ĐỀ CƢƠNG DƢỢC LÝ THÚ Y
1.Nêu các yếu tố cơ thể ảnh hưởng tới tác dụng dược lý của thuốc?Cho ví dụ?
1.loài vật, giống
-Loài:do cấu tạo đặc điểm sinh lý,sinh hóa cũng nhƣ khả năng hấp thu,chuyển hóa,thải trừ của thuốc trong các
loài vật khác nhau mà sự mẫn cảm của chúng với thuốc cũng khác nhau.
-Giống:Cùng là lợn nhƣng chỉ có giống lợn nhập ngoại siêu nạc ở nƣớc ta mới cần bổ sung thêm sắt khi mới
sinh
2.Tính biệt
Do hoạt động của tuyến sinh dục,hormon đối với hoạt tính của men chuyển hóa thuốc khác nhau giữa con đực
và con cái.
Nhìn chung con cái mẫn cảm với nicotin,strychnin,các thuốc ngủ.Đặc biệt chú ý khi con cái mang thai và cho
con bú
Bào thai không thể chịu đƣợc lƣợng thuốc giống cơ thể mẹ nên dễ gây xẩy thai,đẻ non.
Một số thuốc thải qua sữa sẽ gây độc cho ấu súc.
3.Lứa tuổi
Tuổi động vật có ảnh hƣởng đến trọng lƣợng.thông thƣờng liều lƣợng thuốc theo trọng lƣợng.Trong lâm
sàng,gia súc trƣởng thành pƣ với thuốc tƣơng đối giống lý thuyết.
Gia súc non,ấu súc do trong gan chƣa có khả năng tạo đủ các men chuyển hóa thuốc.
Gia súc già công năng gan,thận yếu nên chúng mẫn cảm với thuốc hơn gia súc trƣởng thành.Ngoại trừ một số
thuốc gây nghiện,nên con già chịu đựng thuốc tốt hơn con non và trƣởng thành.
4.Cá thể
Mỗi cá thể pƣ với thuốc có khác nhau.Những con sinh ra cùng cha,mẹ có pƣ tƣơng đối giống nhau.Đặc biệt con
sinh ra cùng trứng sẽ có pƣ với thuốc hoàn toàn giống nhau.Việc dùng lặp lại 1 loại thuốc nhiều lần sẽ dẫn đến các
hiện tƣợng sau.
-Tích lũy làm tăng độc tính của thuốc trong các tổ chức.
-Hiện tƣợng quen thuốc làm mất tác dụng dƣợc lý của thuốc.
-Hiện tƣợng dị ứng thuốc gây shock quá mẫn nhƣ dị ứng penicelline ở ngƣời,hay với chó,mèo tiêm B-comlex
dƣới da.
5.Trạng thái bệnh lý
Có thuốc chỉ có tác dụng khi cơ thể trong thời kỳ bệnh lý nhƣ thuốc giảm sốt,giảm đau...
Tế bào bệnh lý mẫn cảm với thuốc hơn.Khi bị bệnh ở gan,cơ thể rất mẫn cảm với các thuốc trị sán lá ký sinh
trong gan nhƣ:bithionol,diamphenetic,tetrachloruacarbon,dertil...
6.Dược động học của thuốc gồm
Sự hấp thu
Sự phân bố
Sự chuyển hóa của thuốc-dùng biotransformation.
Nhịp diệu thải trừ thuốc
2.Nêu các yếu tố ngoài cơ thể ảnh hưởng tới tác dụng dược lý của thuốc?Cho ví dụ?
1.Đường đưa thuốc
Cùng 1 thuốc,cùng liều lƣợng nhƣng do đƣờng đƣa thuốc khác nhau nên tác dụng của thuốc cũng khác
nhau.VD: dùng MgSO
4
2.Hóa lý tính
Tính tan,chỉ có thuốc tan đƣợc trong nƣớc mới hấp thu,phân bố,di chuyển trong cơ thể để phát huy tác dụng
cũng nhƣ độc tính của chúng.Tính tan trong nƣớc của thuốc tỷ lệ nghịch với độ tan trong lipit
Tốc độ bay hơi của các thuốc mê bay hơi gây mê qua đƣờng hô hấp.Thuốc nào bốc hơi nhanh sẽ nhanh đƣợc
hấp thu,đv nhanh mê,thuốc ít độc vì nhanh đƣợc thải trừ qua đƣờng hô hấp và ngƣợc lại.Thuốc tan trong lipit,ít bị
ion hóa sẽ thải chậm qua thận nhƣ thuốc mê nhóm bacbiturat.Thuốc chỉ tan trong lipit sẽ không di chuyển qua
màng nhƣ dầu parafin làm thuốc nhuận tràng.
3.Liên quan giữa cấu trúc và tác dụng
Chỉ cần 1 thay đổi nhỏ trong cấu trúc hóa học đã có ảnh hƣởng lớn đến hoạt tính của thuốc
-Nhóm quyết định hoạt tính của thuốc:các sulfamid khi bị thay đổi nhóm chức sẽ ảnh hƣởng đến dƣợc động học
của thuốc.Thay đổi cấu trúc phân tử các thuốc tê,thuốc mê.
-Thay đổi đồng phân quang học,chỉ có L-Lysin mới có hoạt tính sinh học cao,còn D-lysin gần nhƣ không có tác
dụng sinh học.
-Đồng phân hình học.giữa các đồng phân cis và trans có tác dụng dƣợc lý không giống nhau ví nhƣ hoạt tính của
thuốc oestrogen ở dạng đồng phân trans có hoạt tính cao hơn dạng cis.
4.Dạng thuốc
Dạng thuốc,cách bào chế,điều kiện bảo quản có ảnh hƣởng sâu sắc đến tác dụng dƣợc lý của thuốc
-Độ tán nhỏ,mịn,bề mặt tiếp xúc của hạt thuốc với dung môi càng tăng,tốc độ hòa tan càng lớn,thuốc càng dễ
hấp thu,hoạt tính càng cao.
-Dạng tinh thể hay dạng bột.Thuốc rắn ở dạng kết tinh vô định hình hay tinh thể.Dạng bột dễ tan hơn.
-Thuốc ở trạng thái khan hay ngậm nƣớc
-Ảnh hƣởng của tá dƣợc và dung môi bảo quản.
-Dạng bào chế.Cùng một loại thuốc nhƣng tốc độ hấp thu ở đƣờng tiêu hóa có khác nhau do chúng có dạng bào
chế khác nhau.tốc độ hấp thu giảm dần tùy theo các dạng bào chế sau đây:dung dịch→nhũ tƣơng→viên
nang→viên nén→viên bao.Thuốc dạng lỏng có tác dụng nhanh hơn thể rắn.Dạng rƣợu nhanh hơn dạng nƣớc.
5.Liều lượng,liệu trình
Liều lƣợng của thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.Khả năng tích lũy và thải trừ của từng loại
thuốc.Đồng thời liều của thuốc còn phụ thuộc chỉ định,mục đích điều trị của ngƣời kê đơn.
Liều lƣợng,nồng độ thuốc trong cơ thể quyêt định tác dụng dƣợc lý của thuốc,liều thấp thuốc ko có tác dụng,liều
cao sẽ gây độc thậm chí giết chết đv nuôi.
Cƣờng độ tác dụng của thuốc tỷ lệ nghịch với số lƣợng thụ cảm(receptor) gắn vào thuốc.số lƣợng thụ thể trên
màng TB càng cao.thuốc sẽ tập trung ở đó nhiều nên tác dụng dƣợc lý nơi đó là cao nhất.cơ chế tác dụng của các
atropin hay oxytoxin trên cơ trơn.
Trong nghiên cứu dƣợc lý ngƣời ta chia liều lƣợng thuốc thành các khái niệm sau:
-Liều tính theo thời gian:liều 1 lần,liều 1 ngày,liều 1 đợt điều trị(liệu trình)
-Liều tối thiểu tác dụng-liều ngƣỡng:đó chính là lƣợng tối thiểu có trong cơ thể để thuốc có tác dụng chữa
bệnh.khi dƣới nồng độ này thuốc sẽ không còn tác dụng nữa.
-Liều điều trị.liều diều trị cao hơn liều ngƣỡng.với liều này thuốc có tác dụng phòng trị hay khôi phục lại chức
năng sinh lý,chức phận bình thƣờng cho vật nuôi,không gây rối loạn bệnh lý nào.Liều điều trị đƣợc giới hạn trong
1 khoảng từ liều trung bình có tác dụng với 50% ĐV đến liều tối đa.Thƣờng liều điều trị có 3 mốc giới hạn:
+Liều điều trị tối thiểu đƣợc dùng điều trị với cá thể mẫn cảm.
+Liều trung bình hay đƣợc sử dụng trong điều trị lâm sàng
+Liều tối đa,nếu vƣợt quá sẽ gây độc cho vật nuôi.
-Trong nghiên cứu phải xác định đƣợc liều ED
50
của từng thuốc,trên cơ sở đó nhằm so sánh hiệu lực điều trị
giữa các thuốc.
-Liều độc – cao hơn liều điều trị.khi cơ thể tiếp nhận thuốc sẽ có những dấu hiệu biến đổi bệnh lý độc hại
-Liều gây chết ĐV bao gồm:
Liều bắt đầu gây chết,liều gây chết 50 và 100% ĐV thí nghiệm
-Chỉ số điều trị-Indice therapy It
It=LD
50
/ED
50
Ý nghĩa chỉ số điều trị(It)cho biết đƣợc độ an toàn của thuốc.thuốc nào có liều tác dụng nhỏ và khoảng cách giữa
liều độc với liều điều trị càng xa tức It lớn thì thuốc đó càng an toàn và ngƣợc lại.
Liều trình dùng thuốc
Liều trình dùng thuốc-số lần dùng thuốc trong ngày và tổng số ngày dùng thuốc trong 1 đợt điều trị.Tùy loài vật
bị bệnh,tùy loại mầm bệnh để quyết định dùng trong bao nhiêu ngày thì tạm ngừng hay ngừng hẳn.thông thƣờng
khi kê đơn thuốc nên ghi giữa liều trung bình và liều tối đa
Muốn có hiệu lực phòng trị bệnh cao,triệt để cần tuân theo đúng chỉ định dùng thuốc gồm:đúng liều lƣợng,đủ
liệu trình với từng loài động vật,đực hay cái,có thai hay không,già hay ấu súc..tóm lại cần thận trọng đến từng con
bệnh cụ thể.ví dụ khi dùng strychnin trị bại liệt cho ĐV,chó không đƣợc dùng quá 4 ngày,lợn ko quá 7 ngày,ngựa
ko quá 10 ngày
6.Các yếu tố ngoại cảnh khác
-Chế độ ăn uống,chăm sóc,khai thác,quản lý ĐV bệnh
-Thời gian dùng thuốc:tối hay ban ngày,trƣớc hay sau bữa ăn
-Hiện tƣợng cảm ứng thuốc trong trị bệnh(tƣơng tác thuốc)
-Các vitamin A,D,E tăng cƣờng công năng gan→ tăng hoạt tính chuyển hóa thuốc
3.Nêu các cách tác dụng dược lý của thốc?Cho ví dụ?
1.Tác dụng cục bộ và toàn thân
-Tác dụng cục bộ
-Tác dụng toàn thân
Thuốc có tác dụng tại chỗ cũng chỉ có giới hạn nhất định
2.Tác dụng chính và phụ
Tác dụng chính là mục đích cần đạt đƣợc,thƣờng xảy ra trƣớc và mạnh
Tác dụng phụ là hậu quả của tác dụng chính,thƣờng gây hại cho cơ thể
Các thuốc trị thấp khớp:aspirin,indomethasin..gây tổn thƣơng niêm mạc dạ dày,các kháng sinh thuốc nhóm
aminoglycoid,polymycin,colistin dễ gây ngừng thở hay diệt vi khuẩn có lợi.
Tác dụng phụ có lợi:caphein natribenzoat trị bệnh suy tim
Trong điều trị tìm cách giữ tác dụng chính,giảm tác dụng phụ
3.Tác dụng hồi phúc và không hồi phục
Tác dụng hồi phục:phần lớn các thuốc dùng trong điều trị
Tác dụng không hồi phục:Tetracyline
4.Tác dụng đặc hiệu và không đặc hiệu
Tác dụng đặc hiệu(chọn lọc):oxytoxin,diditalis,morphin
Tác dụng ko đặc hiệu:gồm những thuốc có tác dụng dƣợc lý do các đặc tính vật lý hay các pƣ hóa học
5.Tác dụng đối kháng
Đối kháng có cạnh tranh,tức chất chủ vận-agonist và chất đối kháng-antagonist cạnh tranh với nhau trên cùng
một nơi-cùng receptor:pilocarpin canh tranh với atropin tại receptor M;acetylcholin cạnh tranh
vowispiperazin(thuốc tẩy giun tring)tại receptor N..
Đối khàng không cạnh tranh.chất đối kháng tác dụng len receptor nhƣng ở vị trí khác với chất chủ vận,làm cho
receptor bị biến dạng,khi đó sẽ làm giảm ái lực chất chủ vận,ví dụ strychnin với thuốc mê và cura.Hay các thuốc
kháng sinh thuộc nhóm β-lactam với tetracycline,sulphamid..
Đối kháng chức phận.cả 2 chất đều là chủ vận,chúng có tác dụng vật lý đối kháng nhau ngay trên cùng 1 cơ
quan nhƣng do receptor của chúng lại tồn tại khác vị trí,ví dụ pilocarpin(receptor M) làm co cơ vòng mắt,gây co
đồng tử mắt,còn adrennalin(receptor α) làm co cơ tia,làm giãn đồng tử mắt.
Đối kháng hóa học hay còn gọi là tƣơng tác thuốc.
Có 2 loại tƣơng tác thuốc,khác nhau ở nơi và cách thức mà các chất tƣơng tác với nhau
Tác dụng tƣơng hỗ:xảy ra trong cơ thể do tƣơng tác sinh học giữa thuốc với protein:receptor,aceptor hay enzym
tham gia
Tác dụng tƣơng kỵ-tƣơng tác thuần túy lý hóa,không có sự tham gia của tổ chức sống.Tƣơng kỵ gồm tƣơng tác
giữa các dạng bào chế hay giữa các chất thuốc khi đƣợc đƣa vào cơ thể đv
Tƣơng kỵ đối kháng hóa học nhƣ acid gặp bazo,vitamin C,penicilline đối kháng với phenothiazin;các thuốc
protein khi gặp muối kim loại nặng sẽ bị kết tủa.Trong điều trị hay ứng dụng tƣơng kỵ để giải độc khi trúng độc.
Đối kháng do ảnh hƣởng tới dƣợc động học
Các kim loại cản trở tới việc hấp thu qua đƣờng tiêu hóa,các kháng sinh diệt vi khuẩn có lợi.
Cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc ở gan.Một số thuốc:phenothiazin,doxycycli,rifamycin,DDT.. tăng cảm ứng
cytocrom P
450
nên thuốc bị chuyển hóa nhanh ở tế bào gan,nhanh thải trừ.
Cản trở sự tái hấp thu thuốc qua ống thận.Natribicarbonat tăng thải thuốc an thần,ngủ,mê thuộc nhóm
phenobarbital.
6.Tác dụng hiệp đồng
-Ảnh hƣởng đến khả năng hấp thu:phối hợp adrennalin với novocain.
-Hiệp đồng tăng tiềm lực khi dùng aminazin-thuốc an thần chống nôn kết hợp với các thuốc ngủ,mê,tê,giảm đau.
-Hiệp đồng vƣợt mức.phối hợp các thuốc hóa học trị liệu có cơ chế tác dụng khác nhau nhƣng trên cùng 1 quá
trình sống của vi khuẩn gây bệnh.
-Sự phối hợp giữa các sulphamid với thrimethoprim theo tỷ lệ 1/5 đã làm tăng tác dụng dƣợc lý của sulphamid
lên 20-200 lần tùy loại.
4.Nêu cơ chế tác dụng đặc hiệu của thuốc?Cho ví dụ?
1.Tác dụng dược lý do thay đổi sinh hóa
-Thuốc ức chế enzym
Các thuốc chống viêm phi steroid ức chế enzym cycloroxygenase,làm giảm sự tổng hợp prostaglandin(E
1
,E
2
)
nên có tác dụng hạ sốt,giảm đau
Acetazolamid ức chế anhydrase ở mắt,làm giảm áp lực trong nhãn cầu,dùng để chữa glocom mãn tính.
Alopurinol ức chế xanthin-oxydase làm giảm acid uric-máu và acid uric niệu
Chất ức chế enzym chuyển hóa thuốc ở gan nhƣ cytocrom p
450
,cản trở sự oxy hóa thuốc khác
-Thuốc hoạt hóa enzym
Nhóm phenolbarbital,gây cảm ứng enzym cytocrom P
450
của tế bào gan nên đã làm tăng quá trình oxy hóa của
thuốc warfarin,tăng phản ứng glucoro-hợp của sắc tố mật-bilirubin,dùng điều trị bệnh vàng da.
Cetecholamin hoạt hóa adenylcyclase,tăng quá trình thủy phân ATP tạp AMP vòng,tăng huyết áp và đƣờng
huyết.
Nhiều ion kim loại hoạt hóa đƣợc enzym nhƣ Ca
2+
làm bền phức hợp “glycosid trợ tim-ATPase” làm tăng độc
tính glycosid trên tim.
-Thuốc hoạt hóa Receptor
Các ion:Mg
2+,
Mn
2+,
Ca
2+
,giúp các chất chủ vận gắn mạnh vào receptor β.
-Các thay đổi khác:
+Thuốc ngủ làm tăng nồng độ GABA và glycocol trong não.
+Chất chống chuyển hóa(antimetabolit)nhƣ thuốc kháng VTM,kháng nucleotid có cấu trúc gần giống những
chất chuyển hóa nên tạo đƣợc “phức hợp giả” trong cơ thể.Chất alpha-methyl-DOPA chuyển thành alpha-methyl-
noradrenalin,tác dụng nhƣ chất trung gian hóa học giả,chuyển chỗ của adrenalin,làm giảm huyết áp.
-Tác dụng lên những đích cụ thể trên tế bào vi khuẩn:gây rối loạn hoặc ức chế quá trình sinh hóa của tế bào vi
khuẩn.Đây là cơ chế tác dụng của thuốc kháng sinh,nhờ đó mà các thuốc kháng sinh đã có tính đặc hiệu cao trong
cơ chế tác dụng,nghĩa là do ái lực của chúng với tế bào vi khuẩn mạnh hơn tế bào vật chủ nhiều,nên chỉ tác dụng
lên những đích cụ thể trên tế bào vi khuẩn mà ít hoặc không gây độc cho tế bào đv.Cơ chế tác dụng của các thuốc
kháng sinh.
+Nhóm kháng sinh tác động lên tế bào vi khuẩn.
Tác động lên quá trình tạo vách tế bào gồm nhóm β-lactam,vancomycin,baxitracin..
Tác động lên màng tế bào:rối loạn tính thấm của màng→chức năng hàng rào bảo vệ của màng bị phá hủy→rối
loạn quá trình đồng hóa,dị hóa của vi khuẩn:colistin,polymycin..
+Nhóm kháng sinh tác động lên hệ phi bào→rối loạn hoạt động trong nguyên sinh chất:thuốc làm rối loạn,ức
chế tổng hợp protein ở mức ribosom bằng cách gắn vào các tiểu phần 30s,50s và 70s nhƣ
tetracylin,streptomycin,kanamycin,gentamycin;Thuốc ức chế tổng hợp các acid nucleic:DNA hay RNA.
2.Tác dụng với chất trung gian hóa học thông qua các chất chuyển hóa
Các chất trung gian hóa học ở hạch giao cảm,phó giao cảm và hậu hạch phó giao cảm là acetylcholin,còn ở hậu
hạc giao cảm là noradrenalin và adrenalin.Trong não các xung tác giữa các noron thần kinh cũng là nhờ
acetylcholin,ngoài ra còn có các chất trung gian khác nhƣ:serotonin,catecholamin,acid-gama-amino-
butyic(GABA)..
*Ngoài ra,có 1 số thuốc còn tác dụng thông qua các chất trung gian hóa học khác nhƣ:
-Một số chất trung gian acid amin:các acid amin kích thích acid glutamic,aspaic là những chất trung gian hóa
học ở sinap của tủy sống,đƣợc tiết ra từ noron phụ thuộc Ca
2+
,Việc sử dụng baclofen sẽ ức chế tác dụng của các
chất trung gian hóa học này.
-Glycin:là chất trung gian hóa học có tác dụng ức chế dẫn truyền tại sinap ở noron vận động của tủy sống do làm
tăng tính thấm qua màng tế bào của Cl
-
và K
+
,gây ức chế thế cực,tác dụng này của glycin bị strychnin đối kháng
lại.
-GABA là chất ức chế tiền sinap.các thuốc ngủ nhƣ barbiturat,benzodiazepin có tác dụng làm tăng tích lũy của
GABA và glycin.
3.Tương tác với các autacoid
Autacoid là những chất trung gian thần kinh hoặc điều hòa thần kinh,đóng vai trò trong 1 số quá trình bệnh lý:dị
ứng,viêm đau..Có nhiều thuốc tác dụng thông qua việc tƣơng tác với các autacoid này,có thể kể đến 1 số autacoid
quan trọng nhƣ:
*Histamin:1 autacois nằm trong các hạt của dƣỡng bào hoặc noron.khi kháng nguyên kết hợp với IgE trên bề
mặt màng tế bào sẽ giải phóng histamin.
+Cromoglycat ức chế đặc hiệu sự giải phóng của histamin ở phế quản.
+Một số thuốc nhƣ mepyramine,promethazine là chất đối kháng ở receptor H
2
làm tăng tiết H
+
ở niêm mạc dạ
dày và tăng co bóp cơ tim.
*Prostaglandin:là autacoid có tác dụng làm dãn các mao mạch quản gây ban đỏ,nóng,phù nề,kích thích ngọn dây
thần kinh,khiến nó mẫn cảm hơn với những chất giải phóng tại ổ viêm
5.Nêu cơ chế tác dụng không đặc hiệu của thuốc?Cho ví dụ?
6.Nêu các cách vận chuyển thuốc qua màng?(4 cách sự hấp thụ thuốc qua màng)
7.Nêu vai trò và các yếu tố ảnh hưởng tới sự chuyển hóa thuốc trong cơ thể?
8.Nêu các đường đào thải thuốc chủ yếu ra khỏi cơ thể vật nuôi?Ý nghĩa thực tiễn?
9.Sự chuyển hóa,tác dụng dược lý và ứng dụng điều trị của cafein?
1.Sự chuyển hóa
Caphein và các dẫn xuất của xan thin(purrin,theobrolin và theophylin),tiêm vào cơ thể,sau khi đã hoàn thành
nhiệm vụ,sẽ tham gia các phản ứng chuyển hóa ở gan và thải ra ngoài qua thận,các chất này đều là dẫn xuất của
gôc kiềm purrin nên đƣợc biến đổi nhanh chóng trong cơ thể,ko gây tích lũy,nếu cơ thể thiếu gốc kiềm chúng sẽ
tham gia vào quá trình đồng hóa,cung cấp chất kiềm trong chuyển hóa ở hệ thần kinh,tuần hoàn,tiết niệu,hô hấp.
2.Tác dụng dược lý
Trên bán cầu đại não
Thuốc có tác dụng làm tăng cƣờng hƣng phấn vỏ đại não,mất các cảm giác mệt mỏi,buồn ngủ.Đồng thời nó
cũng có tác dụng làm tăng cƣờng khả năng nhận biết của các cơ quan thính giác,thị giác,khứu giác,vị giác..=>tăng
khả năng khoan khoái,dễ chịu.nếu dung liều cao thuốc sẽ kích thích xuống cả các trung khu ở hành tủy và tủy
sống.vật có cảm giác nôn nao,khó chịu(uống caphe khi đói sẽ bị say).trong khi đó các cơ vân kích thích,hoạt
động,vật bị co giật liên tục.
Trên hệ tim mạch
Caphein kích thích trực tiếp cơ tim:tim đạp nhanh,mạnh=>huyết áp tăng,trong các dẫn xuất của xathin thì
theophylin có tác dụng tăng huyết áp mạnh hơn nên có tác dụng lợi tiểu nhiều và mạnh hơn caphein.thực tế dùng
chè xanh hay chè búp đều có tác dụng tốt cho hệ thần kinh,tuần hoàn và lợi tiểu.
Hệ hô hấp
Caphein có tác dụng kích thích trung khu hô hấp ở hành tủy
3.Ứng dụng
+dùng trong phòng,trị khi vật nuôi bị các bệnh gây chứng suy tim.liều dùng trong ngày cho đại gia súc 2-
8g/con,tiểu gia súc 1-2g/con tùy thể trạng và trọng lƣợng.
+dùng khi gia súc bị trúng độc các thuốc ức chế hệ tktw,thuốc giảm đau,an thần,thuốc mê..
+dùng làm thuốc bổ kích thích hệ tktw khi gia súc bị hội trứng giảm ăn,lƣời vận động,thích nằm lì..
+dùng làm thuốc lợi tiểu khi gia súc bị phù nề tích nƣớc,nhất là bệnh suy tim.
Không dùng thuốc khi vật nuôi bị chứng liệt mạch máu ngoại vi(tiêu chảy ra máu khi bị viêm dạ dày,ruột mãn
tính;viêm tử cung,sinh dục,viêm đƣờng sinh dục kèm theo chứng chảy máu:nƣớc giải màu cà phê,nƣớc vối,đài
đỏ..)hay thoái hóa cơ tim cấp.
10.Tác dụng dược lý,sự thải trừ và ứng dụng điều trị của long não?
1.Tác dụng dược lý
+Trên hệ tim mạch:thuốc có ảnh hƣởng khác nhau tùy trạng thái ban đầu của hệ thống tuần hoàn.Nếu tim hoạt
động bình thƣờng thuốc không có tác dụng,chỉ khi tim bị yếu,bị suy thuốc mới phát huy tác dụng rõ:làm tăng tâm
thu,tim đập nhanh=>tăng huyết áp.
+Long não còn làm tăng cƣờng trao đổi chất,tăng khả năng đào thải các chất độc trên cơ tim và kim loại nặng
qua tuyến mồ hôi nên sẽ khôi phục đƣợc mạch đập của tim
+Tác dụng giảm sốt do thuốc ức chế trung khu sản nhiệt là làm dãn mạch ngoại vi
+Tác dụng sát trùng:với nồng độ 10
-4
g/l đã có khả năng diệt khuẩn gram(+);10
-3
g/l diệt đƣợc cả vi khuẩn
gram(+),gram(-).Trong khi đó nồng độ gây độc cho cơ thể là 10
-8
g/l
+Tác dụng trên da
Thuốc thấm qua da,kích thích mạch quản gây dãn mạch cục bộ,chống tụ máu,nếu bôi và xoa bóp nhiều lần có
tác dụng giảm đau.Nếu uống sẽ gây nôn do thuốc kích thích hệ thần kinh vị giác.
2.Thải trừ
Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận sau khi đã tham gia biến đổi ở gan cả 2 pha giáng hòa và liên kết thải ra ngoài
qua thận dƣới dạng kết hợp với acid mật
Ngoài ra còn một lƣợng nhỏ thuốc thải qua phê quản,tuyến sữa và qua da(tuyến mồ hôi)dƣới dạng nguyên vẹn
ko tham gia biến đổi
3.Ứng dụng
+Dùng làm thuốc kích thích hệ thần kinh trung ƣơng khi gia súc bị trúng độc các thuốc ức chế thần kinh gây rối