khoa học phát triển kỹ thuật đảm bảo kỹ thuật ngày một tốt
hơn và mang lại một phần lơị nhuận cho Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý,
năm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ sản phẩm.
Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị trờng phòng kinh doanh tiếp thị xây
dựng giá thành kế hoach sản phẩm nhằm thu lợi nhuận cao. Đảm bảo công
tác kiểm tra chất lợng sản phẩm tại Công ty
6. Đánh giá chung thuận lợi và khó khăn của Công ty:
a. Thuận lợi:
Công ty giấy và bao bì Phú Giang là một Công ty có bộ máy quản lý
vững chắc, nhiều năng lực, có đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ kỹ
thuật cao, nhiều kinh nhiệm, có tinh thần trách nhiệm làm việc, có quyết
tâm cao để đa mặt hàng Công ty trong kinh doanh cạnh tranh trên thị trờng.
Đồng thời Công ty còn thu hút đợc với các nhà đầu t giao dịch, giao
thông vận chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu cho doanh nghiệp.
Với vị trí địa lý thuật lợi, nằm tại trung tâm kinh tế có hệ thống giao
thông thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm Công ty ra thị trờng trong và
ngoài tỉnh, về thị trờng tiêu thụ sản phẩm nhiều thuận lợi. Tổng giá trị sản
lợng hàng năm đạt 47.179.720.000 đồng. Tổng tiêu thụ hàng năm đạt
49.245.700.000 đồng.
b. Khó khăn:
Bên cạnh những thành tựu Công ty đã đạt đợc thì con mắc phảI những khó
khăn cần khắc phục nh sau:
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn đòi hổi nhiều nguyên
vật liệu nhng nguyên liệu nhập kho về sản xuất cha đáp ứng kịp thời với
nhu cầu khách hàng.
Tuy máy móc thiết bị không còn lac hậu nhng vẫn gây rủi ro lớn trong
sản xuấtvới nền kinh tế thị trờng nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt. Do vậy
Công ty phải luôn không ngừng cải thiện mẫu mã, đổi mới quy trình công
nghệ năng cao chất lợng hàng hoá.
7. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong năm 2006 Công ty giấy và bao bì Phú Giang đã đạt đợc mức
lợi nhuận khá cao. Đó là nhờ sự lỗ lực cố gắng vơn lên của toàn thể cán
bộ công nhân trong Công ty
Một số chỉ tiêu phát triển của Công ty trong năm 2006 nh sau:
(đvt
: đ)
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Tổng giá trị sản lợng
226.300.000.0
00
2 Tổng doanh thu
102.751.992.5
45
3 Gía vốn hàng bán
67.743.645.68
2
4 LãI gộp( 4=3-2)
35.008.346.86
3
5 Tổng chi phí bán hàng
17.664.486.23
6
6 Chi phí quản lý
11.146.637.27
2
7 Lợi nhuận trớc thuế{ 7= 4- ( 5 + 6) } 6.198.233.445
8 Thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp 1.175.505.365
9 Lợi nhuận sau thuế( 9=( 7-8) 5.022.728.080
10 Thu nhập BQ/1Lđ/ 1 tháng 1.000.000
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
11 Kết quả sản xuất kinh doanh chung
97.300.000.00
0
( Nguồn báo cáo quyết toán Tài chính năm 2006)
Phần II: Chuyên đề nghiên cứu
I: Lý luận chung về Tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1: KháI niệm nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a: khái niệm nội dung chi phí sản xuất:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh
doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều nhất thiết
phải có sự kết hợp hài hoà giữa các tố cơ bản đó là đối tợng lao động và
sức lao động. Qúa trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về lao động sống,
chi phí tiền lơng, tiền công, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn , các chi phí về lao dông vật hoá: Vật liệu, công cụ, dụng cụ,
TSCĐ Chỉ có những chi phí có liên quan đến HĐSX mới tính vào chi
phí sản xuất. Để phục vụ cho quản lý hạch toán kinh doanh, chi phí sản
xuất kinh doanh tập hợp theo thời kỳ, hàng tháng, hàng quý, hàng năm
* Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh
doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản suất kinh doanh dều nhất thiết
phảI có sự kết hợp hài hoà của các yếu VậVậy
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
b: Khái niệm nội dung giá thành sản phẩm:
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến khối lợng công việc sản phẩm lao vụ hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, và chi phí
khác bằng tiền.
Gía thành sản phẩm sản xuất là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tăng NSLĐ, tiết kiệm vật t sử
dụng, có hiệu quả vốn sản xuất sẽ góp phần sử dụng hợp lý chi phí, hạ giá
thành tới mức tối đa.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có
nội dung khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ đã phát sinh còn giá thành lại
gắn với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ: Bao gồm cả chi phí sản xuất ra sản phẩm
hoàn thành, sản phẩm hỏng và sản phẩm làm dở cuối kỳ. Còn giá thánh
sản phẩm không liên quan dến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang của
kỳ trớc chuyển sang.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có quan hệ
mật thiết với nhau vì chúng đều biểu hiện bằng tiền của chi phí doanh
nghiệp đã bỏ ra cho HĐSX. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá
thành sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Quản lý giá thành
găn với quản lý chi phí sản xuất.
2: ý nghĩa nhiệm vụ của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện
các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cần thực hiện đợc các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quuy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành, trên cơ sở đó tổ chc việc ghi chép ban đầu
và lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phơng pháp thích
hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các
khoản mục chi phí, yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác theo đúng
đối tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá
thành cho ban lãnh đạo để phân tích dự toán chi phí sản xuất và tình hình
thực hiện giá thành của doanh nghiệp.
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
3: Trình tự và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
3.1: Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi
phí sản xuất yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Để xác đinh đúng đôí tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và công dụng của chi phí sản xuất.
Tuỳ vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm
mà đối tợng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết
sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tợng có tác dụng tăng cờng quản
lý chi phí sản xuất, phục vụ công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định
nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Nơi phát sinh chi phí là phân xởng, tổ đội sản xuất hay toàn bộ quy trình
công nghệ( toàn doanh nghiệp).
Đối tợng chịu chi phí là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn
đặt hàng.
3.2: Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất phat sinh có liên
quan trực tiếp đến tng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Do đó, căn cứ
vào tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi chép trực tiếp vào tài
khoản cấp I, II theo từng đối tợng để đảm bảo độ chính xác cao.
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất cóliên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban
đầu riêng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phải tiến hành theo trình tự
sau:
- Tổ chức ghi chép chứng từ ban đầu( chứng từ gốc) chi phí sản xuất. Từ
đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán
phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tợng liên quan.
- Xác định hệ số phân bổ(H)
H= C/T= C/Tn
Trong đó: C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n
Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tợng liên quan:
Cn = Tn * H
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ:
3.3: Phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Phơng pháp này kế toán sử dụng TK 621, TK622, TK627 để hạch
toán các chi phí phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang bên nợ
TK154.
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
3.3.1) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử
dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ của
doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng bao gồm:
+ Phiếu xuất kho, nhập kho
+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn thông thờng
+ Phiếu chi, giấy tạm ứng
Kết cấu tài khoản:
Tài khoả sử dụng TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí về nguyên liệu chính, phụ đã chi ra
để sản xuất sản phẩm.
- Kết cấu TK 621
+ Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm
hoặc thực hiên lao vụ dịch vụ trong lỳ.
+ Bên có:
Trị giá vốn của nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Trị giá phế liệu thu hồi( nếu có) để tính giá thành sản phẩm.
Phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho các đối tợng chịu chi
phívà kết chuyển vào tài khoản liên quan.
+ Tài khoản này khồn có số d cuối kỳ nhng nếu kết chuyển sang kỳ sau
thì ghi bút toán đỏ.
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) xuất kho nguyên vạt liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621
Có TK 152
(2) Mua nguyên vật liệ về không qua kho mà sử dụng ngay cho sản
xuất:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
(3)Cuối tháng nguyên vật liệu cha sử dụng hết nộp trả lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621
(4)Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sử dụng cha hết để lại tháng sau;
Kế toán tính ra giá thực tế và ghi bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
(5)Cuối tháng kết chuyển chi phí:
Nợ TK 154
Có TK 621
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(TK 621)
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
TK 621
TK 154
TK 111, 112,331
Trị giá NVL xuất kho
cho
Chế tạo sản phảm
Trị giá NVL xử dụng
Chuyển
CPNVLTT
Phân bổ và kết
Không hết nộp trả lại
kho
Tổng
giá
thanh
toán
TK 133
Mua NVLdùng TT
Gía
chưa
thuế
Thuế
GTGT
TK 152
chế tạo
sp
TK 152
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
3.3.2) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : Tiền lơng , tiền công , phụ
cấp lơng , tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
hoặc trực tiếp thực hiên các lao vụ dịch vụ . Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất tính vào chi phí sản xuất .
Tiêu chuẩn để phân bổ :
- Đối với tiền lơng chính tiêu chuẩn phân bổ là chi phí tiền lơng định
mức , chi phí tiền lơng khấu hao, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế
.
- Đối với tiền lơng phụ phân bổ theo tiền lơng chính .
- Đối với các khoản trích theo lơng thì căn cứ vào tỷ lệ trích quy định
.
Chứng từ sử dụng :
- Bảng chấm công , bảng thanh toán lơng .
- Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản bảo hiểm .
- Hợp đồng làm khoán , phiếu chi , phiếu tạm ứng .
Nội dung kết cấu :
- Tài khoản sử dụng : TK 622 _chi phí nhân công trực tiếp . Tài khoản
này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc
thực hiện lao vụ , dịch vụ .
- Kết cấu TK 622 :
+ Bên nợ : Tập hợp các chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
hoặc thực hiện
lao vụ phát sinh trong kỳ .
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
+ Bên có : Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tợng chịu chi phí có liên quan .
+ Tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng phân
xởng, bộ phận sản xuất .
Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ :
(1). Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lơng :
Nợ TK 622
Có TK334
(2). Tiền ăn ca phải trả công nhân , trích trớc tiền lơng nghỉ phép , trích
các khoản phải trích theo lơng , theo tỷlệ quy định tính vào chi phí .
Nợ TK 622
Có TK334
Có TK 338
Có TK 335
(3). Cuối kỳ tính toán , phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
Nợ TK 154
Có TK 622
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
Sơ đồ hạch toán TK 622 _ chi phí nhân công trực tiếp :
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
3.3.3) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất
và những chi phí khác ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở các phân xởng, các đội sản xuất .
Phơng pháp phân bổ cụ thể nh sau :
Chi phí khấu hao TSCĐ trong đó khấu hao máy móc thiết bị sản xuất
nếu tính riêng cho từng đối tợng chịu chi phí thì sử dụng phơng pháp trực
tiếp, nếu liên quan đến nhiều đối tợng thì sử dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp .
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
TK 334
TK 622 TK 154
Tiền lương chính lương ,phụ,phụ
cấp, tiền ăn ca phảI trả CNSX
P/bổ và kết
Chuyển CPNCTT
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
Của công nhân sản xuất
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo tiền lương của CNSX
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí khấu hao máy móc, thiết bị
hoặc giờ máy chạy thực tế .
Chi phí năng lợng nếu theo dõi trực tiếp bằng đồng hồ thì sử dụng
phơng pháp trực tiếp . Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí năng lợng
hoặc số giờ máy làm việc thực tế . Những chi phí còn lại đợc tập hợp và
phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí theo phơng pháp phân bổ gián
tiếp . Tiêu chuẩn phân bổ là tiền lơng công nhân sản xuất, định mức chi
phí .
Chứng từ sử dụng :
+ Bảng thanh toán lơng , bảng chấm công , phiếu xuất kho .
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ , phiếu chi , giấy tạm ứng .
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - chi phí
sản xuất chung . Tài khoản này phản ánh các chi phí sản xuất chung phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm , thực hiện lao vụ của doanh
nghiệp .
Nội dung kết cấu TK 627 - chi phí sản xuất chung :
+ Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ .
+Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung . Phân bổ và kết
chuyển vào đối tợng chịu chi phí để tính giá thành .
+Tài khoản này không có số d cuối kỳ .
Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
(1) Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lơng chính các khoản phải trích
theo lơng phần tính vào chi phí :
Nợ TK 627
Có TK 334
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
Có TK 338
(2) Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu công cụ dụng cụ loại phân bổ một
lần :
Nợ TK 627
Có TK152 ; 153
(3) Căn cớ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ :
Nợ TK 627
Có TK 214
(4) Căn cứ vào các loại hoá đơn của ngời bán về các khoản dịch vụ sử
dụng cho sản xuất chung nh tiền điện , tiền nớc .
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111; 112 ; 331.
(5) Các khoản liên quan đến chi phí sản xuất chung khác :
Nợ TK 627
Có TK 111 ; 112 ; 141
(6)Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 111 ; 112
Có TK 627
(7)Cuối kỳ tính toán phân bổ kết chuyển :
Nợ TK 154
Có TK 627
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngô Thị Ngọc Anh
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
chung
(TK627)
Trờng TH Xây Dựng số 4 KHoa Kế toán tổng hợp
25