Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.1 KB, 21 trang )

BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO
DỊCH I
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I- NHCTVN.
Bước vào năm 2002, căn cứ vào điều kiện thực tế, kết quả kinh doanh
năm 2001, căn cứ 2 mục tiêu, 4 trọng tâm,3 giải pháp và 2 quyết tâm của
NHCTVN, với phương châm “ phát triển, an toàn, hiệu quả” Sở giao dịch I đề ra
phương hướng kinh doanh năm 2002 như sau:
3.1.1. Các chỉ tiêu về kinh tế.
- Nguồn vốn: Tăng trưởng 10% so với năm 2001, đáp ứng nhu cầu vốn
tại chỗ và điều chuyển lên NHCTVN theo đúng kế hoạch được giao.
- Dư nợ cho vay tăng 12-15%.
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 5% so với kế hoạch NHCTVN giao.
- Giảm nợ quá hạn xuống dưới 4,5% trong tổng dư nợ.
3.1.2. Giải pháp chủ yếu.
- Tăng cường công tác tiếp thị để thu hút thêm khách hàng có quan hệ
tiền gửi, tiền vay, trong đó nên cần chú trọng đến các doanh nghiệp có số dư
tiền gửi lớn.
- Củng cố và mở rộng các quỹ tiết kiệm, áp dụng quy trình xử lý tức thì
đối với tất cả các quỹ tiết kiệm và mở thêm từ 1-2 quỹ tiết kiệm mới tại những
địa điểm thuận tiện cho người gửi.
- Tiếp tục củng cố và phát triển đối với các tổng công ty 90-91 và các
đơn vị thành viên. Đồng thời cần tích cực tìm kiếm và mở rộng có lựa chọn
những khách hàng mới có tiềm năng, có hiệu quả, có dự án khả thi trong mọi
thành phần kinh tế để đầu tư vốn. Tích cực bám sát thu nợ quá hạn, nợ khó đòi
và lãi đến hạn. lãi treo.
- Ứng dụng công nghệ tin học ngân hàng vào lĩnh vực thanh toán thẻ,
dịch vụ thanh toán trong thương mại điện tử và dịch vụ ngân hàng tại nhà cho
một số công ty, khách hàng có số lượng giao dịch lớn.
- Phát huy vai trò thanh toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời đối với
mọi đối tượng khách hàng đến giao dịch.
- Đồng lòng nhất trí trong mọi hành động giữa chuyên môn với các tổ


chức nhằm đạt được thành tích cao hơn nữa theo đúng phương châm của
NHCTVN đã đề ra “ phát triển- an toàn- hiệu quả”.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch I-
NHCTVN.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đúng trước nguy cơ xảy ra
rủi ro và tín dụng là một trong những lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Đối với các
ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động tín dụng đang là hoạt động chủ
đạo chiếm tỷ trọng lớn (85 đến 95%) doanh thu, nên việc đảm bảo tín dụng sẽ
là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng
cao chất lượng tín dụng luoon là mục tiêu và là nhân tố quan trọng nhất để
cạnh tranh và phát triển của ngân hàng thương mại.
Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng của Sở giao dịch I- ngân
hàng Công thương Việt Nam chúng ta thấy tình hình tín dụng còn nhiều vấn đề
cần khắc phục. Trong phạm vi kiến thức trình độ của một sunh viên em xun
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau nhằm giải quyết những tồn tại để
nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
3.2.1. Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng, tăng cường việc kiểm
tra phân tích đánh giá khách hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của
ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh tiền tệ. Do đó, để phòng ngừa
và hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng thì việc phân tích và đánh giá
khách hàng trước khi đưa ra quyết định cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với sự đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng.
Khi phân tích đánh giá khách hàng cần chú ý mấy vấn đề sau:
3.2.1.1. Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn, trả nợ.
Khách hàng cần phải giải thích rõ dự định, mục đích, các điều kiện để
thực hiện phương án, kế hoạch thực hiện cho vay tính toán hiệu quả kinh tế
của khoản vay, nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ. Đối với khoản vay trung, dài
hạn khách hàng phải gửi cho Ngân hàng các văn bản được cấp có thẩm quyền

duyệt theo điều lệ, các văn bản thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng.
3.2.1.2. Các báo cáo tài chính ở thời điểm gần nhất.
Khách hàng phải nộp cho Ngân hàng các báo cáo tài chính ở thời điểm
gần nhất, bao gồm bảng tổng kết tài sản và bảng kết toán lỗ lãi. Đối với cá thể,
hộ gia đình không hạch toán kế toán cũng phải báo cáo một bản thống kê về
vốn chủ sở hữu, tài sản cố định, tài sản lưu động, nợ phải trả đến ngày xin vay
và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh lỗ lãi (nếu có sản xuất kinh doanh).
Ngoài ra cán bộ tín dụng cần chú ý xem xét tới các giấy tờ có liên quan đến việc
vay vốn như: hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, giấy phép kinh doanh nhập
khẩu hoặc côta nhập khẩu (đối với trường hợp cho vay xuất, nhập khẩu) và
các giấy tờ, văn bản có liên quan khác.
3.2.1.3. Phân tích năng lực tài chính của khách hàng.
Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh
tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh
toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn
của chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương án vay vốn Ngân hàng theo quy
định của chế độ cho vay. Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các
báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản, bảng tổng kết lỗ lãi. Để phân tích năng
lực tài chính của khách hàng có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá, sau đây là một số
chỉ tiêu để đánh giá:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của khách
hàng. Hệ số ≥ 0,5 là tốt, nếu< 0.5 thì khả năng tài chính của khách hàng thuộc
diện yếu kém.
Chỉ tiêu này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo các
khoản nợ ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra. Tỷ lệ này > 1 là tốt, nếu < 1 cần
phân tích nguyên nhân thiếu đảm bảo.
3. Vốn lưu động thực tế = Tài sản lưu động – nợ ngắn hạn
của chủ sở hữu
Tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang
chuyển vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá

tồn kho và tài sản lưu động khác. Chỉ tiêu này cho biết vốn của chủ sở hữu nằm
trong tài sản lưu động nhiều hay ít, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án
vay vốn. Từ đó đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng khi xảy ra
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
1. Hệ số t i trà ợ = -------------------------------------------------
Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đã sử dụng
T i sà ản hoạt động
2. Tỷ lệ hiện h nh = -------------------------à
Nợ ngắn hạn
khủng hoảng về tài chính. Hệ số này càng lớn càng tốt, nếu ≤ 0 thì năng lực tự
chủ về tài chính của khách hàng rất yếu.
4. Chu kỳ thu hồi vốn trung bình.
Tỷ lệ này được tính bằng thương giữa các khoản phải thu và tiền bán
hàng trung bình một ngày. Tỷ lệ này cho biết chất lượng các khoản nợ phải
thu, thời gian đọng vốn? Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt, = 0 là lý tưởng.
5. Vòng quay hàng hoá.
Tỷ lệ này được tính bằng thương số giữa doanh thu tiêu thụ theo giá vốn
và giá trị trung bình vật tư hàng hoá tồn kho. Vòng quay hàng hoá cho biết chu
kỳ luân chuyển vật tư, hàng hoá để duy trì cho hoạt động bình thường của
khách hàng, tỷ lệ vòng quay càng nhanh càng tốt. Tỷ lệ này dùng để nghiên
cứu xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn cụ thể.
Lợi nhuận trước thuế
6. Khả năng sinh lời của tài sản = ----------------------------
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời tổng thể của tài sản có. Tỷ lệ này
lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản có cao và ngược lại.
Lợi nhuận ròng
7. Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu = -------------------------
Vốn sở hữu
Tỷ suất này cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận. Từ chỉ tiêu này, cán bộ tín dụng có thể xác định được khả năng huy
động lợi nhuận của khách hàng để trả các khoản nợ hoặc đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Lợi nhuận ròng
8. Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng = ------------------------
Doanh số bán hàng
Tỷ lệ này có thể tính chung hoặc tính riêng cho từng mặt hàng, tỷ suất
lợi nhuận càng cao thì hiệu quả càng lớn. Tỷ lệ này để so sánh hiệu quả đầu tư
vốn đối với từng loại sản phẩm để có sự lựa chọn sản phẩm nào hiệu quả hơn
hoặc so sánh với cùng loại sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường để
thấy rõ mức độ cạnh tranh.
Lợi nhuận ròng
9. Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư = ------------------------------
Tổng giá trị vốn đầu tư
Tỷ lệ này còn gọi là “Hệ số hoàn vốn” là số đo khả năng sinh lợi của vốn
đầu tư. Đây là chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Tỷ
suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
10. Các hệ số an toàn về tài chính.
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ rủi ro, có thể bù đắp được
bằng nguồn vốn của chủ sở hữu.
Tổng tài sản nợ
--------------------
Tài sản có
Tỷ lệ này càng nhỏ hơn 1 càng tốt.
Tổng tài sản nợ
--------------------
Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ này càng nhỏ hơn 1 càng tốt.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay.
Thẩm định dự án là công việc hết sức quan trọng khi giải quyết cho vay,

qua đó có thể rút ra kết luận về: mức vốn đầu tư, hiệu quả kinh tế, khả năng
thu hồi vốn, thời hạn nợ. Muốn vậy phải nắm được tình hình thị trường, năng
lực sản xuất, khả năng cạnh tranh. Để thẩm định dự án đầu tư, cán bộ tín dụng
cần phải đánh giá dự án đó trên các phương tiện sau đây:
3.2.2.1. Sự cần thiết của dự án.
Phải xem xét mục tiêu dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu phát triển
của ngành, của địa phương và của cả nước hay không? Dự án mang lại gì cho
chủ đầu tư, cho nền kinh tế xã hội. Nếu là đầu tư để cải tiến kỹ thuật, mở rộng
sản xuất của doanh nghiệp hiện có thì đánh giá về trình độ sản xuất, chất
lượng, quy cách, giá cả. Phân tích năng lực máy móc thiết bị, quy mô sản xuất
hiện có so với nhu cầu thị trường.
3.2.2.2. Thẩm định phương diện thị trường.
Thị trường luôn luôn biến động, cạnh tranh xảy ra ngày càng khốc liệt,
thị trường chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn có thể xẩy ra bất cứ lúc nào. Hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn gặp phải những
bất trắc khôn lường, đòi hỏi người sản xuất kinh doanh phải năng động nắm
bắt được những tín hiệu thị trường một cách nhanh chóng, để đưa ra những
dự đoán một cách chính xác cho tương lai. Vì vậy một yếu tố không thể thiếu
được khi thẩm định dự án đầu tư là cán bộ phải thẩm định phương diện thị
trường của dự án đó. Tức là phân tích chính xác, trung thực các số liệu thông
tin đưa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật trên các mặt.
- Giá cả, chất lượng, mẫu mã hàng hoá, thị hiếu người tiêu dùng ở trong
và ngoài nước.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, biết được
khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường, kinh nghiệm của khách
hàng trong quan hệ thị trường và sản phẩm.
- Khả năng nắm bắt các thông tin về thị trường, quản lý xuất nhâp khẩu
của các nước có quan hệ...
- Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về số lượng chủng loại,
giá cả thời hạn, phương thức thanh toán.

- Các văn bản giao dịch về sản phẩm như đơn đặt hàng, hiệp định đã ký,
các biên bản đàm phán.

×