Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại lợn giống Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.83 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRƯƠNG VĂN TRƯỜNG


Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC LỢN NÁI
NUÔI CON VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN GIỐNG
TÂN THÁI - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Lớp : 42 - CNTY
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Thăng




Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN



Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp ý kiến quý
báu của thầy giáo TS. Trần Văn Thăng để xây dựng và hoàn thiện khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu nhà trường, toàn thể các thầy cô
giáo khoa chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là
thầy giáo TS. TRẦN VĂN THĂNG đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ
bảo tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Toàn bộ cán bộ công nhân viên Trại giống lợn
Tân Thái, Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, tôi luôn nhận
được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên



TRƯƠNG VĂN TRƯỜNG



LỜI NÓI ĐẦU

Để trở thành một kĩ sư, bác sỹ giỏi được xã hội công nhận, mỗi sinh viên
khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững
vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy thực tập trước khi ra trường là một việc hết sức
quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức đã

học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, vận dụng lý thuyết
và thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đây sinh viên
nâng cao trình độ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng
thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, tính sáng tạo để ra trường phải
là một cán bộ vững vàng về lý thuyết giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn
cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y,
giảng viên hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở tôi đã tiến hành thực tập
tại Trại giống lợn Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên với đề tài: “Thực hiện
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại
lợn giống Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.
Sau thời gian thực tập với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc nên
tôi đã hoàn thành khoá luận. Do trình độ, thời gian, kinh phí có hạn, bước đầu
còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu nên khoá luận của tôi không tránh khỏi
những sai sót, hạn chế, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô,
đồng nghiệp để khoá luận của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Đồng Hỷ 2
Bảng 1.2: Kết quả sản xuất của trại Tân Thái từ năm 2010 - 2013 7
Bảng 1.3: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái của trại Tân
Thái 11
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 15
Bảng 2.1: Thành phần axit amin của sữa lợn (Ellist et al, 1983) 23
Bảng 2.2: Thành phần sữa đầu và sữa thường của lợn (Pond và J.H.Maner) 23
Bảng 2.3: Số lần bú mẹ hàng ngày của lợn con 24
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của số lợn con/ổ tới sản lượng sữa lợn mẹ (Esley, 1956) 25

Bảng 2.5: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho lợn cái hậu bị ngoại 27
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn ăn của lợn nái ngoại nuôi con ( TCVN - 1982 ) 32
Bảng 2.7: Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN, 1994) 33
Bảng 2.8: Tăng khối lượng của lợn con có và không bổ sung thức ăn sớm
(g/con/ngày) 35
Bảng 2.9: Trọng lượng trung bình của lợn con từ khi sơ sinh đến lúc 8 tuần tuổi
lb (đơn vị của nước Anh) 36
Bảng 2.10: Sự biến đổi các thành phần trong cơ thể lợn (Esley - 1958) 36
Bảng 2.11: Kết quả về nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con 56
Bảng 2.12: Kết quả đỡ đẻ cho đàn lợn nái 57
Bảng 2.13: Khả năng sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire 57
Bảng 2.14: Sinh trưởng tích lũy của lợn con qua các giai đoạn tuổi 59
Bảng 2.15: Sinh trưởng tuyết đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi 61
Bảng 2.16: Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi 62
Bảng 2.17: Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái ở trại 64
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Cs : Cộng sự
ĐVT : Đơn vị tính
ĐVTĂ : Đơn vị thức ăn
KPTĂ : Khẩu phần thức ăn
VTM : Vitamin
LH : Luteinizing Hormone
FSH : Follicle Stimulating Hormone
ACTH : Adrenocorticotropic Hormone
LTH : Luteotropic Hormone
STH : Somatotropin Hormone
VSV : Vi sinh vật
PTH : Phó thương hàn




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Sinh trưởng tích lũy của lợn con qua các giai đoạn tuổi 59
Biểu đồ 2.2: Sinh trưởng tuyết đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi 61
Biểu đồ 2.3: Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi 62
MỤC LỤC

Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều tra điều kiện tự nhiên tại trại giống lợn Tân Thái 1
1.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn giống Tân Thái 3
1.1.3. Nhận xét chung 7
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ
SẢN XUẤT 8
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 8
1.2.2. Phương pháp tiến hành 9
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 9
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 15
1.3.1. Kết luận 15
1.3.2. Đề nghị 16
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 18
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 18
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 19
2.2.1. Cơ sở khoa học 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 38
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 41

2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 41
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 41
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 43
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
2.4.1. Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con
theo mẹ 44
2.4.2. Đánh giá chất lượng lợn nái thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc 56
2.4.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con qua các giai đoạn tuổi 58
2.4.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái ở trại 63
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 64
2.5.1. Kết luận 64
2.5.2. Tồn tại 65
2.5.3. Đề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66




1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều tra điều kiện tự nhiên tại trại giống lợn Tân Thái
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống lợn Tân Thái là một đơn vị trực thuộc Trung tâm giống vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên, đóng trên địa bàn của xóm Tân Thái, xã Hoá Thượng,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Trại cách thị trấn Chùa Hang 2 km về phía
Bắc, trên trục đường từ thị trấn đi xã Khe Mo.

Xã Hóa Thượng tiếp giáp với xã Minh Lập ở phía Bắc và Tây Bắc, giáp
với xã Hóa Trung ở phía Đông Bắc và Đông Nam giáp với 3 xã Khe Mo, Linh
Sơn và Đồng Bẩm ở một đoạn nhỏ phía Đông Nam, giáp với thị trấn Chùa Hang
ở phía Nam, giáp với xã Cao Ngạn và Sơn Cẩm ở phía Tây Nam. Nhìn chung,
đây là một vị trí khá thuận lợi để một trại chăn nuôi lợn phát triển do cách xa
khu công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học và đường giao thông chính
nhưng vẫn thuận tiện cho việc giao thông vận tải và thông thương.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thuỷ văn
- Khí hậu: Theo phân vùng của Nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại
giống lợn Tân Thái nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng của khu vực Trung
du miền núi phía Bắc đó là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc.
+ Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9)
Nhiệt độ trung bình: 27
o
C
Ẩm độ trung bình: 83%
Tổng lượng mưa: 1726mm
+ Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước tới tháng 3
năm sau)



2
Nhiệt độ trung bình: 19
o
C
Ẩm độ trung bình: 80,8%
Tổng lượng mưa: 299,2mm
- Thuỷ văn: Trại Tân Thái có nguồn nước nước mặt và nguồn nước ngầm

tương đối phong phú.
Nguồn nước dùng trong chăn nuôi được lấy từ giếng khoan.
Nguồn nước dùng trong trồng trọt được lấy từ ao nuôi cá.
Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như vậy nhìn chung là thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt lẫn chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng có lúc khí
hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt, mùa Hè có ngày nhiệt độ rất cao
(38
o
C - 39
o
C) mùa Đông có ngày nhiệt độ rất thấp (dưới 10
o
C) đã ảnh hưởng
xấu đến sản xuất nông nghiệp.
Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Đồng Hỷ
Yếu tố khí hậu

Tháng
Nhiệt độ
Không khí (
o
C)
Lượng mưa
(mm)
Ẩm độ
không khí (%)

1 14,5 22,0 80
2 15,8 35,0 82
3 18,8 35,3 85

4 22,5 117,6 86
5 27,1 234,0 82
6 28,3 354,5 83
7 28,5 392,2 83
8 27,9 390,3 86
9 26,9 237,5 83
10 24,3 118,0 81
11 20,6 43,4 79
12 17,3 23,5 78
Trung bình 22,71 116,94 82
(Nguồn trích: Nha khí tượng thuỷ văn thành phố Thái Nguyên)



3
1.1.1.3. Địa hình đất đai
Trại giống lợn Tân Thái thuộc khu vực trung du miền núi, có địa bàn khá
bằng phẳng với tổng diện tích là 50.198 m
2
. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 23.000 m
2

- Đất xây dựng: 11.910 m
2

- Đất cấy lúa: 5.090 m
2

- Ao hồ chứa nước và nuôi cá: 10.198 m

2
1.1.1.4. Giao thông, thuỷ lợi
Giao thông: Đồng Hỷ có hệ thống giao thông khá tốt, hầu hết các đường
giao thông đều được rải nhựa và bê tông hoá. Trại Tân Thái ở vị trí khá thuận lợi
về giao thông, nằm gần đường quốc lộ từ thị trấn đi xã Khe Mo. Vì vậy, rất
thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn, thuốc thú y cũng như tiêu thụ sản phẩm.
Thuỷ lợi: Hệ thống thuỷ lợi tương đối rộng khắp và phần lớn đã được kiên
cố hoá hệ thống kênh mương. Diện tích trồng trọt cuả trại sử dụng nguồn nước
của hệ thống này và những ao hồ chứa nước để phục vụ trồng trọt.
1.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn giống Tân Thái
1.1.2.1.Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại lợn giống Tân Thái
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, thường được xây dựng
theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng.
Khu chuồng dành cho chăn nuôi có tổng diện tích 1.717 m
2
. Trại được
nhà nước và tỉnh hỗ trợ kinh phí để nâng cấp hệ thống chuồng trại. Hiện nay trại
đã xây dựng xong với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi kiểu công nghiệp.
Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn nái chửa.
Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn sau cai sữa cùng với
hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng mát về mùa hè,



4
ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ thông thoáng tốt, có tường
rào bao quanh để ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào khu chăn

nuôi. Ở cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ thống
nước sạch được đưa về từng ô chuồng, đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự
động cho lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng ngày. Trại đã lắp đặt
hệ thống nước máy đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho lợn uống, tắm và vệ
sinh chuồng trại.
* Các công trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kỹ thuật, một nhà kho,
phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh. Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ
dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh,
bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng trực
của các cán bộ kỹ thuật.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn và các chất
độn chuồng phục vụ cho sản xuất.
Bên cạnh đó, trại còn cho xây dựng một giếng khoan, bể chứa nước, máy
bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sản xuất sinh hoạt.
Khu hành chính của trại gồm có: Một phòng làm việc của ban lãnh đạo
trại cùng cán bộ hành chính, một phòng hội trường rộng rãi làm nơi hội họp, học
tập cho cán bộ công nhân viên.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại giống lợn Tân Thái
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế,
có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại có một đội
ngũ công nhân giỏi, yêu nghề và đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề.
Trại gồm 20 cán bộ, trong đó có 4 cán bộ là Đảng viên.
- Lao động gián tiếp: 3 người
+ Trại trưởng: Là kỹ sư chăn nuôi chịu trách nhiệm quản lý và điều hành
sản xuất.



5

+ Trại phó: Là kỹ sư chăn nuôi.
+ Kế toán kiêm thủ quỹ: 1 người, có trình độ trung cấp tài chính kế toán,
chịu trách nhiệm hạch toán ngân sách, quản lý thu chi.
- Lao động trực tiếp: 17 người
+ Tổ chăn nuôi gồm 8 người: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 bác sỹ thú y chịu trách
nhiệm về kỹ thuật và 5 công nhân.
+ Tổ trồng trọt: 3 người trong đó có 1 kỹ sư trồng trọt chịu trách nhiệm về
kỹ thuật và 2 công nhân.
+ Tổ thuỷ sản: 4 người chịu trách nhiệm quản lý và nuôi cá.
+ Tổ bảo vệ: 2 người chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của Trại.
1.1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trại
- Là cơ sở sản xuất lợn giống của tỉnh, Trại được giao nhiệm vụ nuôi giữ,
nhân giống và chọn lọc đàn lợn ông bà giống ngoại, để tạo ra đàn bố mẹ có chất
lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi, nhằm tăng dần lợn ngoại trong khu
vực, với mục đích tăng tỷ lệ thịt nạc phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Các loại lợn cung cấp ra thị trường đó là: lợn con nuôi thịt, đực giống và
lợn gây nái.
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y tới các nông hộ.
- Là nơi tiến hành khảo nghiệm các loại cây, con mới cho các chương trình,
dự án và các đề tài nghiên cứu khoa học.
1.1.2.4. Tình hình sản xuất của Trại giống lợn Tân Thái
Căn cứ cơ sở vật chất và điều kiện của trại, đánh giá những thuận lợi, khó
khăn và tình hình phát triển chăn nuôi - thú y trong những năm gần đây của địa
phương. Trung tâm khuyến nông tỉnh và trại chăn nuôi Tân Thái đã vạch ra
phương hướng phát triển sản xuất của trại trong những năm tới như sau:
- Ngành chăn nuôi: Duy trì đàn nái ngoại để sản xuất và cung cấp con
giống về các chủng loại: Đực giống, nái hậu bị và lợn nuôi thịt theo yêu cầu
của nhân dân. Tiếp tục xây dựng vùng dân nuôi lợn nái ngoại ở những nơi có




6
điều kiện kinh tế khá bằng cách chuyển giao kỹ thuật cho người chăn nuôi.
Tăng cường công tác thú y, thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh một
cách chặt chẽ hơn.
- Ngành trồng trọt: Xây dựng vườn cây ăn quả: vải, nhãn, cam, quýt, xoài…
với diện tích 2,3 ha.
* Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Nhiệm vụ chính của trại Tân Thái là chăn nuôi. Cho nên trong những năm
vừa qua việc phát triển ngành trồng trọt chỉ là một lĩnh vực phụ nhằm phục vụ
cho chăn nuôi và tận dụng chất thải của chăn nuôi là chủ yếu. Tổng diện tích
trồng trọt của trại là 28.090m
2
. Một phần diện tích trên trại khoán cho các hộ gia
đình là công nhân viên trong trại để tăng thêm thu nhập gia đình, phần còn lại
triển khai trồng cây ăn quả như: vải, nhãn, xoài, chuối… nhằm xây dựng thành
một mô hình sản xuất khép kín, cân bằng sinh thái.

* Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Trại giống lợn Tân Thái là một trại giống trực thuộc Trung tâm giống vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên, có chức năng và nhiệm vụ chính:
Trại là một cơ sở cung cấp con giống nên được giao nhiệm vụ nuôi giữ,
nhân giống và chọn lọc đàn lợn ông bà giống ngoại để sản xuất đàn lợn giống bố
mẹ, cung cấp giống cho bà con nông dân và các cơ sở chăn nuôi khác quanh
vùng và khu vực lân cận. Nhằm mục đích tăng đàn nái ngoại trong nhân dân,
cung cấp đủ đực giống cho lai kinh tế và một phần nhân thuần nuôi thịt để tăng
tỷ lệ nạc trong thịt lợn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Trại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi chuyên môn, trại còn tham gia
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật chăn nuôi cho các hộ gia đình quanh
vùng, hướng dẫn, giúp đỡ người dân chăn nuôi về khâu kỹ thuật, chăm sóc nuôi

dưỡng và công tác thú y.
Trại còn khảo nghiệm các loại cây, con mới cho các chương trình, các dự
án và các đề tài khoa học.



7
Với chức năng và nhiệm vụ trên, đánh giá được những khó khăn và thuận lợi
của trại, cho nên trong những năm vừa qua ngành chăn nuôi lợn của trại có những
bước phát triển đáng kể. Cho đến nay trại đã tiến hành khoán sản phẩm đến từng
công nhân. Chính vì vậy, đã kích thích tinh thần làm việc, tinh thần trách nhiệm của
mỗi công nhân. Do vậy, tỷ lệ số lợn con sơ sinh luôn đạt trên 10,5 con/lứa, số lợn cai
sữa và số lợn hậu bị đạt tiêu chuẩn luôn đạt chỉ tiêu, số lợn thịt cũng đạt và vượt chỉ
tiêu khoán về khối lượng và đạt đầu con. Kết quả sản xuất trong những năm vừa qua
của trại được thể hiện ở bảng 1.2
Bảng 1.2: Kết quả sản xuất của trại Tân Thái từ năm 2010 - 2013
Năm
Lợn thịt
Lợn đực
hậu bị
Lợn nái
hậu bị
Tổng
Số
con
Khối
lượng
(kg)
Số
con

Khối
lượng
(kg)
Số
con
Khối
lượng
(kg)
Số
con
Khối
lượng
(kg)
2011 2580 117.867 245 11.684 655 30.937 3480 160.488
2012 2420 71.938 255 11.963 645 30.262 3320 114.163
2013 2421 108.945 250 11.555 650 29.260 3321 149.760
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi, trại còn sử dụng diện tích ao
hồ chăn nuôi cá thịt để tận dụng chất thải từ chăn nuôi, góp phần tăng thu nhập
cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3. Nhận xét chung
1.1.3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ của các ngành,
các cấp có liên quan như: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm
khuyến nông, Chi cục thú y, Công ty vật tư nông nghiệp… nên trại đã xây dựng
thêm hệ thống chuồng trại hiện đại phù hợp theo hướng chăn nuôi công nghiệp,
mở rộng quy mô sản xuất và thường được áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất và phục vụ sản xuất.




8
Trại có vị trí địa lý khá thuận lợi về các giao thông vận tải và giao lưu với
dân cư quanh vùng. Đồng thời sản phẩm của trại là lợn nái ngoại hậu bị, lợn thịt
có tỷ lệ nạc cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay.
Ban lãnh đạo có năng lực, nhiệt tình, đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, đội ngũ
công nhân nhiệt tình có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Toàn bộ công nhân viên
trong trại là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và có lòng yêu nghề.
1.1.3.2. Khó khăn
- Kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp, trang thiết bị thú y còn thiếu
chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất.
- Do trại nằm giữa địa bàn đông dân, thời tiết diễn biến phức tạp cho nên
chưa tạo được vành đai phòng dịch triệt để.
- Là một cơ quan nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường cho nên sản
xuất của trại cũng gặp không ít khó khăn. Một mặt phải đảm bảo chức năng
chuyển giao khoa học kỹ thuật tới tay người dân, mặt khác phải tự hạch toán
kinh doanh sao cho có lãi để đứng vững và phát triển.
- Điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao trong mùa mưa đã tạo điều kiện thuận lợi
cho vi khuẩn nói chung và vi khuẩn đường hô hấp nói riêng phát triển mạnh, dẫn đến
vật nuôi dễ bị mắc bệnh đường hô hấp và bệnh tiêu chảy với tỷ lệ nhiễm rất cao.
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ
SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn”,
căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, tôi nhận thấy trong quá trình thực tập tốt nghiệp
không chỉ cần hoàn thành tốt bản khoá luận tốt nghiệp mà còn phải tích cực, năng
động tham gia vào công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh cho đàn
lợn ở trại để nâng cao tay nghề kỹ thuật và hiểu biết của mình.
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi




9
+ Tham gia vào chăm sóc, nuôi dưỡng các loại lợn trong trại: lợn nái chửa, nái
chờ phối, lợn đực giống, lợn con theo mẹ, lợn choai, lợn thịt, lợn hậu bị.
1.2.1.2. Công tác thú y
+ Tham gia tiêm phòng vacxin định kỳ cho lợn các lứa tuổi.
+ Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải như: Bệnh
đường hô hấp, hội chứng tiêu chảy, viêm khớp, ghẻ, viêm da, viêm kết mạc mắt.
1.2.1.3. Công tác khác
+ Phun thuốc sát trùng và thuốc diệt nội, ngoại ký sinh trùng cho đàn lợn.
+ Tham gia quét dọn vệ sinh chuồng nuôi và khu vực xung quanh, khơi
thông cống rãnh thoát nước. Định kì phun thuốc sát trùng, rắc vôi bột trong
chuồng trại đường đi và xung quanh khu vực trại, thường xuyên thay hố sát
trùng để tiêu diệt mầm bệnh từ ngoài vào khu vực chăn nuôi. Từ đó góp phần
ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
+ Tham gia vào công việc dọn dẹp vệ sinh khu vực xung quanh chuồng
nuôi và trong các dãy chuồng: quét rửa chuồng, tắm cho lợn, dùng máy bơm cao
áp vệ sinh sàn chuồng, phun thuốc sát trùng, quét vôi nền chuồng, hành lang và
đường đi trong trại.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn sản xuất một
cách hợp lý. Đề ra kế hoạch cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu hợp lý để thu
được kết quả tốt nhất.
- Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Nghiêm chỉnh chấp hành
các nội quy, quy định của nhà trường và cơ sở thực tập.
- Khiêm tốn học hỏi cán bộ, công nhân cán bộ kỹ thuật tại cơ sở, tham
khảo các tài liệu để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Thường xuyên liên hệ với giảng viên hướng dẫn để xin ý kiến của về
chuyên môn và nhiều lĩnh vực khác.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất




10
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác giống:
Với nhiệm vụ chính là cung cấp nái hậu bị có chất lượng cao nên công tác
giống của trại rất được coi trọng. Trên thực tế, tại chuồng nái chờ phối luôn
kiểm tra mức độ động dục của nái sau cai sữa.
Trong công tác thụ tinh nhân tạo, tinh lợn giống do trung tâm cung cấp
theo yêu cầu của trại. Thụ tinh đúng thời điểm nhưng thường vào khoảng 8 - 9h
sáng và 17h chiều vì khi đó thời tiết mát mẻ.
* Công tác vệ sinh chăm sóc đàn lợn:
Công tác vệ sinh là một trong những khâu quan trọng quyết định đến
thành quả chăn nuôi. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này trong suốt thời
gian thực tập tôi đã cùng các cán bộ công nhân viên trong trại thực hiện tốt quy
trình vệ sinh thú y.
Hàng ngày tôi tham gia quét dọn vệ sinh chuồng nuôi và khu vực xung
quanh, khơi thông cống rãnh thoát nước. Định kì phun thuốc sát trùng, rắc vôi
bột trong chuồng trại đường đi và xung quanh khu vực trại, thường xuyên thay
hố sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh từ ngoài vào khu vực chăn nuôi. Từ đó góp
phần ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
Làm tốt công tác vệ sinh chăm sóc đàn lợn đã hạn chế được dịch bệnh
phát triển và lây lan, giảm tiểu được thiệt hại kinh tế của trại do dịch bệnh gây
ra. Đồng thời tạo cho đàn lợn có sức đề kháng tốt, sinh trưởng và phát triển
mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2.3.2. Công tác thú y
Thái Nguyên là một tỉnh có ngành chăn nuôi phát triển với nhiều trang
trại, trung tâm chăn nuôi của nhà nước, tư nhân. Bên cạnh đó, việc chăn nuôi
trong các hộ gia đình có quy mô nhỏ vẫn còn. Do đó, tình hình dịch bệnh trong

tỉnh cũng khá phức tạp. Riêng đối với trại Tân Thái, do làm tương đối tốt công
tác phòng và trị bệnh nên tình hình dịch bệnh tại đây chỉ tập trung vào một số



11
bệnh đường hô hấp, tiêu hoá. Tuy nhiên, khi bệnh dịch tả bùng phát thì trại cũng
bị tổn thất lớn về số lượng lợn mắc và tử vong.
* Công tác tiêm phòng
Thực hiện phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, trại Tân Thái thực
hiện quy trình tiêm phòng rất nghiêm ngặt.
Bảng 1.3: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái
của trại Tân Thái
Loại lợn

Tuổi của lợn
Loại vacxin sử
dụng
Phòng bệnh
Lợn thịt

lợn hậu
bị

4 - 6 ngày Reppisure one Suyễn
16 -18 ngày Circo Viêm da, sưng thận
28 ngày Colapes Dịch tả lợn
35 ngày LMLM Lở mồm long móng
42 ngày Colapes Dịch tả lợn
50 ngày PTH, Tụ dấu Phó thương hàn, tụ huyết trùng

Lợn nái
Chửa 63 ngày Colapes Dịch tả lợn
Chửa 70 ngày Circo Viêm da, sưng thận
Chửa 77 ngày Reppisure Suyễn
Chửa 84 ngày PR - Vac Giả dại
Chửa 91 ngày LTC Phân trắng lợn con
Sau đẻ 10 ngày Parowsure B Lepto, Khô thai
Sau đẻ 15 ngày LMLM Lở mồm long móng
Tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiêm phòng các loại vacxin và kết quả
đều đạt 100% an toàn.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để việc điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao thì việc chẩn đoán kịp
thời và chính xác giúp đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp sẽ làm giảm được: tỷ
lệ tử vong, thời gian sử dụng thuốc và thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày tôi
cùng với cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành theo dõi lợn ở tất cả các ô chuồng,



12
nhằm phát hiện lợn ốm. Khi mới mắc bệnh lợn ít biểu hiện triệu chứng điển hình
nhưng sẽ có các triệu chứng như: ủ rũ, mệt mỏi, giảm ăn uống, ít hoạt động, thân
nhiệt cao. Trong thời gian thực tập tôi đã chẩn đoán và điều trị được một số
bệnh xẩy ra trên đàn lợn của trại như sau:
 Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa, nái hậu bị và
lợn thịt:
+ Triệu chứng: Phân lỏng, màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu môn,
hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo, chán ăn.
+ Điều trị:
Dùng: Enrofloxacin cho uống (đối với lợn con theo mẹ) với liều điều trị
1ml/ thể trọng/ ngày, điều trị 3 - 5 ngày.

Hoặc dùng Norphacoli hay D.O.T tiêm bắp hoặc dưới da với liều
1ml/20kg thể trọng/ngày, dùng liên tục trong 3 - 5 ngày.
Hoặc dùng Bio - Colistin hay Ampi - Coli trộn thức ăn hoặc hoà nước cho
uống với liều 1g/10kg thể trọng/ngày, dùng liên tục trong 3 - 5 ngày.
Những con tiêu chảy nặng còn tiếp nước sinh lý mặn hoặc glucose 5%
vào xoang phúc mạc.
Dùng Baycox5% và Baytril cho lợn con theo mẹ và đang cai sữa
+ Kết quả: điều trị cho 112 con, trong đó có 104 con khỏi, tỷ lệ chữa khỏi
đạt 95,6%.
 Hội chứng hô hấp ở lợn thịt:
+ Triệu chứng: lợn mệt mỏi, hay nằm, chán ăn, bụng hóp, tần số hô hấp
tăng, thở giật cục, thở thể bụng, thân nhiệt tăng, ho, chảy nước mắt, nước mũi.
+ Điều trị: Dùng Tylospec tiêm bắp, liều 1ml/10kg thể trọng/ngày. Hoặc
dùng Hanceft tiêm bắp, liều 1ml/10kg thể trọng/ngày. Các thuốc đều dùng liên
tục trong 3 - 5 ngày.
Analgin C: 1ml/10 - 15kg thể trọng có tác dụng giảm đau, hạ sốt, tăng sức
đề kháng.



13
Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho.
ADE B.complex, vitamin C có tác dụng tăng cường sức đề kháng.
+ Kết quả: chữa cho 46 con, trong đó có 42 con khỏi, tỷ lệ khỏi đạt 91,9%.
 Bệnh viêm khớp:
+ Triệu chứng: Lợn thường bị viêm khớp gối, khớp bàn và khớp ngón.
Lúc đầu con vật thường đi khập khiễng, sau nặng dần và bị què, ngại vận động,
đứng dậy khó khăn, chỗ viêm thường sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu hiện né
tránh. Lợn ủ rũ, lông xù, nằm một chỗ.
+ Điều trị: Dùng Hanclamox liều 1ml/20kg thể trọng và Diclofenac 2,5%

liều 1,5ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Kết quả: chữa cho 36 con, trong đó có 36 con khỏi, tỷ lệ khỏi đạt 100%.
 Bệnh viêm da do tụ cầu:
+ Triệu chứng: lợn sốt, gầy, viêm da tiết dịch toàn thân. Lúc đầu lấm tấm
như đầu tăm, về sau to dần lên, tạo nhiều đường nứt. Dịch viêm đóng vẩy khô
màu nâu làm cho lông dính bết vào nhau. Lợn bị bệnh không bị ngứa.
+ Điều trị: Dùng dung dịch Casstellanil bôi không quá 1/3 cơ thể.
+ Kết quả: chữa cho 14 con, trong đó có 14 con khỏi, tỷ lệ khỏi đạt 100%.
 Bệnh ghẻ:
+ Triệu chứng: Đầu tiên xuất hiện ở vùng da mỏng như mõm, gốc tai, tứ
chi, sau mới lan dần khắp cơ thể. Khi lợn bị ghẻ, lợn thường có biểu hiện ngứa.
+ Điều trị: Tiêm Hamectin 2.5% 1ml/12 - 15 kg thể trọng.
+ Kết quả: chữa cho 86 con, trong đó có 86 con khỏi, tỷ lệ khỏi đạt 100%.
1.2.3.3. Công tác khác
- Công tác đỡ đẻ lợn, bổ sung sắt, bấm tai và thiến lợn:
Đỡ đẻ 38 ca với mỗi ca đều đạt về số lượng lợn con sơ sinh đúng theo tiêu
chuẩn của trại giao khoán cho công nhân. Trước khi đỡ đẻ chuẩn bị khăn lau, ổ
úm lợn con, kìm bấm nanh, panh kẹp, kéo, bông cồn, xilanh, oxytocine và rửa
tay thật sạch.



14
Khi lợn con đẻ ra một tay cầm mình con lợn dùng khăn lau sạch nhớt ở
mũi, miệng, toàn thân cho lợn con để hô hấp thuận lợi và tránh bị cảm lạnh. Các
động tác phải nhẹ nhàng, khéo léo để tránh cho lợn con kêu nhiều làm ảnh
hưởng đến lợn mẹ.
Cắt rốn: Chỉ cắt rốn cho lợn con những trường hợp rốn quá dài, dùng chỉ
thắt lại chỗ cắt, độ dài rốn để lại khoảng 4-5cm rồi cắt bằng kéo bấm đã được sát
trùng, sau đó sát trùng lên vết cắt.

Bấm nanh: Dùng kìm bấm nanh bấm số nanh là 8 cái, không bấm quá
nông dễ làm tổn thương bầu vú của lợn mẹ, nhưng cũng không được bấm quá
sâu dễ gây viêm lợi cho lợn con.
Cắt đuôi: Nên cắt đuôi cho lợn con sơ sinh trong vòng 24 giờ sau khi đẻ
để giảm stress cho lợn con, trước khi cắt đuôi dùng panh bấm vào đuôi cách
khớp đuôi nối với cơ thể khoảng 2,5 cm sau đó mới cắt. Đuôi sẽ lành lại sau 7
đến 10 ngày.
Cân khối lượng sơ sinh và ghi vào sổ, rồi đưa từng con vào ổ úm. Sau khi
lợn mẹ đẻ xong thì dùng thuốc tím 0,1% thụt rửa tử cung cho lợn mẹ, rồi nhanh
chóng dọn vệ sinh chuồng đẻ và đưa đàn lợn con vào bú sữa đầu càng sớm càng
tốt.
Bổ sung sắt: Tiêm bắp cho lợn con 3-5 ngày tuổi, mỗi con 1ml Fe -
Dextrax B12 10%, với lợn cái sau khi bổ sung sắt bấm số tai để quản lý, lý lịch
của nái, với lợn đực thì thiến để nhằm mục đích nuôi thịt. Tôi đã thực hiện bổ
sung sắt, bấm số tai cho 380 con với mức an toàn 100%. Kết quả công tác phục
vụ sản xuất được trình bày ở bảng 1.4



15
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT

Nội dung công việc
Số lượng
(con)
Kết quả (an toàn/ khỏi)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ

(%)
1
Tiêm phòng vắc-xin cho lợn nái

An toàn
Tiêu chảy 290 290 100
Cầu trùng (uống) 310 310 100
Dịch tả 265 265 100
Lở mồm long móng 320 320 100
Giả dại 90 90 100
Khô thai 70 70 100
2
Điều trị bệnh

Khỏi
Hội chứng hô hấp ở lợn 46 42 91,30
Hội chứng tiêu chảy lợn 112 104 92,85
Bệnh viêm khớp 36 36 100
Bệnh viêm da do tụ cầu 14 14 100
Bệnh ghẻ lợn 86 86 100
3
Công tác khác

An toàn, đạt
Đỡ đẻ cho lợn 38 38 100
Xuất lợn con 368 368 100
Xuất lợn thịt 289 289 100
Tiêm Dextran - Fe, cắt tai, cắt đuôi
cho lợn con
380 380 100

Thiến lợn đực 168 168 100
Phối trực tiếp 98 88 89,79
Mổ hecni 12 12 100
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.3.1. Kết luận
1.3.1.1. Bài học kinh nghiệm
Trong thời gian thực tập tại trại giống lợn Tân Thái, được sự giúp đỡ tận
tình của ban lãnh đạo trại, cán bộ phụ trách, công nhân viên trong trại và giảng
viên hướng dẫn, tôi đã trưởng thành về nhiều mặt. Được củng cố và nâng cao



16
kiến thức đã học trong trường, tiếp xúc và đi sâu vào thực tiễn chăn nuôi vận
dụng được nhiều kiến thức lý thuyết vào thực tế, rèn luyện cho mình tác phong
làm việc. Qua đây, tôi cũng rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích về
chuyên môn và thực tiễn sản xuất như:
- Biết cách chẩn đoán một số bệnh thông thường xảy ra ở đàn lợn ngoại
và biện pháp phòng trị.
- Biết cách dùng một số loại vacxin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
- Củng cố một cách rõ rệt về tay nghề và chuyên môn.
1.3.1.2. Tồn tại
Qua thực tế sản xuất tôi đã mạnh dạn và tự tin vào khả năng của mình,
củng cố được lòng yêu nghề. Bên cạnh đó, tôi tự nhận thấy mình cần phải học
hỏi thêm rất nhiều về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của các thầy, cô giáo,
các đồng nghiệp đi trước. Đồng thời còn phải tích cực nghiên cứu, tham khảo tài
liệu và kiến thức mới để cập nhật những thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong nghề nghiệp.
Trong quá trình đi sâu vào thực tiên sản xuất của trại Tân Thái, tôi nhận
thấy một số tồn tại cần khắc phục, cụ thể là:

- Hầu như những lợn ốm không cách ly mà vẫn nhốt chung cùng lợn khoẻ
nên không ngăn chặn được bệnh kịp thời.
- Vấn đề quản lý giết mổ, chôn xác lợn chết do bệnh ở trại còn nhiều bất cập.
- Việc vệ sinh, sát trùng chỉ được coi trọng khi có dịch bệnh xảy ra.
1.3.2. Đề nghị
Từ những tồn tại trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề nghị với trại giống
lợn Tân Thái như sau:
- Trại chăn nuôi cần thêm trang thiết bị hiện đại hơn để phục vụ tốt hơn
cho chăn nuôi.
- Công tác quản lý nhân sự của trại cần được quan tâm hơn nữa.
- Nên cánh ly lợn ốm ngay khỏi đàn lợn khi con vật mới có triệu chứng.



17
- Trại cần có phương pháp quản lý cơ sở vật chất của mình, trang thiết bị
cần phù hợp với nhu cầu tránh lãng phí để tối thiểu hoá chi phí dẫn đến tối đa
hoá lợi nhuận cho trại.



















×