Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

bài tập hóa học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.77 KB, 2 trang )

KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI BAZƠ VÀ BÀI TOÁN LƯỠNG TÍNH
Posted on 02/06/2010 by BÀI TẬP HÓA HỌC
Cần chú ý đến 2 kim loại sau: Al, Zn. Phương trình phản ứng khi tác dụng với bazơ:
Al + NaOH + H
2
O → NaAlO
2
+ H
2
Zn + 2NaOH → Na
2
ZnO
2
+ H
2
- Oxit của 2 kim loại này đóng vai trò là oxit acid và tác dụng với bazơ như sau:
Al
2
O
3
+ 2NaOH → 2NaAlO
2
+ H
2
O
ZnO + 2NaOH → Na
2
ZnO
2
+ H
2


O
- Hidroxit(bazơ) của 2 kim loại này đóng vai trò là acid và tác dụng với bazơ như sau:
Al(OH)
3
+ NaOH → NaAlO
2
+ 2H
2
O
Zn(OH)
2
+ 2NaOH → Na
2
ZnO
2
+ 2H
2
O
- Kết tủa Al(OH)
3
tan trong dung dịch kiềm mạnh và acid nhưng không tan trong dung dịch kiềm yếu như dung dịch
NH
3
. Kết tủa Zn(OH)
2
tan lại trong dung dịch NH
3
do tạo phức chất tan. Ví dụ: Al
2
(SO

4
)
3
+ 6NH
3
+ 6H
2
O →
2Al(OH)
3
↓ + 3(NH
4
)
2
SO
4
- Do đó khi cho muối của một kim loại có hidroxit lưỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm, lượng kết tủa sẽ được tạo
thành theo 2 hướng:
+ Lượng kiềm dùng thiếu hoặc vừa đủ nên chỉ có một phần muối đã phản ứng. Nghĩa là có sự tạo kết tủa Al(OH)
3
,
HOẶC Zn(OH)
2
nhưng kết tủa không bị tan lại.
+ Lượng kiềm dùng dư nên muối đã phản ứng hết để tạo kết tủa tối đa sau đó kiềm hòa tan một phần hoặc hòan toàn
kết tủa.
_ Thường sẽ có 2 đáp số về lượng kiềm cần dùng.
a. Khi có anion MO
2
(4-n)-

với n là hóa trị của M: Ví dụ: AlO
2
-
, ZnO
2
2-

Các phản ứng sẽ xảy ra theo đúng thứ tự xác định:
Thứ nhất: OH
-
+ H
+
→ H
2
O
- Nếu OH
-
dư, hoặc khi chưa xác định được OH
-
có dư hay không sau phản ứng tạo MO
2
(4-n)-
thì ta gỉa sử có dư
Thứ hai: MO
2
(4-n)-
+ (4-n)H
+
+ (n-2)H
2

O → M(OH)
n
- Nếu H
+
dư sau phản ứng thứ hai thì có phản ứng tiếp theo, khi chưa xác định được H
+
có dư hay không sau phản ứng
tạo M(OH)
n
thì ta giả sử có dư
Thứ ba: M(OH)
n
↓+ nH
+
→ M
n+
+ nH
2
O
b. Khi có cation M
n+
: Ví dụ: Al
3+
, Zn
2+

- Nếu đơn giản thì đề cho sẵn ion M
n+
; phức tạp hơn thì cho thực hiện phản ứng tạo M
n+

trước bằng cách cho hợp chất
chứa kim loại M hoặc đơn chất M tác dụng với H
+
, rồi lấy dung dịch thu được cho tác dụng với OH
-
. Phản ứng có thể
xảy ra theo thứ tự xác định :
Thứ nhất: H
+
+ OH
-
→ H
2
O (nếu có H
+
- Khi chưa xác định được H
+
có dư hay không sau phản ứng thì ta gỉa sử có dư.
Thứ hai: M
n+
+ nOH
-
→ M(OH)
n

- Nếu OH
-
dư sau phản ứng thứ hai, hoặc khi chưa xác định chính xác lượng OH
-
sau phản ứng thứ hai thì ta giả sử có

dư.
Thứ ba: M(OH)
n
+ (4-n)OH
-
→ MO
2
(4-n)-
+ 2H
2
O
- Nếu đề cho H
+
(hoặc OH
-
dư thì không bao giờ thu được kết tủa M(OH)
n
vì lượng M(OH)
n
ở phản ứng thứ hai luôn bị
hòa tan hết ở phản ứng thứ ba, khi đó kết tủa cực tiểu; còn khi H
+
hoặc (OH
-
) hết sau phản ứng thứ hai thì phản ứng
thứ ba sẽ không xảy ra kết tủa không bị hòa tan và kết tủa đạt gía trị cực đại.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×