Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TINH DẦU VÀ CÁC SẢN PHẨM TỰ NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.3 KB, 36 trang )

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TINH DẦU VÀ CÁC SẢN PHẨM TỰ NHIÊN
A. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất
kinh doanh tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên:
I.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Tinh dầu và
các sản phẩm tự nhiên:
Việt nam là nước có khí hậu nhiệt đới nên thực vật nói chung và cây trồng
nói riêng quanh năm xanh tốt , ngoài việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như
gỗ ,thực phẩm ,thuốc chữa bệnh ...nó còn là nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất
các loại tinh dầu .Đây là loại sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong công nghệ
chế biến thực phẩm ,mỹ phẩm ,dược phẩm ...Nguồn lợi từ việc xuất khẩu và
tiêu thụ tinh dầu trong nước là rất lớn .Vì vậy để đẩy mạnh hơn nữa khả năng
áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ và phát triển sản xuất ,tái chế ,chế biến
tinh dầu Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã ra đời.
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một doanh nghiệp nhà nước
với tên giao dịch quốc tế là Essential oils(viết tắt là Eteroil) .Công ty có trụ sở
chính trên đường Hoàng Quốc Việt –Nghĩa đô-Cầu giấy –Hà Nội.
Lịch sử ra đời và phát triển của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên
gắn liền với Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia (trước đây là
Viện Khoa học Việt Nam) .Tiền thân của công ty là một Trung tâm liên kết
khoa học sản xuất tinh dầu và hương liệu trong Trung tâm Khoa học tự nhiên
và công nghệ quốc gia .Để mở rộng phạm vi hoạt động ngày 28/11/1988 theo
quyết định số 801/VKH-QĐ Viện khoa học Việt Nam quyết định chuyển Trung
tâm liên kết khoa học sản xuất tinh dầu và hương liệu thành xí nghiệp tinh dầu
. Xí nghiệp tinh dầu và hương liệu đã chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của mình
và ngày càng phát triển .Đến ngày 28/11/1998 sau 10 năm hoạt động công ty
tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã được thành lập theo quyết định số
801/VKH-QĐ trên cơ sở xí nghiệp tinh dầu .Đồng thời công ty đã mở thêm một
văn phòng giao dịch tại 103F3 Thái hà - Đống đa –Hà nội.
Tuy ra đời khá muộn nhưng qua hơn 10 năm hoạt động công ty đã từng
bước thay đổi theo đà phát triển của nền kinh tế và vươn lên khẳng định vị trí


hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tinh dầu trên cả nước .
Là đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập , chỉ
được nhà nước cấp một phần vốn ban đầu công ty đã chủ động được trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tuân theo những nguyên tắc
của chế hạch toán kinh doanh có nghĩa là tự chịu trách nhiệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình trước nhà nước , tự bù đắp chi phí và đảm bảo
kinh doanh có lãi. Công ty có con dấu riêng , có tài khoản riêng tại ngân hàng ,
chịu sự quản lý của Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia và
chịu sự quản lý của nhà nước về hoạt động xuất nhập khâủ do Bộ Thương Mại
trực tiếp quản lý .
II.Chức năng ,nhiệm vụ ,đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên:
1. Chức năng :
Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên có chức năng liên kết các đơn vị
nghiên cứu khoa học và công nghệ đưa tiến bộ của khoa học và công nghệ về
sinh học ,hoá học đạt được trong nước và trên thế giới vào sản xuất và chế
biến các mặt hàng tinh dầu ,hương liệu ,dược liệu có giá trị kinh tế cao nhằm
phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu tạo nguồn thu về ngoại tệ.
Nguồn thu này để phát triển nghiên cứu đổi mới máy móc thiết bị ,công nghệ
sản xuất, không ngừng nâng cao năng lực toàn diện của công ty ,tự cân đối,tự
trang trải về mặt tài chính ,tăng cường tích luỹ mở rộng quy mô về sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .Với mục đích đẩy mạnh hơn nữa khả năng áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào phát triển sản xuất công ty có
chức năng nghiên cứu triển khai sản xuất kinh doanh để phát triển khoa học
và công nghệ ,lấy kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ ,nâng cao năng
suất lao động, chất lượng và hướng vào sản xuất kinh doanh .
2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ quan trọng của trung tâm là thành lập mô hình khoa học sản
xuất như một doanh nghiệp khoa học kinh tế để sản xuất thử nghiệm ,trực
tiếp ứng dụng các kết quả nghiên cứu của các trung tâm ,đơn vị vào sản xuất

kinh doanh đặt hàng cho các đơn vị nghiên cứu tạo sản phẩm mới ,nâng cao
chất lượng sản phẩm thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty
đã liên kết với Viện hoá học ,Viện sinh học,Viện sinh thái tài nguyên tạo nhân
giống các loại cây tinh dầu ,cung cấp cây giống cho các địa phương thuộc các
tỉnh đồng bằng sông Hồng ,miền núi và Tây nguyên ,nông trường, tổng đội
thanh niên xung phong .Công ty có nhiệm vụ quản lý tài sản ,vật tư,tiền vốn ,lao
động ,tổ chức cán bộ xây dựng cơ bản của công ty theo các quy định chung của
nhà nước và của Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia .
Sản phẩm chính của công ty là tinh dầu các loại như tinh dầu xá xị ,tinh dầu
sả, tinh dầu húng quế ,oliu. Ngoài ra công ty còn chiết xuất các loại hương
thơm khác như hương chanh ,hương bưởi ,hương xoài ...và đang sản xuất thử
một số sản phẩm như nước rửa bát ,nước tẩy rửa vệ sinh ... Công ty thường
xuyên tiến hành nâng cao thị trường sản xuất và kinh doanh tinh dầu , hương
liệu trên thế giới nhằm sách lược sản xuất và kinh doanh cũng như khai thác ,
mở rông thị trường và sản xuất mới .
Lúc đầu mới thành lập sản xuất của công ty chủ yếu dựa vào kỹ thuật thiết
bị loại nhỏ , lạc hậu , thủ công nhưng cho đến nay công ty đã có công nghệ
hoàn thiện và không ngừng đầu tư thay đổi trang thiết bị nhằm hiện đại hoá
quy trình sản xuất . Hiện nay công ty đã có một cơ sở kỹ thuật , công nghệ hiện
đại vào loại bậc nhất trong tái chế , chế biến tinh dầu đảm bảo yêu cầu sản
xuất và chất lượng sản phẩm .
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết cuả nhà nước theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng nghành
và các sản phẩm tinh dầu nhập ngoại ngày càng nhiều , để tồn tại và phát triển
công ty luôn phải quan tâm đẩy mạnh phát triển sản xuất , chú trọng hàng đầu
đén nâng cao chất lượng sản phẩm , nâng cao uy tín của công ty trên thị
trường . Nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hiện nay song song vơí việc đổi
mới phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ , công ty Tinh dầu và các sản
phẩm tự nhiên đặc biệt chú trọng đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho
cán bộ Khoa học kỹ thuật và quản lý , nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân

sản xuất .
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty :
Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là công ty chuyên xuất nhập
khẩu các loại tinh dầu , hương liệu .Trước khi xuất khẩu được sản phẩm công
ty tiến hành tái chế các loại tinh dầu thô mua về để đảm bảo đúng tiêu chuẩn
chất lượng mà khách hàng yêu cầu .
Bên cạnh đó công ty còn đang tiến hành sản xuất thử một số loại sản phẩm
như nước rửa bát , chất tẩy rửa vệ sinh , nước rửa xe máy ...
Tuy vậy sản phẩm chính của công ty vẫn là các loại tinh dầu và quy trình chế
biến các loại sản phẩm này tương đối đơn giản và được diễn ra như sau:
Sơ đồ chế biến , tái chế các sản phẩm tinh dầu của công ty tinh dầu
và các sản phẩm tự nhiên:
Nâng cao
hàm lượng

Tinh Lọc Đóng
dầu thô sạch gói
Pha
trộn
Mỗi loại tinh dầu được tái chế một cách riêng biệt , hết loại này mới đến loại
khác và thứ tự công việc trong một quy trình tái chế :
- Xuất kho tinh dầu thô mua về để tái chế :
Tinh dầu thô là loại tinh dầu mới qua sơ chế trước khi nhập kho chúng được
kiểm tra chất lượng bởi phòng kỹ thuật đủ để đảm bảo tiêu chuẩn .
Ví dụ tinh dầu sả hàm lượng cittrolnenal phải là 35/83 thì mới đảm bảo chất
lượng . Nếu khách hàng yêu cầu cao hơn thì hàm lượng này có thể là 36,37/85.
Còn đối với tinh dầu xá xị thì hàm lượng saraprol phải là 90 đến 95 % thì mới
đạt tiêu chuẩn .
Sau khi kiểm tra thì tiến hành nhập kho tinh dầu .
Theo yêu cầu của khách hàng , công ty tiến hành xuất kho tinh dầu thô để tái

chế . Tuỳ vào đơn đặt hàng của khách hàng là loại tinh dầu nào mà xuất kho
tinh dầu thô của loại tinh dâù đó để tái chế .
- Lọc sạch tinh dầu :
Xưởng tái chế tiến hành lọc sạch tinh dầu bằng giàn hay phễu lọc công
nghiệp nhằm loại bỏ hết những cặn bã , chất bẩn có trong tinh dầu bằng cách
cho muối lọc hay cồn vào .
- Nâng cao hay pha trộn :
Sau khi lọc sạch tinh dầu tuỳ theo yêu cầu cuả khách hàng là nâng cao hàm
lượng hay pha trộn thì tiến hành theo :
+ Nếu khách hàng yêu cầu là nâng cao hiệu quả hàm lượng thì tiến hành
nâng cấp bằng hệ thống thiết bị hiện đại - máy li tâm .
+ Nếu khách hàng yêu cầu pha trộn thì tiến hành pha trộn theo đúng tỷ lệ mà
khách hàng yêu cầu .
- Đóng gói :
Sau khi đã nâng cấp hoặc pha trộn xong tiến hành đóng vào phuy 200 kg kẻ
macka và kẹp chì niêm phong bảo quản ở kho rồi sẽ vận chuyển đến cảng Hải
Phòng để xuất khẩu .
Còn ở xưởng 2 của công ty - là xưởng chế biến hương liệu cũng theo yêu cầu
của khách hàng mà chế biến , pha trộn các loại hương xịt , hương để trong ô
tô... Tuỳ theo yêu cầu cuả khách hàng về mùi vị , tỷ lệ hương các loại mà các
chuyên viên tiến hành pha hương chứ không có một quy trình công nghệ chung
nào để chế biến .
Xuất phát từ đặc điểm của công ty là một đơn vị của trung tâm Khoa học tự
nhiên và công nghệ quốc gia cùng với đội ngũ khoa học kỹ thuật khá mạnh. Từ
khi ra đời đến nay công ty đã đặt trọng tâm hoạt động của mình vào công tác
triển khai công nghệ tinh dầu trên các hướng cải tiến công nghệ đang lưu
hành bao gồm các khâu kỹ thuật giống ,canh tác ,chế biến ,thiết kế và chế tạo
thiết bị cũng như tối ưu hoá công nghệ chiết xuất tinh dầu đối với cây sả , bạc
hà ,húng quê ,oliu,pơmu...Các kết quả này đã được chuyển giao và được triển
khai tại nhiều cơ sở sản xuất tinh dầu trong cả nước góp phần ổn định, nâng

cao hiệu quả sản xuất ,nâng cao chất lượng sản phẩm .
Với điều kiện thuận lợi là nằm ngay trong trung tâm Khoa học tự nhiên và
công nghệ quốc gia công ty sẽ thuận lợi trong việc triển khai áp dụng Khoa học
công nghệ và với nguồn nguyên liệu đầu vào dồi dào ,phong phú trong tương
lai hứa hẹn mang lại nguồn lợi kinh tế cao và luôn đi đầu trong lĩnh vực sản
xuất tinh dầu trên cả nước .
Bên cạnh đó công ty còn có những hạn chế cần khắc phục đó là trong điều
kiện cơ chế thị trường hiện nay sự cạnh tranh ác liệt đòi hỏi công ty phải nỗ
lực hơn nửa trong việc tìm kiếm thị trường mới và mở rộng thị trường trong
cả nước.Hơn nữa chi phí thu mua hàng xuất khẩu và chi phí quản lý doanh
nghiệp còn quá lớn .Do đó trong thời gian tới công ty nên chú trọng tới việc
giảm bớt chi phí để nâng cao lợi nhuận .
III.Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập công ty tinh dầu và các sản phẩm tự
nhiên có cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng ,là kiểu
quản lý tập trung một cấp gọn nhẹ ,phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Đứng đầu công ty là giám đốc ,người chịu trách nhiệm toàn diện và cao nhất
về tất cả các hoạt động của công ty ,mối liện hệ giữa các thành viên theo kênh
liên hệ đường thẳng có nghĩa là chỉ có trưởng phòng ,xưởng trưởng mới có
quyền ra lệnh cho nhân viên của mình .
Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công ty:
Giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng Xưởng Xưởng
KT& KD kế quản lý tái chế biến
NCPT toán HC chế

Phòng Phòng Phòng
KD 1 KD 2 KD 3

Chức năng ,nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong công ty :

1.Giám đốc công ty :
Do Viện trưởng Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia bổ
nhiệm. Giám đốc công ty vừa là người đại diện cho Trung tâm Khoa học tự
nhiên và công nghệ quốc gia vừa đại diện cho công nhân viên chức quản lý
công ty theo chế độ một thủ trưởng .Giám đốc công ty có quyền quyết định
điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà
nước, sự chỉ đạo của trung tâm và nghị quyết đại hội công nhân viên chức.
Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước nhà nước ,Trung tâm và tập thể lao
động về kết quả sản xuất kinh doanh ,các hoạt động khác của công ty ,thực
hiện hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra .Để thực hiện chức trách được giao
giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức bộ máy tuyển chọn lao động ,trả
lương, trả thưởng theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và theo quy định của
pháp luật hiện hành .
2.Phó giám đốc :
Do giám đốc đề nghị và được Viện trưởng trung tâm Khoa học tự nhiên và
công nghệ quốc gia bổ nhiệm. Phó giám đốc là người hỗ trợ cho giám đốc điều
hành công việc , thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng ,chịu sự phân công
của giám đốc theo từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về các lĩnh vực được phân công .
3.Phòng kỹ thuật và nghiên cứu phát triển :
Có chức năng nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế đất nước với các đề tài thuộc trung tâm quản lý . Hợp tác với các
đơn vị có liên quan trong trung tâm để nghiên cứu và đưa ra các tiến bộ khoa
học kỹ thuật đã đạt được trong lĩnh vực sinh học ,hoá học ,tinh dầu ,hương liệu
...vào phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty .
4.Phòng kinh doanh :
Có chức năng tìm hiểu thị trường trong nước và trên thế giới ,tìm nguồn
cung cấp, xây dựng các kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu tinh dầu .Thu
mua và xử lý thông tin kinh tế ,kỹ thuật cũng như sự biến động của thị trường
nói chung và các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty nói riêng. Mặt khác phòng kinh doanh của công ty còn có nhiệm vụ xây
dựng các hợp đồng kinh tế ,liên doanh liên kết dịch vụ ,thực hiện các hoạt động
quảng cáo chào hàng kịp thời và trực tiếp, thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu
.
KD1: Làm công tác đối ngoại .
KD2: Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường .
KD3: Làm công tác đối nội .
5.Phòng kế toán :
Thực hiện công tác thống kê ,kế toán giúp giám đốc về công tác quản lý tài
chính ,hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,báo cáo giám đốc về tình hình
hoạt động kinh doanh tại công ty.
Tổ chức tốt việc thực hiện huy động các nguồn vốn kinh doanh.
Thực hiện tốt các quy định của nhà nước cũng như các quy định khác về tài
chính.
6.Phòng quản lý hành chính :
Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của giám đốc về quản lý nhân sự.
Tổ chức theo dõi việc thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên.
Giúp giám đốc khâu tuyển dụng đào tạo sắp xếp bố trí lao động .
7.Xưởng chế biến hương liệu :
Có nhiệm vụ nghiên cứu và tạo ra các chất thơm ,hương thơm ,hương liệu ,
đơn hương theo đơn đặt hàng của khách hàng như hương ướp khăn ,hương
xà phòng ,hương để trong xe ô tô...Ngoài ra chất tẩy rửa vệ sinh ,nước rửa bát.
8.Xưởng tái chế :
Chế biến các loại bao bì cho hàng xuất khẩu .
Chế biến các loại tinh dầu tự nhiên phối hợp với bộ phận bao bì để chuẩn bị
cho hàng mang đi xuất khẩu .
Chế biến nâng cấp một số tinh dầu tự nhiên thành tinh dầu chất lượng cao ,
tách đơn hương tinh dầu ,chế biến các loại hương liệu.
9.Phòng bảo vệ :
Phụ trách việc bảo vệ tài sản thuộc phạm vi quản lý của công ty .

IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty tinh dầu và các sản
phẩm tự nhiên:
1.Mô hình tổ chức công tác kế toán :
Việc tổ chức thực hiện chức năng ,nhiệm vụ ,nội dung công tác kế toán trong
công ty do bộ máy kế toán đảm nhận do đó việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán
sao cho hợp lý ,gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả là điều kiện để cung cấp các
thông tin kế toán kịp thời ,chính xác .Để đảm bảo được yêu cầu trên công ty
tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế
toán tập trung .
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán công nợ
Kế toán nguyên vật liệu
Thủ quỹ kiêm KT BHXH
Kế toán thanh toán
Thủ kho
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Tại phòng kế toán ,sau khi đã nhận được chứng từ ban đầu kế toán thực hiện
việc kiểm tra ,phân loại chứng từ ,lập và ghi chép vào các sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết .Tổng hợp và hệ thống hoá số liệu ,cung cấp thông tin kế
toán phục vụ cho yêu cầu quản lý đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán
đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo công ty quản lý
điều hành sản xuất .
Phòng kế toán của công ty có 7 người với đa số có trình độ đại học , nắm chắc
trình độ chuyên môn nghiệp vụ , có năng lực và nhiệt tình công tác. Mỗi người
đảm nhận một công việc ,thực hiện các nhiệm vụ riêng nhưng phối hợp với
nhau một cách nhịp nhàng ,có hiệu quả .
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong kế toán tại công ty
tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên:

* Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác tài chính ,hạch toán
kế toán và lập kế hoạch tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh ,là người
trực tiếp chỉ đạo mọi công việc của phòng kế toán .Đối với công ty tinh dầu và
các sản phẩm tự nhiên kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nghĩa là
người ngoài trách nhiệm kế toán trưởng còn phải làm công việc kế toán tổng
hợp cuối kỳ tập hợp số liệu từ sổ chi tiết và sổ cái.
* Kế toán giao dịch ngân hàng :
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một công ty chuyên về xuất
nhập khẩu nên giao dịch qua ngân hàng là một khâu rất quan trọng và phức
tạp . Kế toán giao dịch NH có nhiệm vụ thanh toán ,giải quyết các khiếu nại bồi
thường làm thủ tục vay vốn ,tổng hợp phân loại và phân bổ chi phí cho từng
loại mặt hàng .Tập hợp kiểm tra đối chiếu và thực hiện thanh toán các chứng
từ ,mở sổ kế toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày .
* Kế toán nguyên vật liệu :
Có chức năng theo dõi chi phí nguyên vật liệu ,tập hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm .
* Thủ quỹ kiêm kế toán bảo hiểm xã hội :
Có nhiệm vụ theo dõi dòng thu ,dòng chi tiền và lập bảng tính lương ,bảo hiểm
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
* Thủ kho :
Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động về xuất nhập hàng hoá ,thành phẩm và tồn
kho . Thủ kho còn phải kiểm tra tính hợp lý ,hợp pháp của các chứng từ rồi mới
tiến hành ghi chép số thực nhập ,thực xuất ,tồn kho.
* Kế toán thanh toán công nợ :
Bộ phận này có nhiệm vụ theo dõi công nợ của từng khách hàng theo từng mặt
hàng cả trong nước và cả số nợ của công ty cũng như số công ty nợ khách
hàng để biết khả năng thanh toán của khách hàng cũng như của công ty tránh
tình trạng nợ đọng cũng như bị chiếm dụng vốn .Ngoài ra bộ phận này còn có
nhiệm vụ đôn đốc khách hàng để báo cáo thường xuyên kịp thời với kế toán

trưởng và phải theo dõi cả các khoản tạm ứng của công nhân viên để biết
được tình trạng tạm ứng trong công ty.
2.Hình thức tổ chức kế toán trong công ty:
Hiện nay Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đang áp dụng hình thức
kế toán mà trong đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng
từ gốc trước khi đưa vào sổ cái chúng đều phải được tổng hợp , phân loại và
lập chứng từ ghi sổ. Cơ sở ghi sổ là chứng từ ghi sổ đồng thời tách rời việc ghi
sổ theo thứ tự thời gian và ghi sổ theo hệ thống ở trên 2 hệ thống kế toán tổng
hợp khác nhau : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản .
Hình thức sổ kế toán của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên bao gồm:
- Sổ cái : là sổ phân loại được ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp.
Mỗi loại tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ kế toán .
- Bảng cân đối tài khoản : là hình thức phản ánh tình hình đầu kỳ , phát sinh
trong kỳ và cuối kỳ của các loại tài khoản , nguồn vốn , mục đích kiểm tra tính
chính xác cuả việc ghi chép cũng như cung cấp những thông tin cần thiết cho
công tác quản lý .
- Sổ đăng ký chứng từ : là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ chứng từ
ghi sổ đã lập trong kỳ . Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm
tra đối chiếu với số liệu trên sổ cái . Mọi chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong
đều phải đăng ký với hình thức sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng .
- Sổ hạch toán chi tiết : dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi
tiết.

Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
V. T chc qun lý hot ng sn xut kinh doanh v qun lý
ti chớnh ca Cụng ty Tinh du v cỏc sn phm t nhiờn:
1.Tỡnh hỡnh t chc qun lý hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty :
Trong quỏ trỡnh hot ng sn xut Cụng ty Tinh du &cỏc sn phm t
nhiờn ó t chc ra thnh 2 phõn xng sn xut chớnh l phõn xng1(tc l
phõn xng tỏi ch) v phõn xng 2 (phõn xng ch bin hng liu),phõn
xng 2 l phõn xng mi thnh lp v ch tin hnh sn xut th mt s
loi sn phm mang tớnh cht thớ im.Do vy trong phm vi lun vn ch trỡnh
by tỡnh hỡnh thc t trong phõn xng1.
Cụng ty t vn kinh doanh xut nhp khu lờn hng u do ú cụng ty ó
tin hnh t chc phũng kinh doanh ra thnh 3 b phn chớnh hot ng
sao cho cú hiu qu nht .
Phòng kinh doanh 1 : làm công tác đối ngoại .
Phòng kinh doanh 2 : tìm hiểu và nghiên cứu thị trường .
Phòng kinh doanh 3 : làm công tác đối nội .
2. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty qua hai năm 2000 - 2001:
2.1. Tình hình tài chính của công ty trong 2 năm 2000 -2001:
Bảng 1 : Tình hình cơ cấu của vốn và nguồn vốn qua 2 năm của Công ty
Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên:

Đơn vị :nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 CL 2001/2000
STĐ TT(%) STĐ TT(%) STĐ TT(%)
A.Tài sản 19.567.546 100 29.145.082 100 9.577.536 0
I.TSLĐ và đầu tư NH 18.119.745 92,6 27.281.443 93,76 9.161.698 1,01
1.Tiền 3.529.311 18,04 5.083.683 17,44 1.554.372 - 0,6
2.Các khoản phải thu 6.436.509 32,89 8.939.927 30,67 2.503.418 - 2,22
3.Hàng tồn kho 7.191.660 36,75 11.595.494 39,79 4.403.834 3,04
4.TSLĐ khác 962.265 4,92 1.662.339 5,71 700.074 0,79
II.TSCĐ và đầu tư DH 1.447.801 7,4 1.863.639 6,39 415.838 - 1,01
1.TSCĐHH 1.447.801 7,4 1.863.639 6,39 415.838 - 1,01
B.Nguồn vốn 19.567.546 100 29.145.082 100 9.577.563 0
I.Nợ phải trả 14.097.359 72,05 22.603.440 77,55 8.506.081 5,5
1.Nợ ngắn hạn 13.861.393 70,84 22.603.440 77,55 8.742.047 6,71
2.Nợ khác 235.966 1.,21 0 0 - 235.966 - 1,21
II.Nguồn vốn CSH 5.470.187 27,05 6.541.642 22,45 1.071.455 - 5,51
* Về cơ cấu phân bổ tài sản :
Với số liệu đã phân tích ở trên ta thấy tổng tài sản của công ty tinh dầu và các
sản phẩm tự nhiên tăng trưởng mạnh qua 2 năm 2000 - 2001 .Cụ thể tổng tài
sản của công ty năm 2000 là 19.567.546 nđ và tổng tài sản của công ty năm
2001 là 29.145.082 nđ . Như vậy tổng tài sản của công ty năm 2001 so với năm
2000 tăng một khoản 9.577.536 nđ . Tổng tài sản của công ty tăng như thế là
do một số nguyên nhân sau :
Hàng tồn kho của công ty tăng . Thể hiện năm 2000 hàng tồn kho của công ty
là 7.191.660 nđ chiếm tỷ trọng 36,75% trong tổng tài sản của công ty , còn
năm 2001 hàng tồn kho là 11.595.494 nđ chiếm tỷ trọng 39,79% trong tổng tài
sản của công ty . Khi so sánh năm 2001 so với năm 2000 ta thấy hàng tồn kho
năm 2001 tăng so với năm 2000 là 4.403.834 nđ với tốc độ tăng là 3,04% . Đây
là một biểu hiện không tốt lắm vì nó chứng tỏ tình hình tiêu thụ của công ty
tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên còn chưa tốt , công ty cần có biện pháp để

đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của mình .
Ngoài ra tài sản lưu động khác của công ty cũng tăng .Năm 2000 tài sản lưu
động là 962.265 nđ chiếm tỷ trọng 4,92% trong tổng tài sản của công ty và
năm 2001 tài sản lưu động khác là 1.662.339 nđ chiếm tỷ trọng 5,71% trong
tổng tài sản . So sánh năm 2001 với năm 2000 tài sản lưu động khác của công
ty tăng về số tuyệt đối là 700.074 nđ với tốc độ tăng 0,79% .
* Về kết cấu nguồn vốn kinh doanh :
Vốn kinh doanh là loại vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ
theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành , từng đơn vị cụ thể mà
mức độ trang bị cho mỗi bộ phận sẽ khác nhau .
Qua số liệu ở bảng 1 ta rút ra nhận xét :
Nợ phải trả mà chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn của công ty trong 2 năm
2000, 2001 đều tăng , cụ thể năm 2000 nợ phải trả là 14.097.359 nđ chiếm tỷ
trọng 77,05% trên tổng nguồn vốn , năm 2001 là 22.603.440 nđ chiếm tỷ
trọng 77,55% trên tổng nguồn vốn . Điều này chứng tỏ công ty phải huy động
nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài hoặc nguồn vốn trong nội bộ của công ty để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Nếu hoạt động sản xuất
kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao , tiến hành thuận lợi thì có thể công ty
sẽ hoàn trả các khoản nợ đúng hạn và thu được lợi nhuận cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cuả công ty .
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng có xu hướng tăng , năm 2000 là
5.470.184 nđ chiếm tỷ trọng 27,96% trong tổng nguồn vốn còn năm 2001
nguồn vốn chủ sở hữu là 6.541.642 nđ nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 22,45% trong
tổng nguồn vốn . Qua đó cho thấy mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
năm 2001 so với năm 2000 tăng về số tuyệt đối là 1.071.455 nđ nhưng tỷ trọng
của năm 2001 so với năm 2000 lại giảm 5,51% . Điều này là do công ty đã mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến hành đi vay vốn từ bên ngoài .
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tinh dầu và các sản
phẩm tự nhiên qua 2 năm 2000 - 2001 :
Bảng 2: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

qua 2 năm 2000 - 2001
Đơn vị : nghìn đồng
Chỉ tiêu Mã
số
Năm 2000 Năm 2001 CL 2001/2000
STĐ TT(%)
1.Tổng DT: trong đó 01 50.406.745 61.765.925 11.359.180 22,5
Doanh thu xuất khẩu 02 35.736.436 34.035.053 - 1.071.383 - 2,998
Các khoản giảm trừ 03 34.218 0 - 34.218 0
2.DTT 10 50.372.527 61.765.925 11.393.398 22,62
3.Gía vốn hàng bán 11 48.213.869 58.446.022 10.232.153 21,22
4.LN gộp 20 2.158.658 3.319.903 1.161.245 53,79
5.CFBH 21 1.441.972 1.631.782 189.810 13,16
6.CFQLDN 22 344.974 599.971 254.997 73,92
7.LNT hđ kinh doanh 30 371.712 1.088.149 716.437 192,74
8.LNT hđ tài chính 40 - 304.016 - 692.313 - 388.297 127,72
9.LNT hđ bất thường 50 103.072 61.083 - 41.989 - 40,74
10.Tổng LN chưa thuế 60 170.768 456.919 286.151 167,57
11.Thuế TNDN 70 54.645,76 146.241,08 91.568,32 167,57
12.LN sau thuế 80 116.122,24 310.704,92 194.582,68 167,57
Nhìn vào số liệu bảng 2 cho thấy tổng doanh thu của Công ty Tinh dầu và các
sản phẩm tự nhiên qua 2 năm 2000 - 2001 có sự tăng trưởng rõ rệt . Tổng
doanh thu năm 2000 là 50.406.745 nđ và năm 2001 đạt 61.765.925 nđ . So
sánh tổng doanh thu 2 năm với nhau thì năm 2001 tăng so với năm 2000 là
11.359.180 nđ với tốc độ tăng 22,5% . Điều này nói lên rằng trong 2 năm công
ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm ký kết được nhiều
hợp đồng kinh doanh có giá trị cao để thu được lợi nhuận tối đa nhất . Nó thể
hiện những cố gắng lớn cuả Ban giám đốc , cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay .
Tuy nhiên , Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một doanh nghiệp

đặt vấn đề xuất nhập khẩu lên hàng đầu nhưng doanh thu xuất khẩu của công
ty năm 2001 giảm so với năm 2000 cụ thể về số tuyệt đối là 1.071.383 nđ
tương ứng với tỷ trọng giảm 2,998% . Điều này chưa thật tốt vì thế công ty cần
có chiến lược để phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hơn nữa .
Gía vốn hàng bán năm 2001 là 58.446.022 nđ , tăng 10.232.153 nđ so với năm
2000, với tốc độ tăng là 21,22% . Điều này chứng tỏ tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu , công ty đã quản lý tốt vấn đề
lựa chọn nguồn nguyên liệu , công cụ dụng cụ máy móc , nguồn cung ứng ...
Do giá vốn hàng bán được quản lý tốt nên tốc độ tăng của lợi nhuận gộp của
công ty tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu cụ thể năm 2001 tăng
1.161.245 nđ với tốc độ tăng 53,79% so với năm 2000 .
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý của doanh nghiệp đều tăng . Chi phí bán
hàng năm 2001 là 1.631.792 nđ tăng 189.810 nđ so với năm 2000 , với tốc độ

×