Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện đức trọng, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN MẬU THẾ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN MẬU THẾ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8-58-03-02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS.TS NGUYỄN TRỌNG TƯ



HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Chữ ký

Nguyễn Mậu Thế

i


LỜI CÁM ƠN
Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp
đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp hay
gián tiếp. Trong thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay, em đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè xung quanh.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên tác giả xin
trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình để hoàn thành tốt nhiệm vụ của luận văn đặt ra.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Thủy Lợi, các
Thầy, cô Khoa Công trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng đã tạo điều kiện,
nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè
đồng nghiệp và cơ quan công tác, các sở ban ngành và đặc biệt là Ủy ban Nhân dân

huyện Đức Trọng đã giúp đỡ, động viên khích lệ trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng, nhiệt tình cũng như năng lực của
bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và đồng nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ
quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên
cứu và công tác sau này.
Trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ........................................................................................... 6
1.1Khái quát chung về công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng ............6
1.2Kinh nghiệm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng ngoài nước .........8
1.3Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ở Việt Nam. ....................14
1.4Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch ở tỉnh Lâm Đồng ............................ 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 25
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH
XÂY DỰNG 26
2.1Cơ sở pháp lý về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ............................... 26
2.2Cơ sở lý luận về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ................................ 30
2.3Nguyên tắc và yêu cầu lập và quản lý quy hoạch xây dựng ...................................33
2.4Nội dung công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ...........................................38

2.5Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập và quản lý quy hoạch ................................ 45
2.6Các tiêu chí đánh giá công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ......................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 51
CHƯƠNG 3:ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................... 52
3.1Khái quát đặc điểm tình hình huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng............................ 52
3.1.1Vị trí địa lý .............................................................................................................52
3.1.2Hành chính – Dân số ............................................................................................. 52
3.1.3Điều kiện tự nhiên và tiềm năng thế mạnh ............................................................ 56
3.1.3.1

Địa hình: ............................................................................................. 56

3.1.3.2

Khí hậu ............................................................................................... 56

3.1.3.3

Thủy văn ............................................................................................. 57

3.1.4Kinh tế 58

iii


3.1.5Văn hóa – xã hội ....................................................................................................59
3.1.6Hạ tầng và mối liên hệ kinh tế vùng ......................................................................60
3.1.6.1


Giao thông .......................................................................................... 60

3.1.6.2

Điện nước và bưu chính viễn thông ...................................................60

3.2Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng xây dựng trên địa bàn
huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng ................................................................................61
3.3Đánh giá công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng của huyện Đức Trọng, tỉnh
Lâm Đồng ...................................................................................................................... 85
3.4Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả về công tác lập và quản lý quy
hoạch xây dựng xây dựng tại địa phương trong thời gian tới thuộc thẩm quyền huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. .......................................................................................... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................107
KẾT LUẬN .................................................................................................................108
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ...................................................................113
PHỤ LỤC 1 .....................................................................................................................1
PHỤ LỤC 2 .....................................................................................................................3
PHỤ LỤC 3 .....................................................................................................................5
PHỤ LỤC 4 .....................................................................................................................8

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Bản đồ ranh giới hành chính Huyện Đức Trọng ............................................53
Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Đức Trọng .............................................54
Hình 3.3 Phạm vi nghiên cứu mở rộng trong thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận........62

Hình 3.4 Sơ đồ định hướng phát triển không gian thị trấn Liên Nghĩa đến năm 2020 .63
Hình 3.5 Các đơn vị liên quan đến CSDL QHXD. ....................................................... 88
Hình 3.6 Mô hình quản lý dữ liệu QHXD .....................................................................89
Hình 3.7 Sơ đồ vị trí và mối liên hệ trong vùng quốc gia ............................................94

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng thống kê mật độ Dân số từ năm 2010-2017 .........................................55
Bảng 3.2 Thống kê việc cấp phép xây dựng tại huyện Đức Trọng từ 2011 - 2018 ......78
Bảng 3.3 Bảng thống kê số liệu cấp giấy phép xây dựng tại đô thị và nông thôn ........79

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện tình trạng cấp phép xây dựng tại huyện Đức Trọng từ
2011 - 2018 ....................................................................................................................79

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
ĐTXD
HDB
NĐ-CP

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Đầu tư xây dựng
Uỷ ban phát triển nhà
đất

Nghị định - Chính phủ

QHĐT

Quy hoạch đầu tư
Quy hoạch đầu tư

QHXD
QL

Quy hoạch xây dựng
Quốc lộ

TKĐT
TT – BKH

Thiết kế đầu tư
Thông tư Bộ Kế Hoạch

QHĐT

vii


Mở đầu:
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Tỉnh Lâm Đồng thuộc vùng Tây Nguyên, đồng thời nằm tiếp giáp với vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Nằm ở độ cao trung bình từ 800 – 1500m so với mặt nước biển.
Lâm Đồng nằm trên ba cao nguyên và là đầu nguồn của 7 hệ thống sông suối lớn. Với
diện tích tự nhiên 9.765 km2, Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính gồm 02 thành phố

(Đà Lạt, Bảo Lộc) và 10 huyện. Các tuyến quốc lộ 20, 27, 28 nối liền tỉnh Lâm Đồng
với vùng Đông Nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên,
các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ.
Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận nằm ở phía bắc tỉnh Lâm Đồng, trên cao nguyên
Lâm Viên thuộc vùng Nam Tây Nguyên, nằm ở trung tâm các vùng kinh tế động lực
quốc gia như vùng Hồ Chí Minh, vùng duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên
và vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung. Tp. Đà Lạt và vùng phụ cận gồm Tp. Đà Lạt,
các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà (gồm thị
trấn Nam Ban, xã Mê Linh, Đông Thanh, Gia Lâm, Nam Hà), có tổng diện tích đất tự
nhiên là 335.930 ha.
Huyện Đức Trọng thuộc tỉnh Lâm Đồng, nằm trong vùng phụ cận của TP. Đà Lạt,
cách thành phố Đà Lạt 30km về phía Nam, cách TP. Hồ Chí Minh 270 km. Có diện
tích tự nhiên 901,79km2, dân số năm 2017 là 181.009 người, gồm 15 đơn vị hành
chính bao gồm 1 thị trấn (Liên Nghĩa) và 14 xã. Có sân bay quốc tế Liên Khương, và
nằm trên các trục đường bộ (QL20, QL27, QL28B, Cao tốc Liên Khương - Prenn) đi
Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh, Buôn Mê Thuột, Phan Rang, Bình Thuận nên huyện Đức
Trọng có điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế -xã hội.
Hiện nay, Thị trấn Liên Nghĩa là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa – xã hội của
huyện Đức Trọng, có tổng diện tích tự nhiên 3.788,82 ha, dân số 46.060 người (năm
2015), thị trấn Liên Nghĩa được công nhận là xây dựng loại IV vào năm 2009. Theo
quy hoạch chung TP Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 tầm nhìn 2050, khu vực
Đức Trọng bao gồm ba xây dựng là xây dựng Liên Nghĩa – Liên Khương, xây dựng
1


Đại Ninh và một phần xây dựng Finom – Thạnh Mỹ, đây là các xây dựng hiện đại tạo
nên khu vực xây dựng động lực phía Nam của vùng Tp. Đà Lạt, chia sẻ chức năng với
TP. Đà Lạt.
Tuy nhiên hiện nay công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện
Đức Trọng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Ví dụ như: Bộ máy cơ cấu tổ chức của cơ

quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng vẫn còn thiếu và yếu; quy hoạch xây
dựng còn thiếu chưa đồng bộ, chất lượng quy hoạch còn thấp; việc triển khai thực hiện
theo quy hoạch xây dựng còn chậm, kéo dài; vẫn còn tình trạng vi phạm quy hoạch
xây dựng như: tình trạng xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp, lấn chiếm đất rừng,
đất cây xanh cảnh quan diễn ra còn nhiều chưa được kiểm soát tốt, các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng còn tồn đọng nhiều chưa được tổ
chức thực hiện nên hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa nghiêm... Đặc biệt quy
hoạch hiện tại chưa đáp ứng được điều kiện để nâng cấp huyện Đức Trọng thành thị xã
Đức Trọng đến năm 2020.
Từ những tồn tại, bất cập nêu trên, để góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và giải quyết
các vấn đề thực tiễn trong công tác quản lý quy hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn
huyện Đức Trọng một cách có hiệu quả, với vai trò là Người Lãnh đạo phòng chuyên
môn đang công tác tại UBND huyện Đức Trọng, được phân công tham mưu quản lý
về lĩnh vực Quản lý đô thị, quản lý xây dựng, tôi quyết định lựa chọn đề tài luận văn
có tiêu đề là “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý
quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đức Trọng – tỉnh Lâm Đồng” làm luận
văn Thạc sỹ ngành Quản lý xây dựng của mình nhằm mục đích muốn tìm ra giải pháp
hoàn thiện về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng. Tôi cũng hy vọng đề tài khi hoàn thành
sẽ là tài liệu nghiên cứu tham khảo và có tính khả thi thực hiện cho huyện Đức Trọng
hoặc cho các địa phương khác có nhu cầu. Là đề tài mang tính cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay.
2. Mục đích của Đề tài:

2


Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý
quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đức Trọng – tỉnh Lâm Đồng đảm bảo theo

đúng các quy định của pháp luật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựngtrên địa bàn cấp
huyện thuộc tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn từ năm 2010 cho tới nay (năm 2018).
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Cách tiếp cận:
+ Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của đề tài: Dựa trên cơ sở lý luận quản lý xây dựng
theo quy hoạch kết hợp với các văn bản của nhà nước về công tác quản lý quy hoạch
cấp trung ương và địa phương; tiếp cận lý thuyết, tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên
cứu;
+ Cơ sở thực tiễn của đề tài: Dựa trên thực tiễn và kinh nghiệm của một số địa phương
trong công tác lập và quản lý quy hoạch, kết hợp với thực trạng công tác quản lý xây
dựng theo quy hoạch trên địa bàn huyện Đức Trọng từ trước tới nay (2018) và các chủ
trương định hướng của các cấp ủy Đảng và chính quyền về lập và quản lý quy hoạch,
phát triển đô thị, cũng như kinh nghiệm nhiều năm thực hiện công tác quản lý quy
hoạch xây dựng của bản thân.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp tổng hợp và phân tích để tiếp cận giải
quyết các vấn đề, trong đó có vận dụng cơ sở lý luận của khoa học quản lý. Kết hợp
nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lượng qua việc sử dụng các thông tin, số
liệu, tài liệu thu thập, tập hợp từ các nguồn khác nhau. Một số phương pháp cụ thể
được áp dụng:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích định tính kết hợp định lượng;

3


- Phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá;

- Phương pháp chuyên gia và hội thảo.
5. Cấu trúc của luận văn
Chương 1 Tổng quan về công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
1.1 Khái quát chung về công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
1.2 Kinh nghiệm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng ngoài nước
1.3 Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ở Việt Nam.
1.4 Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch ở tỉnh Lâm Đồng
Kết luận chương 1
Chương 2 Cơ sở lý luận về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
2.1 Cơ sở pháp lý về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
2.2 Cơ sở lý luận về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
2.3 Nguyên tắc và yêu cầu lập và quản lý quy hoạch xây dựng
2.4 Nội dung công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập và quản lý quy hoạch
2.6 Các tiêu chí đánh giá công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
Kết luận chương 2
Chương 3 Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập và
quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đức Trọng, Lâm Đồng.
3.1 Khái quát đặc điểm tình hình huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
3.2 Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng

4


3.3 Đánh giá công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng của huyện Đức Trọng, tỉnh
Lâm Đồng
3.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả về công tác lập và quản lý quy
hoạch xây dựng tại địa phương trong thời gian tới thuộc thẩm quyền huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng.

Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị về các nghiên cứu tiếp theo
Danh sách tài liệu tham khảo

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH VÀ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1.1 Khái quát chung về công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
Trước hết, cần phải hiểu Quy hoạch xây dựng là gì ?
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức
năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi
trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa
giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch
xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô
hình và thuyết minh.
Từ trước đến nay, quy hoạch xây dựng giữ vai trò quan trọng, kết nối quy hoạch các
ngành và cụ thể hóa quy hoạch kinh tế xã hội. Đây là quy hoạch duy nhất làm cho đất
nước phát triển hợp lý về kinh tế, không gian kiến trúc cảnh quan và môi trường. Hệ
thống các đồ án quy hoạch xây dựng hiện nay bao gồm 4 loại: Quy hoạch xây dựng
vùng, Quy hoạch đô thị, Quy hoạch khu chức năng đặc thù, Quy hoạch xây dựng nông
thôn.
Để lập quy hoạch xây dựng, các chuyên gia phải dựa trên các quy hoạch khác như sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, do ngành Kế hoạch Đầu tư chịu trách
nhiệm
2. Quy hoạch sử dụng đất, hay là quy hoạch sử dụng tài nguyên đất có tính “tổng thể”,
“tính lâu dài” và “tính chiến lược” do ngành Tài nguyên Môi trường chịu trách nhiệm.

3. Quy hoạch bảo vệ môi trường do ngành Tài nguyên Môi trường chịu trách nhiệm.
4. Quy hoạch cơ sở hạ tầng kỹ thuật: giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý
chất thải… do các cơ quan chuyên ngành chịu trách nhiệm.

6


Quy hoạch xây dựng phải hợp nhất các quy hoạch ngành nói trên để đảm bảo các đối
tượng quy hoạch đáp ứng được yêu cầu của chiến lược phát triển, tạo động lực kinh tế,
tạo lập xã hội hài hòa, môi trường lành mạnh, cảnh quan đẹp và có bản sắc.
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay ngoài quy hoạch xây dựng mang tính tổng hợp nêu
trên thì mỗi bộ, ngành đều thực hiện lập quy hoạch chuyên ngành mình. Mỗi quy
hoạch trước khi ban hành đều có một hội đồng tham gia đóng góp ý kiến đến từ cơ
quan của Chính phủ, các bộ, ngành, các hội nghề nghiệp và các cơ quan địa phương.
Tuy nhiên, các chuyên gia vẫn nhận định, các bộ ngành không để tâm đến các lĩnh vực
của bộ ngành khác. Các kết quả, số liệu của các bộ, ngành không hoàn toàn thống
nhất, không đủ điều kiện, không là cơ sở tin cậy để sử dụng cho các nghiên cứu của
nhau.
Bởi vì, thiếu sự phối kết chặt chẽ giữa các ngành cho nên nhiều quy hoạch chồng chéo,
đã có quy hoạch này lại lập quy hoạch khác gây lãng phí và mâu thuẫn khi thực hiện
quy hoạch. Đặc biệt là trong công tác quy hoạch sử dụng đất đai, những quy định sử
dụng đất của ngành Tài nguyên môi trường không thống nhất với sử dụng đất của quy
hoạch xây dựng tạo điều kiện phát sinh các hành vi trục lợi về đất, thông qua việc lập
phương án hoặc điều chỉnh phương án quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông
thôn. Lợi dụng các chương trình, dự án của Nhà nước để bao chiếm ruộng đất, chia
chác đất đai, nhất là đối với chương trình trồng rừng, các dự án phát triển khu dân cư,
các dự án tái định cư dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, là nguyên nhân của các khiếu
kiện dân sự kéo dài gây bức xúc trong nhân dân.
Trong điều kiện của nước ta, khi pháp luật chưa chặt chẽ, đồng bộ và đủ hiệu lực để
điều phối tổng thể sẽ tạo điều kiện cho những tổ chức, cá nhân lợi dụng để mưu cầu lợi

ích. Quy hoạch là một công cụ pháp lý được các cơ quan nhà nước ưa dùng, do đó, để
tránh sự lạm dụng thì cần thu hẹp đối tượng của quy hoạch, giảm số lượng các loại quy
hoạch, tích hợp theo hướng đa ngành và liên ngành, đồng thời ban hành hệ thống các
quy định tổ chức thực hiện kèm theo cho mọi đối tượng.Vì vậy Luật Quy hoạch
21/2017/QH14 đã ra đời ngày 24 tháng 11 năm 2017. Luật này quy định việc lập, thẩm
định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch
trong hệ thống quy hoạch quốc gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch.
7


Tuy nhiên đề nghị tích hợp các nội dung về quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây
dựng khu chức năng đặc thù trong nội dung của quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh
(quy hoạch tổng thể) đồng thời quy định quy hoạch này do Bộ Xây dựng làm, đưa
sang Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phê duyệt thực sự sẽ gây nhiều bất cập. Quy
hoạch xây dựng hướng đến tổ chức không gian vật thể trong khi quy hoạch kinh tế xã
hội là không gian phi vật thể, thực chất đó là các kế hoạch, những chỉ tiêu kinh tế, xã
hội trong những khoảng thời gian nhất định. Việc trao quá nhiều quyền lực cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong phê duyệt quy hoạch của các bộ, ngành đã tạo nên những rào
cản cho chính các bộ ngành đó. Nhiều năm qua, có thể thấy những chỉ tiêu đề ra trong
các quy hoạch kinh tế xã hội phần nhiều mang tính thành tích, chủ quan, rất hiếm khi
thực hiện được.
Tích hợp và hợp nhất hệ thống quy hoạch là xu hướng tất yếu, đây sẽ là một cuộc “giải
phẫu đau đớn”động chạm đến nhiều bộ, ngành mà Nhà nước có thẩm quyền và trách
nhiệm phải tiến hành với tư cách là nhà quản trị quốc gia. Đặc biệt trong điều kiện
Việt Nam, khi Nhà nước còn là chủ sở hữu đại diện về đất đai, mọi thứ hữu hình của
các cá nhân và tổ chức đều tồn tại trên đất. Thống nhất một loại hình quy hoạch, tập
trung quy hoạch những gì cần quy hoạch, cần quản lý đó là không gian và đất đai,
tránh quy hoạch tràn lan, chồng chéo, lãng phí và cản trở lẫn nhau. Cần phân định cụ
thể thẩm quyền của trung ương và địa phương hơn nữa để tránh chồng chéo và lạm
quyền. Người dân, các tổ chức xã hội, các nhà chuyên môn phải được tham gia sâu

rộng hơn vào quá trình quy hoạch để đảm bảo quy hoạch mang tính thực tiễn, khách
quan, đáp ứng các yêu cầu đa dạng của cuộc sống.
1.2 Kinh nghiệm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng ngoài nước
Đổi mới quy hoạch xây dựng về tầm nhìn dài hạn sẽ từng bước hạn chế tình trạng phát
triển theo xu hướng dàn trải, khai thác quỹ đất không có định hướng rõ ràng dẫn đến
tình trạng cạn kiệt nguồn đất dự trữ phát triển, đặc biệt quỹ đất dành cho các lĩnh vực
giáo dục, cây xanh, thể thao, vui chơi giải trí và các phúc lợi xã hội.
Ở các quốc gia phát triển trên thế giới và một số nước trong khu vực có tính tương
đồng với hoàn cảnh và điều kiện phát triển của Việt Nam, vẫn luôn quy định tồn tại
song song hai lĩnh vực quy hoạch là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
8


xây dựng. Ở một số quốc gia phát triển, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn bị
loại bỏ, trở thành một nội dung lồng ghép trong quy hoạch xây dựng. Chính vì vậy, rất
hiếm có một quy hoạch gộp tổng thể. Khái niệm “Comprehensive planning” hay “quy
hoạch tổng thể” là một thuật ngữ được các nhà quy hoạch không gian xây dựng Mỹ
hay Canada thường dùng, bắt nguồn từ quy hoạch đô thị, được tham khảo rộng rãi trên
toàn thế giới. Các nội hàm để lập quy hoạch xây dựng (quy hoạch không gian) bao
gồm các vấn đề về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Khảo sát việc lập quy hoạch một số nước trên thế giới đã chỉ ra rằng do sự khác biệt
giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị, nên tại các nước phát
triển (phương Tây) chỉ có Luật về quy hoạch xây dựng hoặc phân vùng đô thị, quy
hoạch sử dụng đất hoặc phân vùng sử dụng đất; trong quy hoạch xây dựng hay quy
hoạch sử dụng đất đã có các nội hàm kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Liên Xô cũ
trước đây, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước đang phát triển, có vị trí địa lý gần
gũi, quy mô kinh tế giống Việt Nam như Thái Lan, Philippines có kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị. Tuy nhiên, các bản kế hoạch quy hoạch này được
làm song hành và có sự phối hợp…
1.2.1 Công tác quản lý của Singapore

Quốc đảo Sư tử từng được vinh danh là TP có quy hoạch “ tỉ mỉ, sâu sắc” nhất trên thế
giới nhờ những bước tiến vượt bậc trong quy hoạch, đặc biệt là sự ra đời của Ủy ban
phát triển nhà đất (HDB) năm 1960, một nhánh của Bộ phát triển Quốc gia chuyên biệt
về phát triển nhà.
Kể từ khi bắt đầu hoạt động, HDB đã gây dựng thêm hàng triệu căn hộ, nâng tầm vượt
bậc về khái niệm nhà ở xã hội lên mức cao hơn bất kỳ xây dựng nào trên thế giới. Tới
nay, hơn 80% dân số Singapore sống trong những tòa nhà HDB xây dựng. Để đạt
được kết quả này, HDB phải xử lý hơn 240 nghìn hộ gia đình nhập cư vẫn còn sống
trong các khu nhà tạm mà các nhà quy hoạch nhận thấy cần thiết xóa bỏ những căn hộ
ổ chuột làm mất mỹ quan xây dựng như thế.
Không chỉ nhà ở, các không gian giành cho phát triển kinh tế, giao thông và môi
trường xanh cũng được chính quyền Singapore đặc biệt quan tâm. Ưu tiên phát triển

9


không gian xây dựng cho các hoạt động phát triển kinh tế, thương mại, tài chính, ngân
hàng mà trục đường Orchard trung tâm mua sắm phát triển nhất Singapore. Mạng lưới
giao thông được quy hoạch đồng bộ đáp ứng yêu cầu sử dụng trong vòng 40 năm tiếp
theo. Khu công nghệ cao, công nghệ sinh học được xây dựng gần các trường đại học
lớn nhằm gắn kết giữa lý thuyết và thực hành.
Hệ thống giao thông của Singapore khá phong phú và hiệu quả. Hệ thống tàu điện
ngầm (MRT) có 84 ga với chiều dài 130km là hệ thống giao thông trọng yếu của
Singapore, phục vụ 2 triệu lượt khách mỗi ngày. Phương tiện giao thông công cộng
thuận tiện đến mức luôn thu hút người dân Singapore, vì thế giảm bớt sự phụ thuộc
vào phương tiện di chuyển cá nhân. Ít lệ thuộc vào phương tiện cá nhân đồng nghĩa áp
lực áp lực hạ tầng giao thông sẽ giảm bớt, đồng thời, chất lượng môi trường cũng sẽ
được cải thiện.
1.2.2 Công tác quản lý của Úc
Bài học kinh nghiệm của Úc trong quy hoạch xây dựng là dựa trên những tiêu chí: Bền

vững về xã hội; Bền vững về tự nhiên; Bền vững về kỹ thuật; Bền vững về tài chính.
Bền vững về xã hội. Các chuyên gia Úc luôn đánh giá bền vững về xã hội là tiêu chí
quan trọng nhất. Quy hoạch xây dựng ảnh hưởng đến nhiều tầng lớp khác nhau của xã
hội. Quy hoạch chỉ có thể được xem là tốt khi nó phục vụ con người, vì con người, vì
chất lượng sống nhân văn của con người, cân bằng được mọi giá trị văn hóa, tôn giáo,
bảo đảm các yếu tố xã hội như giáo dục, y tế, việc làm, thu nhập, giao thông và các
dịch vụ cần thiết khác.
Công tác truyền thông được phát huy hết tác dụng. Công khai quy hoạch, lấy ý kiến
người dân, kết hợp với công nghệ hiện đại để mục đích cuối cùng là làm sao quy
hoạch phải là vì lợi ích của đông đảo nhân dân. Công tác truyền thông được tiến hành
trong nhiều giai đoạn của quy hoạch. Sở Quy hoạch thành phố có bộ phận tiếp nhận ý
kiến công chúng cùng đường dây điện thoại miễn phí để lĩnh hội tất cả ý kiến đóng
góp của nhân dân, đảm bảo ý kiến người dân phải được tôn trọng và xem xét.
Bền vững về tự nhiên “Tất cả mọi cấu phần của đồ án quy hoạch phải tồn tại thân thiện
với môi trường sinh thái” - đó là tiêu chí quan trọng thứ hai được đặt ra. Người Úc quý
10


trọng từng giọt nước và bảo vệ nước như nguồn tài nguyên quý giá nhất. Nếu một đồ
án quy hoạch có ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước mà không thể khắc phục
được thì quy hoạch đó sẽ không thể được phê duyệt. Bên cạnh đó, quy hoạch ưu tiên
không gian xanh. Cây xanh ở Úc cũng có quyền pháp lý và được bảo vệ như những
công dân. Mỗi cây đều có hồ sơ lý lịch và được quản lý bằng công nghệ số. Chỉ điều
đơn giản này thôi cũng đủ thấy vì sao quy hoạch của Úc lại bền vững đến thế!
Tài nguyên khoáng sản của Úc khá phong phú được bảo vệ và gìn giữ cho thế hệ mai
sau. Thổ nhưỡng cũng rất được coi trọng, đặc biệt là những vùng có điều kiện thuận
lợi cho việc sản xuất những sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao trở thành lợi thế cạnh
tranh của Úc trên thị trường thế giới.
Bền vững về kỹ thuật. Quy hoạch tích hợp mọi yêu cầu hạ tầng kỹ thuật một cách đầy
đủ và đồng bộ với các phương án hợp lý bảo đảm cho cuộc sống văn minh lâu dài. Khi

quy hoạch một tuyến đường, tất cả các công trình phụ trợ (điện, nước, thoát nước, viễn
thông, cây xanh, chiếu sáng v.v...) được đưa vào một dự án. Tiến độ thi công được
thiết lập cụ thể chi tiết và đồng bộ tránh đào đi đào lại.
Bền vững về tài chính. Các chuyên gia lập mô hình tài chính đầy đủ cho toàn bộ vòng
đời của công trình. Chuyên gia được phân công trách nhiệm phân tích kinh tế - xã hội
và tài chính một cách nghiêm ngặt. Công tác này thực hiện ở giai đoạn quy hoạch sơ
bộ và thẩm định lại ở giai đoạn cuối cùng. Mục đích là nhằm tính toán mọi chi phí cần
thiết trong đầu tư, vận hành, bảo dưỡng và quản lý công trình.
1.2.3 Công tác quản lý của Nhật Bản
Tại Nhật Bản, quy hoạch được xem là một chương trình quảng bá xúc tiến đầu tư
nghiêm túc. Quy hoạch sau khi hoàn chỉnh sẽ được công bố rộng rãi trước công chúng,
đặc biệt về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng. Mục đích của việc này là để
các nhà đầu tư và nhân dân cùng tham gia thực hiện.
Điểm đặc biệt nhất trong quy hoạch xây dựng Nhật Bản là trong các chương trình phát
triển xây dựng có quy định tối thiểu 40% dự án phải ưu tiên cho địa phương quản lý
thực hiện. Khi quy hoạch được lập nên, cần lấy ý kiến cộng đồng rất nhiều lần, đảm
bảo 70% tự nguyện chấp thuận thì quy hoạch đó mới được phê chuẩn.
11


Khi quy hoạch đó được phê chuẩn, được sự đồng thuận thì sẽ được chuyển tải thành
các quy định (gọi là chính sách phát triển đô thị) được chính quyền xây dựng thực
hiện. Đây là công cụ pháp lý tương đương một văn bản dưới Luật. Khi bản quy hoạch
được phê duyệt sẽ trở thành công cụ chính thức để thực hiện quy hoạch. Khi đó, quy
hoạch sẽ được thông báo và quảng bá rộng rãi đến cộng đồng và có hiệu lực từ ngày
được chính thức công bố.
Một bản quy hoạch được phê duyệt sẽ trở thành công cụ chính thức để thực hiện quy
hoạch. Bản chính thức được thông báo và quảng bá rộng rãi đến từng người dân và có
hiệu lực từ ngày được chính thức công bố. Sau khi các đồ án quy hoạch được phê
duyệt thực hiện, các dự án này đều do chính quyền thành phố, chính quyền địa phương

đảm nhiệm. Các dự án do Bộ Xây dựng, Đất đai, Giao thông và Du lịch (MLIT) phê
duyệt hoặc thẩm định trình Chính phủ phê duyệt, tỉnh sẽ tiến hành triển khai thực hiện
quy hoạch. Quy hoạch xây dựng có 3 sản phẩm chính: Quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch hạ tầng và danh mục các dự án phát triển.
Ngày nay, Nhật Bản đã thành công trong quy hoạch xây dựng nhỏ gọn, thân thiện môi
trường, giảm lượng CO2, phát triển xây dựng trung tâm, đồng thời tiến hành chiến
lược thông minh thu gọn các vùng ngoại ô, đạt được xây dựng bền vững.
Các nhà chính trị trên thế giới đã đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau:
Ông Remigio Ramirez – Nhà Quy hoạch môi trường/đô thị. Giảng viên, Giám đốc
điều hành Chuyên về Luật Lệ của Ramirez &Associates, Nhà Môi giới, Thẩm định,
Kỹ sư, Luật sư:
“Chúng tôi kết hợp quy hoạch xây dựng với môi trường. Chúng tôi phải đối diện với
rất nhiều thách thức như ùn tắc giao thông, ... Đặc biệt, Philipines phải đối mặt với
nhiều cơn bão lớn nên phải quy hoạch xây dựng để thích ứng với các tác động của tự
nhiên. Ở Philippines, vấn đề chúng tôi đang gặp phải là ùn tắc giao thông. Đáng lẽ việc
xây dựng đường xá phải nghĩ đến người đi bộ. GDP của chúng tôi tăng nhanh, khi
mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên, người ta có thể mua 1 - 2 xe hơi là bình
thường. Điều này khiến ùn tắc giao thông ngày càng nghiêm trọng hơn. Với những
thách thức đó, các nhà quy hoạch xây dựng ngày càng gặp phải những câu hỏi hóc búa

12


cần giải đáp. Chúng tôi vẫn đang trong giai đoạn khắc phục thực trạng này vì đường
phố hiện nay có quá nhiều xe hơi mà không thể mở rộng đường theo sự tăng trưởng
của xe hơi. Chính phủ Philippines cũng sẽ áp dụng các kinh nghiệm quản lý của
Singapore trong việc quản lý và sử dụng xe hơi. Và Philippines đang nghiên cứu tính
khả thi của tàu điện ngầm ở các địa phương khác nhau.”
Ở Philippines, quy hoạch cần tham khảo ý kiến người dân để có quy hoạch phù hợp.
Do có nhiều cơn bão nên chúng tôi phải quy hoạch, xây dựng phù hợp để ứng phó với

tình trạng khẩn cấp. Chính phủ cũng như chính quyền trung ương phân bổ nguồn ngân
sách để có những thiết bị vệ tinh phục vụ trong cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu.
Ông Soichrio Takamine, Phó vụ trưởng, Ban Quy hoạch Đô thị, Cục Đô thị, Bộ Đất
đai hạ tầng giao thông (MLIT) (Nhật Bản):
“ Cách đây một vài ngày, chúng tôi có 1 trận động đất ở Hokkaido. Động đất gây ra rất
nhiều tác động đối với chúng tôi. Điều đó cũng là vấn đề đặt ra trong quá trình quy
hoạch xây dựng của Nhật Bản. Dân số Nhật Bản đang phát triển ngày càng lớn và
chúng tôi đặt ra yêu cầu quy hoạch phải đảm bảo yếu tố môi trường. Đồng thời, trong
quy hoạch, Nhật Bản chú trọng yếu tố bảo tồn. Chính quyền địa phương tuân thủ quy
định rất tốt về quy hoạch đô thị. Bối cảnh xã hội cũng đã thay đổi nhiều nên quy hoạch
xây dựng cũng phải phát triển theo. Chúng tôi phải đảm bảo hài hòa giữa phát triển xã
hội và phát triển đô thị.”
Nhật Bản cũng nhấn mạnh ứng dụng công nghệ vào để quản lý tốt hạ tầng, tăng cường
kết nối các mạng lưới, hệ thống, bố trí khu dân cư gần các phương tiện công cộng để
phát triển hệ thống giao thông công cộng, giảm tải tắc đường và ô nhiễm môi trường.
Trong quá trình quy hoạch, Nhật Bản cũng đề cao thúc đẩy các hình thức mới giúp
người dân có cuộc sống thoải mái hơn.
Ở Nhật Bản, thành tố cơ bản để tạo nên các xây dựng chính là giao thông công cộng.
Hệ thống tàu siêu tốc phát huy rất tốt vai trò của mình để phục vụ cho nhu cầu đi lại
của người dân.

13


Các thành phố ở Nhật Bản được phát triển dựa trên hạ tầng trước đây. Trên đường phố
của chúng tôi có không gian cho người đi bộ, cấp thoát nước. Nhà cửa được xây dựng
trên quy hoạch tốt sẽ đủ không gian như vậy. Khi kiểm soát tốt quy hoạch, chúng ta sẽ
có các không gian thuộc quản lý khu vực công và khu vực tư nhân. Bây giờ, với thực
tế dân số Nhật Bản giảm đi, chúng tôi cũng phải tính đến và thay đổi về quy hoạch
trong tương lai để không chỉ duy trì tốt quy hoạch về hạ tầng mà phải tối ưu công năng

của hạ tầng trong tương lai.
QHĐT Nhật Bản là một bản quy hoạch chiến lược phát triển hay cải tạo nâng cấp
chung cho đô thị, rất nhiều dự án mấu chốt được xác định tại bước quy hoạch chung
đô thị. Tuy nhiên quy hoạch xây dựng thường chịu ảnh hưởng rất mạnh bởi quy hoạch
giao thông, đặc biệt tuyến đường sắt cao tốc (Shinkansen) và sự gắn kết các loại hình
giao thông thủy bộ, hàng không …
Trên quan điểm phát triển bền vững quy hoạch các thành phố của Nhật thường được
xem xét kỹ cả quy hoạch “cứng” và “mềm” của đô thị. Phần cứng là xây dựng hạ tầng
cả kỹ thuật và xã hội cho đô thị, phần mềm là chuẩn bị chất lượng dân cư, môi trường
sống cho người dân đô thị. Quy hoạch vùng và quy hoạch chung được xem là công cụ
pháp luật quan trọng, được chuyển tải thành các chương trình dự án cụ thể (quy định
tại Điều 3 trong Luật Quy hoạch), quảng bá xúc tiến đầu tư nên sau khi được hoàn
chỉnh, sẽ được công bố rộng rãi, đặc biệt về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ
tầng cơ sở, các chương trình, chính sách và những nguyên tắc phát triển để các nhà
đầu tư và nhân dân tham gia thực hiện.
1.3 Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ở Việt Nam.
Công cuộc "đổi mới" trong những năm qua đã đưa nước ta về cơ bản thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng kinh tế xã hội để bước vào thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Để có được tỷ lệ xây dựng hoá như hiện nay và trong tương lai là do tác
động của sự phát triển nền kinh tế thị trường và các chính sách mở cửa, chính sách
mới về nhà, về đất và sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác quy hoạch, đầu tư
cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng... Các xây dựng ở nước ta đã phát triển nhanh cả về
số lượng và chất lượng, tạo nên một khối lượng xây dựng bằng cả mấy chục năm trước

14


đây, đáp ứng được sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước đồng thời trở thành nhân
tố tích cực của quá trình phát triển này.
Nhìn lại những năm qua, công tác quy hoạch phát triển xây dựng ở nước ta rõ ràng đã

có bước phát triển nhanh. Sự nghiệp CNH - HĐH đất nước đòi hỏi công tác quy
hoạch, kinh tế, xã hội, quy hoạch xây dựng phải gắn bó và đáp ứng được nhu cầu phát
triển đất nước. Từ chiến lược phát triển vùng, chiến lược phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật như mạng lưới giao thông quốc gia theo hướng Bắc - Nam suốt chiều dài đất
nước. Ngoài việc nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A còn có thêm tuyến đường phía Tây
đất nước đường Hồ Chí Minh. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các tuyến đường
Đông-Tây như: quốc lộ 18, quốc lộ 6, QL.7, QL. 8... Nâng cấp cải tạo các cảng biển:
Cái Lân, Đình Vũ, Cửa lò, Tiên Sa... Xây dựng các cảng biển nước sâu: Nghi Sơn,
Vũng áng, Chân Mây, Dung Quất... Việc hình thành các cảng biển nước sâu gắn liền
với sự ra đời của các nhà máy lọc dầu số 1, số 2, công suất 6,5 triệu tấn/năm, các khu
công nghiệp hoá dầu, các khu luyện cán thép có công suất 1 đến 4 triệu tấn/năm, các
nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu cỡ lớn từ 5000 đến 3 vạn tấn... Các khu dịch vụ hàng
hải quốc tế, các khu cảng container... Các khu công nghiệp quan trọng này thu hút
nhiều lao động có kỹ thuật cao, có tay nghề giỏi đòi hỏi phải hình thành những khu
công nghiệp mới.
Chiến lược phát triển kinh tế thuộc các nước ASEAN đã tác động đến quá trình hình
thành và phát triển hệ thống giao thông liên Á. Các cửa khẩu quốc tế đã được mở ra ở
biên giới nước ta với các nước: Trung Quốc, Lào, Campuchia như Tân Thanh, Lào
Cai, Cầu Treo, Lao Bảo, Bờ Y-Ngọc Hồi, Xa Mát, Mộc Bài. Tại những cửa khẩu quốc
tế quan trọng như Cầu Treo, Lao Bảo, Bờ Y, Mộc Bài đã xuất hiện những trung tâm
thương mại, các điểm xây dựng biên giới rất có ý nghĩa trong sự phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ quốc phòng vững mạnh. Các khu công nghiệp tập trung với quy mô lớn
được quy hoạch xây dựng theo các vùng trọng điểm và gắn liền với các tuyến trục
quốc gia hướng ra biển lớn: khu công nghiệp dọc trục QL.18 Hà Nội - Sao Đỏ - Hạ
Long, khu công nghiệp QL.5 Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng ở phía Bắc. Miền
Trung được xây dựng theo từng cụm từ Chân Mây - Liên Chiểu đến Kỳ Hà - Dung
Quất. Miền Nam chủ yếu tập trung dọc theo QL.1, QL.51 TP. HCM - Biên Hoà -

15



Vũng Tàu mà nổi bật là khu công nghiệp Phú Mỹ với thành phố công nghiệp Mỹ Xuân
và khu công nghiệp Sóng Thần – Bình Dương dọc theo QL.13.
Vùng Tây Nguyên với vị thế đặc biệt trong phát triển kinh tế quốc phòng được quy
hoạch xây dựng với các xây dựng dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh mà các xây
dựng lớn là Kon Tum, Pleiku, Buôn Ma Thuật, trong đó thành phố Buôn Ma Thuật là
xây dựng trung tâm của vùng. Việc xuất hiện và mở rộng các xây dựng là trung tâm
hành chính kinh tế do tách tỉnh cũng đã tạo đà cho sự phát triển và tăng trưởng, nâng
cấp các xây dựng này vượt nhanh hơn dự báo trong hệ thống xây dựng quốc gia như:
Phúc Yên, Bắc Cạn, Bắc Ninh, Phủ Lý, Hưng Yên, Quảng ngãi, Bình Phước...
Tuy nhiên, những tồn tại trong công tác quy hoạch còn nhiều: cơ sở kinh tế-kỹ thuật
hoặc động lực phát triển các xây dựng còn yếu kém, tình trạng phân bố dân cư và sử
dụng đất nông nghiệp vào mục đích xây dựng đang là nguy cơ lớn cho vấn đề an toàn
lương thực, còn sự cách biệt lớn giữa xây dựng và nông thôn vấn đề di dân từ nông
thôn ra đô thị, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém và công tác quản lý xây dựng chưa
làm chủ được tình hình phát triển đô thị. Mặt khác, quy hoạch xây dựng mang tính đa
ngành ở trình độ cao nhưng quan hệ trong nghiên cứu thiếu trình tự và đồng bộ, hơn
nữa nhiều quy hoạch còn mang tính duy ý chí, chạy theo yêu cầu tư vấn, hoặc làm theo
ý của chủ lãnh thổ... Bởi vậy, đã hạn chế tính nghiên cứu sáng tạo, tính khả thi, nhiều
quy hoạch chưa đi vào cuộc sống, quy hoạch một đằng làm một nẻo... Công tác xây
dựng theo quy hoạch còn thiếu trình tự, thiếu đồng bộ còn chắp vá nhất là cơ sở hạ
tầng đô thị, việc quản lý các tuyến phố chưa tốt gây ra tình trạng xây dựng phố xá
nham nhở, bộ mặt xây dựng manh mún và mất mỹ quan.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các quy hoạch xây dựng vùng tỉnh có tính hiệu lực không
cao, hệ thống xây dựng hình thành và phát triển theo hướng dàn hàng ngang, tăng về
số lượng đô thị, trong khi chất lượng chưa đảm bảo tiêu chuẩn quy chuẩn thiết kế, dự
báo trong của các quy hoạch xây dựng, quy hoạch xây dựng thường không chính xác,
dễ bị phá hỏng, phải điều chỉnh. Khi phân tích những tồn tại trong công tác quy hoạch
cũng như phát triển xây dựng nước ta trong những năm qua cho thấy: vấn đề mấu chốt
để giải quyết tồn tại là việc xây dựng được một hệ thống thiết chế vững chắc và một cơ

chế dựa vào pháp luật cho công tác quy hoạch và phát triển đô thị, đủ điều kiện để áp

16


×