Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái đẻ và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn thanh lịch, xã ba trại, huyện ba vì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.8 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ OANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI ÐẺ VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI
NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ OANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI ÐẺ VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI


NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K47 - CNTY MARPHA
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
TS. Hà Văn Doanh

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, nay
tôi đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khoá
luận này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y,
và trại chăn nuôi lợn Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội.
Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp

đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó,
qua đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể,
cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Hà Văn Doanh đã trực tiếp hướng dẫn
tôi thực hiện thành công khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại lợn Nguyễn Thanh
Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019.
Sinh viên

Đỗ Thị Oanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa ................... 30
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 32
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại .................................................... 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại từ năm 2016 đến tháng 5/2018 ......... 35
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ......... 38

Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 39
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại .......................... 41
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 44


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AD:

Vắc xin giả dại

Circo:

Tiêm vắc xin phòng virus Circo

CP:

Charoen Pokphand

Cs.:

Cộng sự

CS.F:

Vắc xin dịch tả

FMD:


Vắc xin lở mồm long móng

Myco:

Tiêm vắc xin phòng viêm phổi

Nxb:

Nhà xuất bản

Pavo:

Vắc xin chống khô thai

Pavo (1):

Tiêm nhắc lại vắc xin chống khô thai

PRRS:

Vắc xin tai xanh

PRRS (1):

Tiêm nhắc lại vắc xin tai xanh

SVF1:

Tiêm vắc xin dịch tả lợn con


TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ........................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ........................................................... 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................ 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ........................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề .......................................................... 7
2.2.1. Đối với lợn nái ................................................................................. 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con......................................................... 17
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 24
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................ 24

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ......28
3.1. Đối tượng thực hiện ............................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 28


v

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi .................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 34
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 35
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ....................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại... 36
4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại36
4.2.2. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại ..... 38
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn .......................... 39
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 39
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ... 40
4.4. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại .................... 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận ................................................................................................ 46
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Theo Tổng cục Thống kê
Việt Nam, tổng số lợn của nước ta tính đến thời điểm 01/10/2018 là
28.151.948 (con) với tổng sản lượng thịt là 3.816.424 (tấn) chiếm 71,46%
tổng sản lượng thịt các loại trong ngành chăn nuôi.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho
người dân, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững.
Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp,
quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng
tiên tiến, chế biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức
ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Chính vì vai trò quan trọng đó, yêu cầu khoa học kỹ thuật, trình độ
chuyên môn trong chăn nuôi ngày càng trở nên cấp thiết. Thực hiện phương
châm ”Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã đưa các đợt thực tập tốt nghiệp tại cơ sở vào trong
chương trình học. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi ra trường
là rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ thống lại toàn bộ
những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời tạo cho mình sự tự lập,
lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn. Qua đó, chúng tôi nắm
được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khi ra trường trở thành một người cán bộ



2

khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành đề tài:
“Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái
đẻ và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba
Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình kỹ thuật trong nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn
nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Học được phương pháp phòng, trị bệnh cho lợn nái đẻ và lợn con theo
mẹ từ cán bộ kỹ thuật trại.
- Củng cố và nâng cao tay nghề; bồi dưỡng lòng yêu nghề và có thái độ
làm việc đúng đắn.
1.2.2. Yêu cầu
- Không ngại khó khăn, gian khổ, luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- Theo dõi tỉ mỉ, làm việc cẩn trọng, có ý thức trách nhiệm cao.
- Ham học hỏi kiến thức từ cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại cơ sở,
tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
- Nắm vững kiến thức đã học, áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
- Tuân thủ nội quy tại cơ sở, ý thức kỷ luật cao.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch thuộc thôn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà
Nội. Ba Trại là 1 trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì với diện tích khoảng
2017.4 ha, dân số toàn xã tính đến năm 2017 là 3.700 hộ gia đình với 14.681
nhân khẩu.
Ba Trai xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây nay thuộc huyện Ba Vì,
Hà Nội. Nằm dưới chân núi Ba Vì, phía Đông giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc
giáp xã Cẩm Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ. Xã nằm giữa hai con đường
Tỉnh lộ 87 Sơn Tây – Đá Chông và đường 88 Sơn Tây Bất Bạt. Đường 87 đi
qua xã từ phía Đông Nam qua các xóm Chằm Mè, Trung Sơn, tiếp giáp
đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy song song với Sông Đà qua địa phận
xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba
Trại và Cẩm Lĩnh.
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ
chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm
với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,4 0C.
Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh nhau
từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần
lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật: 02 kỹ sư.
+ Nhóm nhân viên: 02 tổ trưởng, 06 công nhân, 01 đầu bếp,
10 sinh viên thực tập.


4


2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại có diện tích đất là 2 ha, được xây dựng
cách xa với đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh
trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình
khá cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều. Xung quanh các chuồng nuôi
được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên
tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần chăn
nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn
con của nái Landrace – Yorkshire với đực Pietrain – Duroc. Trại gồm 4 khu
chính: khu nhà ăn, ở cho công nhân, khu nhà để cám và kho thuốc, khu để
dụng cụ chăn nuôi và khu chăn nuôi. Khu chăn nuôi gồm 3 chuồng đẻ, 1 khu
chuồng bầu, 1 chuồng đực và 3 chuồng cách ly. Quy mô trại tính đến tháng 5
năm 2018 có 1086 lợn nái, 222 lợn nái hậu bị, 21 lợn đực khai thác. Lợn sau
khi sinh 18 đến 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị
trường khoảng 25.000 – 30.000 lợn con.
Khu chuồng bầu là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang
thai; khu chuồng đẻ là nơi chăm sóc lợn sắp đẻ từ chuồng bầu chuyển lên, là
nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ; khu còn lại là khu vực chuồng dành cho
lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng bầu gồm 7 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có
diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang
thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực
phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy
tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái có
chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một dãy trong cùng của
chuồng bầu là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy



5

tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được
trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh,
nhiệt kế,… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết
cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền
chuồng giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng bầu có
hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt
động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng cṇ
được trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái
nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy
và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được
làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm
được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ
cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông
gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con
và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để
trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc di chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động

bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.


6

Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ:Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun
sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ
trách chuồng phải đổ thức ăn vào từng máng ăn sau đó lật cho lợn nái ăn theo
khung giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến
các vòi tự động nước được xử lý qua Clorin. Trang trại lợn nái Nguyễn Thanh
Lịch là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng
nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng
cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng
cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn
chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô
chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị
rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các
khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều

trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào
các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một khay nước sát trùng để
nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc.


7

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
● Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Ba Trại tạo điều kiện cho sự
phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
● Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại

* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], giống lợn này được hình
thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng
(một số con có đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng,
tai to trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn
chân dài chắc chắn, có 14 vú.


8

Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch năm 1895.
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg
tăng khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%.
Khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [32] cho biết, một
trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn
lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại
Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều
tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính
trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng
tủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các
noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế
bào trứng). Các noãn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín
noãn bao vở ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành
nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng heo nái có thể rụng
10 - 30 noãn bào.


9

+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử
cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng
tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài
khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường
khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ
thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong
và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính
khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về
tính là từ 6 - 8 tháng.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Điều đó có

thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng
thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện
thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân)
và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so
với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính
so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh
nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James (1996) [39] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo


10

nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp
xúc với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với
lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu
(Muirhead M., Alexander T., 2010) [46].
+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs., (2003) [6], tuổi thành thục tính ở lợn nái
nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày
tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới

tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào
trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không
tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là


11

tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể
vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài
ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc
không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó
tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở

trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiện
này tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về
bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu giống, kém ăn, đuôi
cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế
bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [31] cho biết, chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số


12

lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [36], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noăn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:

Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng
trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc
để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở
tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và
không chịu đực.
- Giai đoạn yên tĩnh:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện
hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu
phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp
tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành
bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như


13

sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào
ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời
gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,
Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở
mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi
đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày
(Jose Bento S. và cs., 2013) [41].
2.2.1.3. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái
* Đẻ khó

Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia
súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng không có kết quả.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010 [25]).
* Khô âm đạo: Đẻ kéo dài do co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát hoặc
thứ phát, mà trước đó dịch ối và nước tiểu đã chảy ra hết, hoặc do nhân tạo
làm vỡ bao thai trước khi cổ tử cung mở hết, thường dẫn đến khô đường sinh dục
* Hẹp khe âm môn và tiền đình âm đạo, âm đạo và hẹp cổ tử cung: Xảy
ra do bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình thành từ chấn thương hoặc
viêm, do phát triển màng sẹo liên kết của vết loét, ung bướu. Đôi khi gặp
trường hợp đẻ khó ở gia súc đẻ lần đầu do phì đại màng trinh bẩm sinh hoặc
mắc phải (tăng sinh van niệu đạo nằm ở thành dưới âm đạo sát mép tiền đình


14

âm đạo). Các cơn rặn đẻ mạnh trong khi đã có các cơn tiền triệu chứng đẻ
nhưng gia súc không đẻ được, chứng tỏ hẹp đường sinh dục hoặc thai to quá
(Debois C. H. W., 1989 [19]).
* Bệnh viêm tử cung
+ Nguyên nhân:
Bệnh chủ yếu do lợn nái sau khi đẻ bị tổn thương, sây sát và nhiễm
khuẩn tử cung, âm đạo.

+ Triệu chứng:
Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, lợn có trạng thái
đau đớn nhẹ, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh, từ cơ quan sinh dục
thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ và những tổ chức chết.
+ Điều trị:
Dùng amoxinject tiêm bắp liều 1ml/10kg thể trọng tiêm nhắc lại sau 48
giờ, kết hợp tiêm với oxytoxin 1-2ml/nái, dùng trong 2-3 ngày.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm thử cung trên 620 lợn nái
ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung
ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở
những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007 [15]).
Lê Thị Tài và cs. (2002) [14] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
sinh sản của gia súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [2]: Khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy
thai, bào tai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa,
nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di
chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc


15

tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào
tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở
trong môi trường dại con bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm và cs.
1999 [11]).
* Bệnh viêm vú

- Nguyên nhân:
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm
cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus aureus. và
Arcanobacterium pyogenes (Christensen và cs., 2007 [18]).
+ Lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,
Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho
lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa.
Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi
khuẩn xâm nhập gây viêm như: E.coli, Streptococus, Staphylococus,
Klebsiella…(Duy Hùng, 2011[7]).
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú
mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn
khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
- Triệu chứng
Theo White B. R. và cs. (2013) [23], biểu hiện rõ tại vú viêm với các
đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống
sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy
có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị
viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào
bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái


16

cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời
do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.
- Điều trị:

Các nghiên cứu của Trekaxova A. V. (1983) [17] về chữa trị bệnh viêm
vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng
novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để
phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5 % liều
từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh, sâu 88 - 100
cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin
hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại
kháng sinh trong novocain này từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
Trước khi đẻ cần lau vú, xoa vú, tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ
đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml
nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục trong 3 Chườm đá lạnh vào bầu vú
viêm. Tiêm thuốc chống viêm như prednizolon, hydro - cortizone… (Lê Hồng
Mận, Bùi Đức Lũng, 2004 [10]).
Dùng novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và
phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.
Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin…
liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2
lần/ngày trong 3 - 5 ngày.
- Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Mài nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống
đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế
nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những
vùng bị viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa bóp nhẹ
lên vùng vú bị sưng (Duy Hùng, 2011 [17]).


17

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con

2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
❖ Khái niệm về sinh trưởng, phát dục:
Sinh trưởng:
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi
thai được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích
lũy các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài,
chiều ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc
tính di truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự
phân chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [17].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu dạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2002) [16].
Theo Trần Thị Dân (2004) [5], lợn con mới đẻ trong máu không có
Glubulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu,...
được tổng hợp còn ít, khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
Phát dục:
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay
đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất,
chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện
được các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm
(Pensaet MB de Bouck P. A., 1978) [40].



18

❖ Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục
nhanh.Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh
dưỡng mạnh. Vì vậy, cần tập ăn sớm cho lợn để có thể bổ sung các chất thiết
yếu cho sự sinh trưởng, phát triển của lợn con.
* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa:
Trọng lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non
tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài
ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu, trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và
chứa được 35 - 50 g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn
con đạt 60 ngày tuổi đã nặng 150 g và chứa được 700 - 1000 g sữa (Nguyễn
Quang Linh, 2005) [17].
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy, nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.



×