Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.63 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
2.1. Khái quát quá trình hình thành và hoạt động của Sở giao dịch I.
2.1.1. Giới thiệu về Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam.
2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam.
Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập ngày
01/04/1993 theo quyết định số 93 ra ngày 28/03/1993 của Tổng giám đốc
Ngân hàng Công thương Việt Nam. Sở giao dịc I được đặt tại số 10 Lê Lai- Hà
Nội, một địa bàn diễn ra nhiều hoạt động kinh doanh tài chính- tín dụng của cả
nước, một môi trường kinh doanh rất rộng lớn.
Thời gian đầu mới đi váo hoạt động, Sở giao dịch I đã thực hiện chức
năng chính trong việc trực tiếp kimh doanh và là đầu mối thanh toán trong và
ngoài nước. Ngân hàng Công thương Việt Nam chịu trách nhiệm cuối cùng về
nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết cuả Sở giao dịch .
Nhằm nâng cao vai trò tự chủ của mình, bắt đầu từ ngày 01/01/1999 Sở
giao dịch I tự tách thành một chi nhánh riêng. Tuy nhiên sở giao dịch I- Ngân
hàng Công thương Việt Nam vẫn làm chức năng đầu mối cho các chi nhánh
khác trong một số nghiệp vụ và thực hiện các chức năng do Ngân hàng Công
thương giao phó.
Theo đó, các nghiệp vụ chủ yếu mà hiện nay Sở giao dịch I đang còn thực
hiện là:
- Huy động vốn thông qua hình thức: nhận tiền gửi bằng VNĐ hay ngoại
tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư, vay vốn phát hành các loại giấy tờ có giá
khi được phép.
- Kinh doanh tín dụng: Cấp tín dụng cho các đối tượng như cho vay ngắn
hạn, trung- dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, cho vay ưu đãi, cho vay đầu tư
xây dựng theo kế hoạch đầu tư phát triển của nhà nước. Thực hiện chiết khấu,
tái chiết khấu, cầm cố , bảo lãnh, cho thuê tài chính.
- Nghiệp vụ phục vụ kế toán, ngân quỹ, thanh toán bù trừ với các đơn vị
trong cùng địa bàn thành phố.
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đã quý: việc mua bán ngoại tệ chủ yếu


phục vụ các doang nghiệp giao dịch thường xuyên tại Sở giao dịch I. Ngoài ra
còn thực hiện các nghiệp vụ đại lý, tư vấn và các dịch vụ liên quan tới hoạt
động ngân hàng theo quy định.
Với số lượng cán bộ công nhân viên gần 300 người có trình độ chuyên
môn cao, Sở giao dịch I đã tạo lập được một cơ sở vật chất khá tốt, thực sự là
một đơn vị lớn về hoạt động ngân hàng, tài chính tín dụng... với các chỉ tiêu
hoạt động khá cao cả về doanh số cho vay và lượng vốn huy động lẫn mức dư
nợ, các dịch vụ ngân hàng đa dạng, doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao...
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Giám đốc Sở giao dịch I do chủ tịch hội đồng quản trị NHCTVN bổ nhiệm.
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo một số phòng
nghiệp vụ theo sự phân công của giám đốc. Điều hành phòng nghiệp vụ là
trưởng phòng, mỗi phòng có một phó phòng giúp việc.
Phó giám đốcPhó giám đốc
Giám đốc
Phòng
TCCB
-
LDTL
Phòng
cân
đối
nguồn
vốn
Phòng
h nhà
chính
Phòng
ngân

quỹ
Phòng
kiểm
soát
Phòng
điện
toán
Phòng
kinh
doanh
đối
ngoại
Phòng
kế
toán
t ià
chính
Phòng
kinh
doanh
2.1.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của Sở giao dịch I- NHCTVN.
Trước khi đi sâu phân tích thực trạng tín dụng của Sở giao dịch I, chúng
ta nên khái quát một số nét về tình hình hoạt động, nhất là công tác huy động
vốn, sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh.
* Huy động vốn.
Sở giao dịch I đóng trụ sở ở Hà Nội- trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội của cả nước, nơi tập trung phần lớn các đơn vị kinh tế đầu mối, các
tổng công ty và các doanh nghiệp lớn, nơi dân cư đông đúc, mặt bằng dân trí
cao và rất nhạy cảm với thời cuộc. Đó là những tiền đề quan trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Sở phát triển, trước hết là huy

động vốn. Hơn nữa, Sở có may mắn là tiếp cận ngay từ đầu, mở rộng màng
lưới, chốt giữ các điểm trọng yếu, thuận lợi cho các ngân hàng và các đối
tượng khách hàng đến giao dịch. Bên cạnh đó Sở giao dịch I cũng gặp không ít
khó khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng, vì trên cùng địa bàn đã lần
lượt xuất hiện nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Nhận thức đầy đủ vị trí quan trọng của công tác huy động vốn là tạo
điều kiện để thực hiện tiếp các nghiệp vụ khác của ngân hàng, mà đã có thời
gian dài quy mô và tốc độ phát triển cho vay được quyết định bởi quy mô và
tốc độ phát triển của huy động vốn nên Sở giao dịch I luôn luôn cải tiến moẻ
rộng các hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt với lợi thế về địa bàn hoạt
động, với uy tín sâu rộng, cộng với phong cách thái độ phục vụ chu đáo tận
tình, Sở đã thu hút được đông đảo khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế và các tầng lớp dân cư tham gia gửi tiền. So với tổng nguồn vốn
huy động của tất cả các ngân hàng khác đang hoạt động trên cùng địa bàn,
nguồn vốn huy động của Sở giao dịch chiếm tỷ lệ 15% và bằng 20% so với tổng
nguồn vốn huy động của cả hệ thống Ngân hàng Công thương.
Biểu thống kê sau đây phản ánh rõ quy mô và tốc độ huy động vốn của
Sở giao dịch I trong mấy năm qua.
Biểu 1: Tình hình huy động vốn ( phân theo thành phần )
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng

So với
năm 1999
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
So với năm
1999 (%)
Nguồn vốn huy động
778
0
100 926
2
100 +19,04 1158
8
100 + 48,9
Trong đó
1. Tiền gửi doanh
nghiệp
497
9
63,9 625
6
67,5 +25,6 8113 70 +62,9
1.1 + VNĐ
494
7
99 623
5
99,6 + 25,2 8066 99,4 +62
+ Ngoại tệ quy VNĐ

32 1 21 0,4 -34,2 47
1.2 + Có kỳ hạn
411
9
82,7 519
1
82,9 +26 6829 84,1 +65,7
+ Không kỳ hạn
860 17,3 106
5
17,1 +23.8 1284 15,9 +49,3
2. Tiền gửi dân cư
256
4
32,9 297
7
32,1 +16,1 5409 46,7
2.1 + VNĐ
816 31,8 700 23,5 -14,3 810 14,9 -0,8
+ Ngoại tệ quy VNĐ
174
8
68,2 227
7
76,5 +30,2 4599 85,1
2.2 + Không kỳ hạn
46 1,8 47 1,5 +2,1 74 1,4 +60,8
+ Có kỳ hạn
251
8

98,2 293
0
98,5 +16,3 5335 98,6
3. Tiền gửi khác
236 3 29,6 0,3 - 87,5 65,8 0,56 - 72,1
Nguồn: Phòng cân đối nguồn vốn Sở giao dịch I.
Qua biểu trên ta có thể nhận xét như sau:
- Đến cuối năm 2001, tổng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I đã tăng xấp xỉ
2 lần so với năm 1999, tốc độ bình quân đạt xấp xỉ 40%. Trong đó tiền gửi dân
cư tăng hơn 2 lần so với năm 1999, tiền gửi doanh nghiệp tăng 62,9%.
- Nguồn vốn không những tăng nhanh mà còn tăng một cách ổn định, vững
chắc. Kể cả những đợt lãi suất giảm tiền gửi vẫn tăng. Điều đó chứng tỏ Sở
giao dịch I có tín nhiệm đối với khách hàng. Mặt khác đã áp dụng nhiều biện
pháp linh hoạt, đa dạng hoá các hình thức gửi tiền bao gồm cả VNĐ và ngoại
tệ, với nhiều thời hạn, mức lãi suất và phương thức trả lãi khác nhau phù hợp
với nguyện vọng của nhiều loại đối tượng khách hàng.
- Ngân hàng đã làm tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt, hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng, nâng cao chất lương phục vụ nên đã thu hút được nhiều
khách hàng nhất là những công ty lớn đã mở doanh nghiệp ở thời điểm nào
cũng chiếm tỷ lệ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Sở
giao dịch I.
- Tiền gửi dân cư tăng nhanh trong bối cảnh môi trường kinh tế biến động, lãi
suất đã giảm dần liên tục trong nhiều đợt theo tín hiệu của thị trường giá cả.
Điều đó chứng tỏ đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh có nhiều khó khăn, rủi ro
lớn.
Biểu 2: Tình hình huy động vốn (phân theo kỳ hạn )
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số

tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
So với
năm 1999
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
So với năm
1999 (%)
Tổng nguồn vốn huy
động
778
0
100 926
2
100 +19,04 1158
8
100 +48,9
Trong đó
- Không kỳ hạn
416
6
53,5 523
6
56,5 +25,6 6902 59,6 +65,7

- Có kỳ hạn
361
4
46,5 402
6
43,5 +11,4 4686 40,4 +29,7
Nguồn: Phòng cân đối nguồn vốn Sở giao dịch I.
Qua biểu thống kê cho thấy liên tục trong những năm qua, tỷ trọng của
tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng lên và tiền gửi có kỳ hạn lại có xu
hướng giảm đi. Đến cuối năm 2001 tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng
59,6%, trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn lại giảm xuống 43,5%. Mối tương quan
giữa hai loại tiền gửi này có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế đối với ngân hàng
do có mức lãi suất khác nhau: loại không kỳ hạn có lãi suất thấp, loại có kỳ hạn
có lãi suất cao.
Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lớn hơn tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn là thể
hiện Sở giao dịch I sẽ khai thác được nhiều nguồn vốn “rẻ” có lợi cho kinh
doanh. Tận dụng được lợi thế của mình, Sở giao dịch I vừa khai thác được
nguồn vốn không kỳ hạn, vừa giữ vững được sự ổn định nguồn vốn có kỳ hạn ở
mức bình quân trên 40%, trong khi loại tiền gửi này ở nhiều chi nhánh NHCT
chiếm trên 70% thậm chí 80% gây không ít khó khăn cho việc phấn đấu giảm
lãi suất bình quân đầu vào.
* Sử dụng vốn.
Bám sát chủ trương chỉ đạo của ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước,
mục tiêu phương hướng nhiệm vụ của NHCTVN, Sở giao dịch I đã phát huy lợi
thế của mình đã nhanh chóng thực hiện đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ, trong
đó trọng tâm nhất là công tác tín dụng với phương châm “đi vay để cho vay”
lấy hiệu quả của khách hàng làm mục đích của Ngân hàng, Sở giao dịch I đã
cung cấp vốn kịp thời, hợp lý cho mọi đối tượng khách hàng, bao gồm nhiều
thành phần kinh tế, trong đó có các tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Nhà
nước, các tổng công ty rtách nhiệm hữu hạn, tổ hợp tác thuộc thành phần kinh

tế ngoài quốc doanh.
Biểu 3: Tình hình cho vay.
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
So với
năm
1999
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
So với năm
1999 (%)
Tổng dư nợ 1107 100 1246 100 +12,6 1497 100 +35,2
1. Theo thời gian
- Ngắn hạn
348 31,4 355 28,5 +2 420 28 +20,6
- Trung, dài hạn 695 68,6 891 71,5 +28,2 1077 72 +54,9
2. Theo thành phần
- KT quốc doanh
983 88,7 1140 91,4 +15,9 1355 90,5 +37,8
- KT ngoài quốc doanh 124 11,3 106 8,6 -14,6 142 9,5 +14,5

3. Theo ngành SX kinh
doanh
- Ngành công nghiệp
83 70 -15,7 90 +8,4
- Ngành xây dựng 4 7 +75 7 +75
- Ngành giao thông vận tải 738 812 +10 920 +24,6
- Ngành thương nghiệp vật tư 282 357 +26,5 480 +70,2
4. Theo chất lượng tín
dụng
- Dư nợ trong hạn
1034 1185 +14,6 1438 96 +39
- Dư nợ quá hạn 73 61 -16,5 59 4 -19,2
Nguồn: Phòng kinh doanh Sở giao dịch I.
Phần thực trạng tín dụng sẽ phân tích chi tiết và cụ thể từng vấn đề có
liên quan đến chất lượng tín dụng. Qua số liệu biểu trên, ta có thể nhận xét sơ
bộ như sau:
Đến cuối năm 2001, tổng dư nợ của Sở giao dịch I tăng 35,2% so với
năm 1999. Đây là một sự cố gắng đáng kể của Sở, song so với tiềm năng về vốn,
ưu thế thị trường thì kết quả này còn rất hạn chế. Xét về phân loại thời hạn cho
vay thì tín dụng ngắn hạn và trung hạn giảm dần cả về cơ cấu và tốc độ.
Xét về thành phần kinh tế thì Sở giao dịch I đã tập trung vốn để cho vay
kinh tế quốc doanh là chủ yếu. Tín dụng ngoài quốc doanh giảm về tỷ trọng và
khối lượng tiền vay, cho đến cuối năm 2001 chỉ chiếm 9%.
Các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, xây dựng, giao thông vận
tải… luôn được ưu tiên vốn tín dụng để thực hiện các dự án về hiện đại hoá.
Đồng thời cũng bố trí vốn hợp lý đầu tư vào kinh doanh thương nghiệp, dịch
vụ.
Về chất lượng tín dụng là chủ đề của lhoá luận sẽ trình bày kỹ ở phần
sau. Qua biểu trên cho thấy chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I tương đối
ổn định, mặc dù dư nợ quá hạn có xu hướng giảm từ năm 1999 đến nay. Tỷ

trọng 4% cuối năm 2001 vẫn là cao so với tiêu chuẩn quốc tế.
* Hiệu quả kinh doanh.
Trong quản lý tài sản của Ngân hàng Thương mại có nhiều mục tiêu
nhưng quan trọng nhất là đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận. Là doanh nghiệp
có chức năng kinh doanh tiền tệ, để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị
trường Ngân hàng Thương mại phải cạnh tranh với các Ngân hàng và các tổ
chưc tín dụng khác một cách gay gắt bằng cách mở rộng hoạt động kinh doanh
và phát triển các dịch vụ có hiệu quả. Thông qua việc cung cấp các loại sản
phẩm có chất lượng cao với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, văn minh, lịch sự
để thu hút đông đảo khách hàng. Kinh doanh có lợi nhuận cao lại tạo điều kiện
và khả năng thúc đẩy sự phát triển của Ngân hàng Thương mại.
Bước đàu chuyển sang cơ chế thị trường, nguồn thu dịch vụ của Ngân
hàng chưa phát triển, thì thu lãi cho vay có ý nghĩa quyết định. Do đó có thể
nói lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả cuối cùng của hoạt động tín dụng,
lợi nhuận cao hay thấp thể hiện trình độ tín dụng tốt hay xấu.
Trong mấy năm qua Sở giao dịch I có rất nhiều cố gắng khai thác mọi
nguồn thu và tiết kiệm chi phí, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi
nhuận cao so với các đơn vị khác của NHCT Việt Nam. Biểu phan tích sau đây
sẽ chứng tỏ điều đó.
Biểu 4: Hiệu quả kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng, %.
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
I.Tổng thu nhập 459 100 405 100 476 100
- Thu lãi cho vay 107 23,3 117 29 119 25
-Thu dịch vụ 9 2 7 1,7 11 2
-Thu lãi điều hoà 330 71,7 265 65,4 332 69,8
-Thu lãi tiền gửi 13 3 16 3,9 14 3,2
II.Tổng chi phí 339 100 281 100 351 100

-Trả lãi tiền gửi tiết kiệm 321 94,7 255 90,7 322 91,7
-Trả lãi kỳ phiếu 7 2,06 5 108 7 1,9
-Chi luơng thưởng 3 0,9 8 2,8 8 2,2
-Thuế và thu nhập khác 8 2,34 13 4,7 14 4,2
III. Lợi nhuận hạch toán nội
bộ
120 124 125
Qua biểu số lượng trên ta thấy:
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng đều hàng năm, tính đến cuối năm
2001 đạt 125 tỷ. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Sở giao dịch I vì mấy năm nay
nhất là năm 1995 đã 5 lần điều chỉnh giảm lãi suất ,làm thu hẹp chênh lệch lãi
suất đầu ra và đầu vào.
- Về thu nhập, chủ yếu là thu lãi vốn điều hoà do hệ số sử dụng vốn tại
chỗ thấp. Nguồn vốn này đặt từ 65% trở lên , bình quân là 68% .Tiếp đến là
thu lãi cho vay của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể chiếm tỷ
lệ bình quân 25%. Riêng thu dịch vụ đặt thấp ,Sở giao dịch I cần có điều kiện và
rất cần thiết mở rộng hoạt động dịch vụ mà pháp luật đã cho phép.
- Về chi phí, đại bộ phận là chi trả tiền lãi cho các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế và lãi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư.
Tóm lại, Sở giao dịch I đã tận dụng được lợi thế của mình để đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh nhất là huy động vốn cho vay có hiệu quả. Tuy nhiên
nguồn vốn sử dụng tại chỗ chỉ chiếm một phần nhỏ, còn lại chuyển về quỹ điều
hoà,hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I đang có xu hướng tăng trưởng và
phát triển mạnh mẽ.
2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I.
2.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I- NHCTVN.
Là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh, vừa là công cụ của Nhà
nước trong việc điều hành và phát triển kinh tế, vừa để tồn tại và phát triển
lớn mạnh trong cơ chế thị trường, Ngân hàng Công thương Việt Nam nói
chung và Sở giao dịch I nói riêng ngay từ khi mới ra đời đã đặc biệt quan tâm

tới hoạt động tín dụng, coi đó là một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, tạo ra đại bộ
phận lợi nhuận cho Ngân hàng.
Mở rộng tín dụng là một đòi hỏi khách quan, bức thiết hiện nay nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế. Chính sách phát triển của
nền kinh tế nước ta hiện nay đã mở ra cho lĩnh vực kinh doanh tín dụng nhiều
cơ hội thuận lợi. Vì vậy để làm tốt công tác này Sở giao dịch I đã tận dụng lợi
thế về vị trí địa lý của mình, ngoài ra còn thực hiện mọi biện pháp:
-Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt, cùng có lợi, đặc biệt là củng
cố khách hàng truyền thống, ổn định lâu dài. Chính sách khách hàng được thực
hiện bằng việc cho vay và cung cấp các sản phẩm, loại dịch vụ hấp dẫn, bảo
đảm chất lượng cao, có ưu đãi về vật chất, kết hợp với phong cách phục vụ chu
đáo tận tình.
- Tăng cường công tác tiếp thị, thu thập thông tin, theo dõi sự biến động
của thị trường, giá cả, làm tư vấn cho khách hàng và cho vay có hiệu quả.
- Từ một Ngân hàng Thương mại chuyên doanh, Sở giao dịch I đã từng
bước chuyển dần sang Ngân hàng Thương mại đa dạng với nhiều hình thức
mới như: phát triển tín dụng thuê mua, thực hiện bảo lãnh, mở L/C kết hợp với
chính sách xã hội, Sở giao dịch I đã triển khai chương trình cho vay sinh viên,
cho vay tạo việc làm.
- Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ tín dụng từ khâu tuyển dụng, đảm bảo đầu vào có chất lượng đến
đào tạo, nâng cao tay nghề và giáo dục đạo đức phẩm chất.
- Về kỹ thuật nghiệp vụ Sở giao dịch I đã quan tâm:
+ Tiếp thu và thực hiện đầy đủ các cơ chế và quy trình tín dụng.
+ Xác định mức vốn cho vay, quy định thời hạn nợ hợp lý.
+ Chú ý thẩm định, lựa chọn được những dự án có tính khả thi để cho
vay.
+ Phối hợp chặt chẽ các bộ phận để theo dõi quản lý nợ, tài sản thế chấp,
cầm cố và thu hồi nợ đúng hạn…
Biểu thống kê sau đây đã phản ánh quy mô và tốc độ phát triển của hoạt

động tín dụng:
Biểu 5: Doanh số cho vay và thu nợ.
Đơn vị: tỷ đồng, %.
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
So với
năm 1999
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
So với năm
1999 (%)
I.Doanh số cho vay 1569 100 1948 100 +24,1 2456 100 +56,5
II.Doanh số thu nợ 1360 100 1809 100 +33 2217 100 +63
III.Tổng dư nợ 1107 100 1246 100 +12,6 1497 100 +35,2
Nguồn: Phòng kinh doanh- Sở giao dịch I.
Qua biểu trên ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ và tổng dư nợ đều
tăng. điều này chứng tỏ hoạt động hoạt động của Sở giao dịch I lớn cả về quy
mô và tăng nhanh cả về tốc độ, đến cuối năm 2001 tổng dư nợ tăng lên 1497
tỷ.

2.2.2. Phân tích quy mô tín dụng.
Là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ
gắn liền với nền kinh tế thị trường đầy biến động. Do đó vấn đề chất lượng tín
dụng đối với Ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, chất lượng tín dụng
Ngân hàng thể hiện trên nhiều mặt, nhưng chủ yếu là:
- Góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển treo đúng phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế của Nhà nước, tạo điều kiện cho các đơn vị
vay vốn thực hiện hoàn thành kế hoạch đảm bảo có tích luỹ.
- Ngân hàng thu hồi cả nợ gốc và lãi đúng quy định, hạn chế phát sinh nợ
quá hạn, nhất là nợ quá hạn khó đòi, bảo đảm kinh doanh tín dụng có lợi để
tạo điều kiện phát triển Ngân hàng.
- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có nhiều loại, riêng
trong tín dụng có các biểu hiện sau:
+ Cho vay tập trung vào một số đối tượng lớn, mà việc lựa chọn khách
hàng, thậm chí dự án đầu tư không chu đáo, không chú ý đến phân tán rủi ro
bằng việc tiến hành cho vay nhiều khách hàng.
+ Nợ qua hạn phát sinh, vượt qua giới hạn cho phép, làm đọng vốn
không thu hồi được, dễ dẫn đến thất thoát.

×