Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

GD KNS cho HS trong trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.61 KB, 16 trang )

TIẾT 1+2:
Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập huấn.
Quan niệm về KNS.
Mục tiêu, nguyên tắc, ND GD KNS cho HS trong trường phổ thông.
A. Mục tiêu của lớp tập huấn.
1. Kiến thức
- Nhằm giúp cho giáo viên có nhận thức đầy đủ về bản chất, mục tiêu, nguyên
tắc giáo dục KNS và việc lựa chọn các kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh.
2. Kĩ năng
- Hiểu và biết vận dụng các kĩ năng vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã
hội vào quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3. Thái độ
- Có ý thức và thái độ Tích cực tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp một cách chủ dộng tự giác.
-Có ý thức rèn các kĩ năng trong các hoạt dộng cụ thể của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
- Có ý thức hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp áp dụng tại các cơ sở.
B. Kết quả mong đợi: Học viên cần nắm được:
- Lý do, ý nghĩa và định hướng đó mục tiêu của GNGLL ở trường THCS
nhằm:
- Rèn cho học sinh các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi THCS.
- Củng cố phát triển các hàh vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và
công tác xã hội.
C.Phương tiện dạy học: Máy chiếu
D. Phương pháp / hình thức tổ chức
* Nêu và giải quyết vấn đề
* Động não
* Thảo luận
*Thực hành
NỘI DUNG CỤ THỂ.
I. Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập huấn.


* Phương pháp tập huấn.
- Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo PP cùng tham gia. Cú nghĩa là trong quỏ
trình tập huấn, HV sẽ được tạo cơ hội tham gia tích cực vào các HĐ tập huấn,
cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, kinh nghiệm về KNS và GD KNS của bản
thân,…để thông qua đó, với sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV, HV sẽ cùng nhau
xây dựng và chiếm lĩnh được các ND tập huấn.
* Lợi ích của PP tập huấn cùng tham gia :
• HV sẽ tích cực, tự giác, hứng thú học tập hơn
• Tăng cường sự tương tác giữa HV-HV, HV- GV
• HV sẽ dễ tiếp thu, nhớ lâu và vận dụng được những điều đó học
Một số PP tập huấn cụ thể : Động nóo, nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm/lớp,
thuyết trình, thực hành, trò chơi, ….
II. Quan niệm về kĩ năng sống:
1. Quan niệm về kĩ năng sống.
GV nêu câu hỏi:
• Mỗi người hãy nêu một KNS mà mình biết.
Người soạn: Trâ
̀
n Đư
́
c Vinh GV Trường THCS Mươ
̀
ng La
̣
n 1
• Cho một ví dụ cụ thể về KNS
- Có rất nhiều KNS:
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị

- KN tự tin
- KN kiềm chế cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định và giải quyết v/đ
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tỡm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lớ thụng tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- …
GV nêu câu hỏi: Theo anh/chị, KNS là gì?
Yêu cầu:
- Cá nhân suy nghĩ, ghi vào giấy A4
- Thời gian 5 phút
Quan niệm về KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
• WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá
nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc
sống hàng ngày.
• UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hỡnh thành HV mới.
Cỏch tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành
thỏi độ và KN.
• UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào
cuộc sống hàng ngày
Kỹ năng sống
• KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng

ngày của con người.
• Bản chất của KNS là KN làm chủ bản thân và KN XH cần thiết để cá
nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước
các tình huống của cuộc sống.
• KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và XH, giúp nâng cao chất lượng
cuộc sống và xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp
CÁC KNS CỐT LÕI
• Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kỹ năng
cốt lõi sau:
– Giải quyết vấn đề
Người soạn: Trâ
̀
n Đư
́
c Vinh GV Trường THCS Mươ
̀
ng La
̣
n 2
– Suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán
– Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
– Ra quyết định
– Tư duy sáng tạo
– Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
– Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá
trị
– Thể hiện sự cảm thông
– Ứng phó với căng thẳng và cảm xúc

Thảo luận nhóm
?Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
Yêu cầu
- Ghi kết quả thảo luận vào giấy A0
- Thời gian 10 phút
2. Vỡ sao cần GD KNS cho HS PT?
• KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
• KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xó hội.
• Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông
• Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
• Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
• Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung
của nhiều nước trên thế giới
II.MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GD KNS CHO HS PHỔ
THÔNG
MỤC TIÊU GD KNS
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ
sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ
những hành vi, thúi quen tiờu cực trong cỏc mối quan hệ, cỏc tỡnh huống và
hoạt động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
1.NGUYÊN TẮC GD KNS
(Nguyên tắc 5 chữ T)
• Tương tác
• Trải nghiệm
• Tiến trỡnh
• Thay đổi hành vi
• Thời gian
• Tương tác: KNS không thể được hỡnh thành qua việc nghe giảng & tự

đọc tài liệu. Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với
nhau trong quá trỡnh GD
• Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tỡnh huống để trải nghiệm
& thực hành
• Tiến trình: GD KNS khụng thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà
đũi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứchình thành thái độ thay đổi HV
Người soạn: Trâ
̀
n Đư
́
c Vinh GV Trường THCS Mươ
̀
ng La
̣
n 3
 Thay đổi hành vi: MĐ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi
hành vi theo hướng tích cực.
 Thời gian: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng
sớm càng tốt đ/v trẻ em.
Nội dung GD KNS cho HS
 Tự nhận thức
 Xác định giá trị
 Kiểm soát cảm xúc
 Ứng phó với căng thẳng
 Tìm kiếm sự hỗ trợ
 Thể hiện sự tự tin
 Giao tiếp
 Lắng nghe tích cực
 Thể hiện sự cảm thông

 Thương lượng
 Giải quyết mâu thuẫn
 Hợp tác
 Tư duy phê phán
Nội dung GD KNS
• Tư duy sáng tạo
• Ra quyết định
• Giải quyết vấn đề
• Kiên định
• Quản lí thời gian
• Đảm nhận trách nhiệm
• Đặt mục tiêu
Thảo luận nhóm
Hãy nêu nội dung và ý nghĩa của một KNS cụ thể? Để rèn luyện tốt KNS đó,
chúng ta phải làm gì ?
Yêu cầu
- Mỗi nhóm chọn (hoặc bốc thăm) 1 KNS, ghi kết quả thảo luận trên giấy A0
- Thời gian 15 phút
(Tự nhận thức; xác định giá trị; giao tiếp; hợp tác; ra quyết định)
2.KỸ NĂNG GIAO TIẾP
*Nội dung và ý nghĩa
- Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, trao đổi thông tin, suy nghĩ, tình cảm giữa con
người với con người. Giao tiếp là một dạng hoạt động cơ bản và quan trọng của
con người.
- Kĩ năng truyền và nhận thông tin là một nội dung quan trọng của KN giao tiếp.
Người truyền tin phải rõ ràng, chính xác và dễ hiểu. Người nhận tin cần biết
lắng nghe một cách tích cực để hiểu rừ vấn đề, khuyến khích người truyền tin và
thể hiện sự tôn trọng họ.
- Giao tiếp có thể bằng lời và không bằng lời, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua
thư từ, điện thoại, email ...

*Để quá trình giao tiếp có hiệu quả thì mỗi người cần
• Tôn trọng nhu cầu của đối tượng khi giao tiếp
• Tự đặt mình vào địa vị của người khác
Người soạn: Trâ
̀
n Đư
́
c Vinh GV Trường THCS Mươ
̀
ng La
̣
n 4
• Chăm chú lắng nghe khi đối thoại
• Lựa chọn cách nói sao cho phù hợp với người nghe
• Kết hợp giữa lời nói với cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt ... phù hợp
• Chân thành, cầu thị, luôn tìm ra những điểm tốt, điểm mạnh của người
khác đề học tập
*Những điều cần tránh trong giao tiếp
- Tự hào, nói về mình quá nhiều
- Tranh cãi với bạn đến cùng
- Nói mỉa mai, châm biếm
- Tỏ vẻ ta đây, tỏ vẻ biết nhiều
- Dùng những từ không hay
- Lơ đãng, không chú ý vào câu chuyện
*Đặc điểm của một người giao tiếp tốt
- Tự tin, tự trọng
- Biết lắng nghe tích cực
- Biết thể hiện sự đồng cảm
- Biểu lộ ý nghĩ, cảm xúc một cách rõ ràng
- Thân thiện, gần gũi

- Biết nhỡn nhận, phân tích vấn đề
- Cân nhắc trước khi nói
- Phản hồi đúng lúc, đúng sự việc
III.PHƯƠNG PHÁP GD KNS CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
1. Cách tiếp cận
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông
qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải
là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo
dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm
KNS trong quá trỡnh học tập.
2 Phương pháp dạy học/GD
• Phương pháp dạy học (PPDH/GD) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có
nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH/GD.
• PPDH/GD có ba bình diện:
- Bình diện vĩ mô là Quan điểm DH/GD
- Bình diện trung gian là Phương pháp dạy học/GD
- Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học.
Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các
tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trỡnh dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH.
Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật
chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phũng tranh, kĩ
thuật các mảnh ghép...
Người soạn: Trâ
̀
n Đư
́

c Vinh GV Trường THCS Mươ
̀
ng La
̣
n 5
KẾT LUẬN
• Kháii niệm PPDH nằm trong mối quan hệ với rất nhiều thành phần của
quỏ trình DH.
• Khỏi niệm PPDH là khỏi niệm phức hợp, có nhiều bình diện nhau. PPDH
được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
• Không có sự thống nhất về phân loại các PPDH.
• Trong mô hình này thường không có sự phân biệt giữa PPDH và hình
thức dạy học (HTDH). Cỏc hỡnh thức tổ chức hay hình thức xã hội của dạy
học (như dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án) cũng được gọi là các PPDH.
Một số phương pháp dạy học tích cực
1. Phương pháp dạy học nhóm
 Dạy học nhóm cũng được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học
hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia
thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực
hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm
việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trỡnh bày và đánh giá trước
toàn lớp.
2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hỡnh là phương pháp sử dụng một câu chuyện có
thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc
sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề.
Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hỡnh cú thể là:
• HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình
• Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó

với người khác).
• Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.
3. Phương pháp giải quyết vấn đề
Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS
các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đó biết và cái chưa biết,
chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu
cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
4. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tỡnh huống giả định. Đây là phương pháp nhằm
giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ
thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là
phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần
diễn ấy.
Quy trình thực hiện
• Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai
cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian
đóng vai của mỗi nhóm.
• Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
• Các nhóm lên đóng vai.
• Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý
nghĩa của các cách ứng xử.
Người soạn: Trâ
̀
n Đư
́
c Vinh GV Trường THCS Mươ
̀
ng La
̣

n 6

×