Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

50 Đề thực hành nghị luận xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 101 trang )

Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
50 Đề bài và hớng dẫn làm bài
nghị luận x hội 12ã
Cụng thc lm vn ngh lun
Trong th lm vn ngh lun thỡ 2 mụn Chng Minh v Gii Thớch l nn tng cho
cỏc loi cũn li. Binh lun hay Phõn tớch thc cht cng l s kt hp pha trn gia
Chng Minh v Gii Thớch. Khi Phõn tớch thỡ phn gii thớch nng hn chng minh,
khi Bỡnh lun thỡ phn chng minh nng hn gii thớch. Do ú, nm rừ phng phỏp
Chng Minh v Gii Thớch s giỳp cho vic lm vn tr nờn d dng hn.

C bn ca phng phỏp ny l cỏc cụng thc d nh, da vo cỏc cụng thc ny m
ngi vit cú th tỡm ý, xõy dng khung ý tng di do cho bi vit.

Lm vn ai cng bit cú 3 phn M bi - Thõn bi - Kt Lun

1. M bi: l chỡa khúa cho ton b bi vn, phn m bi gm cú 3 phn:
Gi - a - Bỏo : tc l GI ý ra vn cn lm - sau khi gi thỡ A vn ra -
cui cựng l BO - tc l phi th hin cho bit mỡnh s lm gỡ.

Khú nht l phn gi ý dn dt vn , cú 3 cp /6 li gii quyt nh sau:

Tng ng / tng phn : a ra mt vn tng t/hoc trỏi ngc liờn tng
n vn cn gii quyt, sau ú mi to múc ni A vn ra, cỏch ny
thng dựng khi cn CM-GT-BL v cõu núi, tc ng, suy ngh.
Xut x / i ý: da vo thụng tin xut x/ i ý da vn ra, cỏch ny thng
dựng cho tỏc phm/tỏc gi ni ting

Din dch/ quy np: cỏch ny thỡ cng khỏ rừ v ý ngha ri.
2. Thõn bi
Thõn bi thc cht l mt tp hp cỏc on vn nh nhm gii quyt mt vn
chung. tỡm ý cho phn thõn bi thỡ cú th dựng cỏc cụng thc sau õy t cõu


hi nhm tỡm ý cng nhiu v di do cng tt, sau ú cú th s dng ton b hoc
mt phn ý tng hỡnh thnh khung ý cho bi vn:
i vi Gii thớch: Gỡ - No - Sao - Do - Nguyờn - Hu
i vi Chng Minh: Mt - Khụng - Giai - Thi - La
2.1 i vi Gii thớch: Gỡ - No - Sao - Do - Nguyờn - Hu
Gỡ: Cỏi gỡ, l gỡ - No: th no - Sao: ti sao - Do: do õu - Nguyờn: nguyờn nhõn
Hu: hu qu
hóy tng tng vn ca mỡnh vo khung cõu hi trờn , tỡm cỏch gii ỏp cõu hi
trờn vi vn cn gii quyt thỡ bn s cú mt lụ mt lc cỏc ý tng
2.2 i vi Chng Minh: Mt - Khụng - Giai - Thi - La
Mt: cỏc mt ca vn
Khụng: khụng gian xy ra vn (thnh th, nụng thụn, vit nam hay nc ngoi...)
Giai: giai on (vd giai on trc 1945, sau 1945..)

1
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
Thi: thi gian - ngha hp hn so vi giai on (cú th l, mựa thu mựa ụng, ựua
ma mựa nng, bui sỏng bui chiu..)
La: la tui (thiu niờn hay ngi gi, thanh niờn hay thiu n...)

2.3 Hỡnh thnh on vn t khung ý tng:
Sau khi da vo cụng thc bn hỡnh thnh c khung ý tng, iu tip theo l t
tng ý tng ú ta trin khai ra cỏc on vn hon chnh. Cỏch trin khai on vn
dựng cụng thc
No - Sao - Cm
No: th no
Sao: ti sao
Cm: cm xỳc, cm giỏc, cm tng ca bn thõn

C nh vy bn s cú nhiu on vn, cỏc on vn ny hp li l thõn bi


3. Kt bi
Cú cụng thc Túm - Rỳt - Phn thc hin phn ny
Túm: túm tt vn
Rỳt: rỳt ra kt lun gỡ
Phn: hng phn u, suy ngh riờng ca bn thõn

Thc hnh
Đề 1: Bổn phận và hạnh phúc là cốt sống cho ngời khác -Auguste de
Comte -
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400 / 600 từ để bàn
luận về vấn đề trên?
I. GTVĐ
Trong bài thơ Một khúc ca xuân , nhà thơ Tố Hữu viết:
Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà không có trả?
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình.
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình đó là một quan niệm sống đúng đắn,
có tinh thần trách nhiệm, tinh thần cao thợng, đem lại niềm vui, tình yêu và
hạnh phúc cho những ngời thân trong gia đình, những ngời có cảnh ngộ đáng
thơng trong xã hội. Một quan niệm sống đầy tinh thần nhân văn, nhân ái cao
cả! Cũng chính tinh thần đó Auguste de Comte đã phát biểu Bổn phận và
hạnh phúc là cốt sống cho ngời khác !
II. GQVĐ.
1. Giải thích câu nói.
- Sống có bổn phận là cốt sống cho ngời khác: nghĩa là một trong những trách
nhiệm của mình là phải sống cho ngời khác, ngời có tinh thần trách nhiệm,
sống đúng vị trí và bổn phận của mình chính là sống cho ngời khác: ngời khác


2
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
ở đây đợc hiểu là những ngời thân trong gia đình, anh chị em, bà con họ hàng
thân thích, những ngời xung quanh, những ngời ngoài xã hội.
- Hạnh phúc là sống cho ngời khác: sống cho ngời khác trớc hết là bổn phận
mang tính trách nhiệm - nh ng cao hơn bổn phận là hạnh phúc. Đợc sống
cho ngời khác là niềm vui, niềm hạnh phúc của chính mình. Đem lại niềm vui,
niềm hạnh phúc cho ngời khác cũng chính là đem lại niềm vui, niềm hạnh
phúc cho chính mình.
- Vậy Bổn phận và hạnh phúc là cốt sống cho ng ời khác có thể nói cách
khác là: sống cho ngời khác chính là bổn phận và hạnh phúc của chính mình.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận.
a. Phân tích:
- Đây là một quan niệm hoàn toàn đúng đắn và tích cực, mang tinh thần nhân
ái, nhân văn, nhân đạo cao cả.
- Trớc hết, sống cho ngời khác là một bổn phận, là trách nhiệm mà ta cần
thực hiện, vì có sống cho ngời khác, hy sinh cho ngời khác, mang đến những
điều tốt đẹp cho ngời khác,... thì ngời khác cũng sẽ sống cho mình, đem lai
những điều tốt đẹp cho mình. Chúng ta thờng nói: một ngời vì mọi ngời và mọi
ngời vì một ngời cũng chính là thực hiện tinh thần câu nói của Auguste de
Comte.
- Sau đó, sống cho ngời khác là niềm vui, hạnh phúc của chính mình, điều
này còn cao hơn cả bổn phận. Trong cuộc sống, chúng ta đợc sống cho ngời
mà mình yêu thơng chính là điều hạnh phúc của con ngời. Thật bất hạnh và
đau khổ thay cho những ai không có ngời thơng yêu để mà sống cho họ,
sống vì họ,...
b. Chứng minh.
- Bằng thực tiễn đời sống của bản thân, gia đình,...
+ Trong cuộc sống đời thờng, trong học tập, lao động: có nhiều tấm gơng
sống cho ngời khác, cho cộng đồng.

+ Trong chiến tranh, những ngời lính đã hy sinh anh dũng để giành lại độc
lập, tự do cho đất nớc, cho nhân dân,...
+ Những ngời làm công tác xã hội; từ thiện, tôn giáo, khoa học chuyên biệt,...
c. Bình luận.
- Đây là câu nói có ý nghĩa giáo dục rất tích cực đối với chúng ta, đặc biệt là
thế hệ trẻ ngày nay. Cần phát huy những tác động tốt ấy đến với mọi ngời
xung quanh.
- Tuy vậy vẫn còn có nhiều ngời trong cuộc sống, lao động, học tập và công
tác lại chỉ sống cho riêng mình. Đó là lối sống ích kỉ cần phê phán, cần phải
thay đổi.
3. Mở rộng.
III. KTVĐ
- Khẳng định sự đúng đắn, những tác động tích cực, ý nghĩa, giá trị, tác
dụng giáo dục câu nói của Auguste de Comte.
- Bài học đối với bản thân và những ngời khác.
Đề 2. Các điều chúng ta biết chỉ là một giọt nớc. Các điều chúng ta
không biết là cả một đại dơng (Newton)

3
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/600 từ để bàn luận
về vấn đề trên?
I. GTVĐ.
Kho tri thức về tự nhiên, xã hội của con ngời ngày nay là một đại dơng bao la.
Nhng những gì mà con ngời cha khám phá ra còn nhiều hơn gấp ngàn lần
những điều ta biết. Cho dù chúng ta học trong nhà trờng và ngoài xã hội có
nhiều đến đâu thì những điều ta biết vẫn là bé nhỏ so với biển trời kiến thức
mà nhân loại đã có đợc và cha có đợc. Chính vì thế mà nhà bác học nổi tiếng
I.Newton đã phát biểu thật đúng rằng: Các điều chúng ta biết chỉ là một giọt
nớc. Các điều chúng ta không biết là cả một đại dơng.

II. GQVĐ.
1. Giải thích câu nói.
- Các điều chúng ta biết chỉ là một giọt nớc: có nghĩa là, muốn nhấn
mạnh đến những hiểu biết của chúng ta về những gì nhân loại đã khám phá,
tìm hiểu về vũ trụ, tự nhiên, xã hội loài ngời cũng chỉ bằng một giọt nớc trong
đại dơng bao la. Một giọt nớc là quá nhỏ bé so với cả đại dơng mênh mông
bao la. Vậy những điều mà chúng ta biết là vô cùng hạn chế, ít ỏi so với
những điều ta cha biết.
- Các điều chúng ta không biết là cả một đại dơng: có nghĩa là, muốn
nhấn mạnh đến những gì mà chúng ta cha biết, không biết về vũ trụ, trái đất,
tự nhiên và xã hội còn rất nhiều nh là cả một đại dơng mênh mông bao la. So
với một giọt nớc thì đại dơng là quá to lớn. Vậy những điều mà chúng ta cha
biết, không biết còn rất nhiều so với những gì mà chúng ta đã biết.
- Sự đối lập giữa điều đã biết chỉ là 1 giọt nớc còn những điều cha biết là cả
một đại dơng bao la đã là một động lực rất lớn để thôi thúc chúng ta khám
phá, tìm hiểu về vũ trụ, tự nhiên và xã hội. Đây là một vấn đề lớn mà chúng ta
cần phải nhìn nhận thật rõ ràng và để có những hành động cụ thể nh học tập,
nghiên cứu, tìm hiểu trong các ngành khoa học tự nhiên cũng nh xã hội.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận.
a. Phân tích.
- Bằng thực tiễn trong học tập, nghiên cứu và công tác của chúng ta. Khi ta
càng học tập, khám phá ra những điều mới mẻ trong đại dơng bao la kiến
thức của nhân loại thì ta lại càng thấy những điều ấy còn quá nhỏ bé, ít ỏi và
hạn chế biết chừng nào,...
- Dẫn chứng: trong khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, những vấn đề văn
hoá xã hội khác,...
- Tác động của câu nói đó với việc học tập của học sinh, sinh viên đang ngồi
trên ghế nhà trờng, giảng đờng đại học là rất tích cực, nó giúp cho mọi ngời
nhìn nhận lại chính mình, về những hiểu biết của mình còn hạn chế. Để từ đó
có hành động cụ thể để luôn luôn nâng cao những hiểu biết của mình và

những ngời khác.
b. Chứng minh.
- Bằng chính bản thân mình trong quá trình học tập, nghiên cứu...
- Bằng kinh nghiệm của những ngời lớn tuổi,...
c. Bình luận.

4
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
- Khi ta học càng cao thì ta càng phải khiêm tốn vì cho dù những hiểu biết của
ta có nhiều đến đâu cũng là quá bé nhỏ so với những điều mà chúng ta cha
biết.
- Để từ đó tránh thái độ tự mãn, tự kiêu tự đại cho rằng mình đã hiểu biết
nhiều, đã giỏi rồi mà không học tập, nghiên cứu, tìm hiểu nữa...
- Vì thế V.Lênin cũng có phát biểu rằng: Học, học nữa, học m i!ã
3. Mở rộng.
III. KTVĐ.
- Khẳng định sự đúng đắn lời phát biểu của I.Newton. ý nghĩa, tác dụng
giáo dục đối với chúng ta đặc biệt là thế hệ trẻ đang ngồi trên ghế nhà
trờng, giảng đờng đại học,...
- Bài học cho bản thân, bạn bè,...
Đề 3: Học cho rộng. Hỏi cho thật kỹ. Suy nghĩ cho thật cẩn thận.
Phân biệt cho rõ ràng. Làm việc cho hết sức. Nh thế mới thành ngời.
Sách Trung Dung
Anh /chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/600 từ để bàn luận về
vấn đề trên?
I. GTVĐ
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục - đào tạo là hình thành và
phát triển nhân cách con ngời, dạy ngời, dạy chữ, dạy những tri thức về tự
nhiên, xã hội. Vì thế mà sách Trung Dung đã dạy rằng: Học cho rộng. Hỏi
cho thật kỹ. Suy nghĩ cho thật cẩn thận. Phân biệt cho rõ ràng. Làm việc

cho hết sức. Nh thế mới thành ngời.
II. GQVĐ
1. Giải thích vấn đề.
- Học cho rộng: là khi học ta phải học cho thật rộng, vì kiến thức là bao la
nh biển cả đại dơng, cho nên đã học là phải tìm hiểu thật nhiều, biết cho rộng
thì mới đáp ứng đợc việc trở thành ngời hiểu biết rộng.
- Hỏi cho thật kỹ: là khi học không những cần học cho rộng mà còn phải học
cho sâu sắc những điều mình biết, nh thế mới là học, tránh cái gì cũng biết
một cách hời hợt, chỉ biết cái bề ngoài mà không hiểu cho kỹ, cho sâu sắc cái
bên trong.
- Suy nghĩ cho thật cẩn thận: là trên thinh thần học cho kỹ, cho sâu thì
trong quá trình học yêu cầu phải suy nghĩ cho thật kĩ, thật cẩn thận, sâu sắc
vấn đề mình học.
- Phân biệt cho rõ ràng: là ta phải biết phân biệt rõ ràng giữa đúng sai, tốt
xấu, thiện - ác, điều gì nên nói, điều gì không cần nói, việc gì nên làm, việc
gì không nên làm,...
- Làm việc cho hết sức: là khi ta đã học rộng, học kĩ, suy nghĩ cẩn thận,
phân biẹt rõ ràng thì cần phải làm việc cho hết sức, cho toàn vẹn, cho chu

5
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
đáo. Đem hết những hiểu biết của mình mà làm việc thì hiệu quả cộng việc sẽ
cao.
=> Nếu làm đợc nh vậy thì Nh thế mới thành ngời
2. Phân tích, chứng minh, bình luận.
a. Phân tích.
- Trên cơ sở của việc giải thích thì ta phân tích theo từng ý nh trên, làm cho
vấn đề đợc sáng tỏ hơn
b. Chứng minh.
- Lấy dẫn chứng từ chính bản thân mình trong quá trình học tập, nghiên cứu,

tìm hiêu và trong quá trình thực hành.
- Dẫn chứng từ những ngời xung quanh.
c. Bình luận.
- Trong xã hội ngày nay vẫn còn nhiều ngời trong qua trình học tập và thực
hành (học->hành) đã: học cha rộng, hỏi cha thật kỹ, suy nghĩ cha cẩn thận vì
thế không phân biệt đợc rõ đâu là đúng, đâu là sai, đâu là tốt, đâu là xấu, ...
cho nên khi làm việc, khi hành động sẽ không hết sức, không đạt hiệu quả
mong muốn. Và vì thế cũng cha thành ngời. (tức là ngời đã trởng thành về
nhân cách, năng lực)
- Tất nhiên, cũng đã có nhiều ngời trong xã hội xa-nay đã làm đợc nh vậy.
3. Mở rộng.
III. KTVĐ
- Khẳng định sự đúng đắn, ý nghĩa giáo dục, vai trò, tầm quan trọng và
tác động của lời dạy trên đối với mọi ngời trong quá trình học tập, lao
động, công tác...
- Bài học bản thân.
Đề 4: Học mà không suy nghĩ thì luôn luôn u tối. Suy nghĩ mà không
học thì luôn luôn nghi ngờ. Ngạn ngữ.
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/ 600 từ để bàn
luận về vấn đề trên?
I. GTVĐ
Sách Trung Dung đã dạy khi học thì phải: Học cho rộng. Hỏi cho thật
kỹ. Suy nghĩ cho thật cẩn thận. Phân biệt cho rõ ràng. Làm việc cho hết sức.
Nh thế mới thành ngời. Vì thế mà câu ngạn ngữ có câu rằng: Học mà không
suy nghĩ thì luôn luôn u tối. Suy nghĩ mà không học thì luôn luôn nghi ngờ.
Quả thật, việc học rất cần có sự suy nghĩ cho thấu đáo, nếu học mà không
suy nghĩ thì không hiểu đợc điều mình học, nhng có suy nghĩ rồi thì lại phải
học hơn nữa nh thế mới tránh khỏi nghi ngờ về điều mình học.
II. GQVĐ.
1. Giải thích.

- Học mà không suy nghĩ thì luôn luôn u tối: có nghĩa là, khi học chúng
ta phải suy nghĩ về điều mình học, phải tìm hiểu cho kỹ, cho cẩn thận thì mới
tránh đợc sự uu tối trong nhận thức. Nếu ta học mà không suy nghĩ thì sẽ luôn
luôn u tối trong nhận thức, trong hiểu biết. Đó là một yêu cầu cần thiết của
việc học!

6
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
- Suy nghĩ mà không học thì luôn luôn nghi ngờ: có nghĩa là, khi có sự
suy nghĩ về việc học mà không học thì lại dẫn đến sự nghi ngờ, nghi vấn về
mọi sự vật hiện tợng. Đây là một yêu càu quan trọng trong quá trình nhận
thức của con ngời.
Vậy khi ta học về một vấn đề nào đó thì phải suy nghĩ cho kỹ, cho cẩn thận
về điều mà ta học đợc, từ suy nghĩ ấy ta lại phải tiếp tục học để cho việc học
trở nên thấu đáo, sâu sắc, toàn vẹn, đầy đủ,... nhng nếu từ suy nghĩ ấy mà ta
không tiếp tục học thì sẽ dẫn đến sự nghi ngờ trong nhận thức về mọi sự vật
hiện tợng. Điều ấy cũng có nghĩa là khi chúng ta học thì phải học đến nới đến
chốn, cho trọn vẹn, đầy đủ,... không đợc bỏ dở giữa đờng, nếu không sẽ dẫn
đến những nghi ngờ không tốt về mọi vấn đề ta học.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận.
a. Phân tích.
- Trong quá trình học bất cứ lĩnh vực nào của đời sống xã hội thì cũng có
những yêu cầu nhất định của nó. Có hai yêu cầu đợc đặt ra cho ngời học qua
câu ngạn ngữ trên là: khi học phải suy nghĩ để tránh u tối; khi đã có suy nghĩ
rồi thì phải học tiếp, học nữa nếu không sẽ dẫn đén sự nghi ngờ, nghi vấn,
hoài nghi về việc học, sự học.
+ D/c: Trong học tập các bộ môn ở nhà trờng: nếu ta học môn văn, sử, địa,
toán, lí, hoá, triết học,... mà không có sự suy nghĩ về những vấn đề đó thì sẽ
không hiểu đợc bài học, không áp dụng trong khi học và trong cuộc sống đợc.
+ Nhng khi ta đã học, đã có suy nghĩ về việc học mà ta chỉ dừng lại ở suy

nghĩ đó mà không học tiếp thì việc học hành bị gián đoạn, sẽ dẫn tới nghi ngờ
không biết điều ta học có đúng hay sai, sự bắt đầu và kết thúc đến đâu, quá
trình nhận thức sẽ không hoàn thành.
b. Chứng minh.
Trong học tập của bản thân và những ngời xung quanh ta.
c. Bình luận.
+ Trong thực tế có nhiều ngời học mà không suy nghĩ cho nên đã dẫn tới
không hiểu bài, không làm đợc bài tập, kết quả học tập không tốt. Và cũng có
nhiều ngời học chỉ suy nghĩ mà không thực hành việc học cho nên không có
tiến bộ trong học tập. Vì vậy chúng ta phải học tập và suy nghĩ về việc học thì
sẽ tránh khỏi sự u mê, tăm tối trong nhận thức. Khi ta đã suy nghĩ thì phải tiếp
tục học để tránh nghi ngờ về sự học.
+ Cần kết hợp giữa việc học suy nghĩ học để hoàn thiện quá trình học. Rồi
sau đó đem những kiến thức đã học ra để thực hành trong cuộc sống. Đúng
nh một câu nói khác là: Học không phải để biết mà để thực hành hay Học
đi đôi với hành . Và phải xác định việc học tập là việc của cả cuộc đời, đúng
nh lời phát biểu nổi tiếng của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi .
+ Cũng là để thực hiện bài học trở thành ngời, học cách làm ngời: Học cho
rộng. Hỏi cho thật kỹ. Suy nghĩ cho thật cẩn thận. Phân biệt cho rõ ràng. Làm
việc cho hết sức. Nh thế mới thành ngời (sách Trung Dung).
3. Mở rộng.
III. KTVĐ
- Khẳng định ý nghĩa giáo dục, tầm quan trọng, vai trò và tác động của
câu ngạn ngữ.

7
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
- Bài học của bản thân.
Đề 5: Kẻ sĩ phải có chí khí rộng r i và cã ơng nghị... Đ làm điều ã phải
thì phải làm cho đến chết mới thôi, con đờng nh vậy không phải là xa

sao?
Luận Ngữ.
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/600 từ để bàn luận về
vấn dề trên?
I. Mở bài.
Chí khí của kẻ sĩ ng ời có học rộng tài cao luôn là một vấn đề quan trọng
từ xa đến nay. Một yêu cầu nữa của kẻ sĩ là phải cơng nghị, đã nói thì phải
làm, đã làm thì phải làm cho đến khi hoàn thành. Đó là mọt con đờng không
phải ai cũng đi đến đích của nó. Vì thế sách Luận Ngữ có dạy rằng: Kẻ sĩ
phải có chí khí rộng r i và cã ơng nghị... Đ làm điều ã phải thì phải làm cho
đến chết mới thôi, con đờng nh vậy không phải là xa sao?. Chúng ta
hãy cùng bàn luận về vấn đề này!
II. Thân bài.
1. Giải thích
- Kẻ sĩ phải có chí khí rộng r i và cã ơng nghị: có nghĩa là yêu cầu cần thiết
của kẻ sĩ ng ời có trình độ học vấn cao là phải có chí khí lớn lao, rộng khắp
và phải có lòng cơng nghị nghĩa là phải cứng rắn trong việc thực hiện đạo lí,
phải giữ cho đợc khí phách của mình, nhất là trong việc đấu tranh với cái xấu,
cái ác, cái sai trái,...
- Đ làm điều ã phải thì phải làm cho đến chết mới thôi: có nghĩa là khi đã
làm những điều phải, điều đúng, thực thi công lí,... thì phải làm cho đến khi
chết mới thôi, không đợc bỏ dở giữa đờng.
- Con đờng nh vậy không phải là xa sao?: có nghĩa là kẻ sĩ luôn có chí khí
lớn lao và kiên định trên con đờng đã chọn, khi làm những điều phải để chống
lại những điều sai trái, bất công thì phải làm cho đến cùng. Đó là một con đ-
ờng xa dài, không phải ai cũng đi đến đích cuối cùng đợc tức là cho đến
chết.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận.
a. Phân tích.
Đã là một kẻ sĩ học rộng tài cao thì bao giờ những con ngời ấy cũng có chí khí

mạnh mẽ rộng lớn, tinh thần cơng nghị cao. Họ là những ngời thực thi công lí,
thực thi lẽ phải để chống lại, tiêu diệt cái xấu, sự bất công ngang trái ở đời. Và
những kẻ sĩ ấy một khi đã làm những điều ấy thì sẽ làm cho đến cùng, cho dù
con đờng có khó khăn, xa xôi cách trở đến đâu đi chăng nữa.
- Có nhiều ngời ban đầu cũng là một kẻ sĩ, có chí khí, có lòng cơng nghị, đã
thực hiện lẽ phải nhng trong quá trình ấy đã bị tiền bạc, danh vọng, địa vị,
quyền lực,... làm cho thay đổi, rẽ sang một con đờng khác. Con đờng công
chính đã đứt đoạn. Nh thế con đờng kiên định là một kẻ sĩ học rộng tài cao,
thực thi công lí, dẹp bằng mọi bất công ngang trái là quá xa đối với họ, có thể
nói là không bao giờ đi đến cùng đợc.
b. Chứng minh.

8
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
+ Trong văn học chúng ta đã có nhiều những tấm gơng về ngời có chí khí
mạnh mẽ lớn lao, họ theo đuổi sự nghiệp cứu dân, giúp nớc nh: Nguuyễn
Công Trứ, Cao Bá Quát, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du,
Nguyễn Khuyến, Tú Xơng,... Đúng nh lời thơ của Nguyễn Công Trứ:
Đ mang tiếng ở trong trời đấtã
Phải có danh gì với núi sông.
+ Trong những câu chuyện kể về những chiến sĩ cách mạng, công an,... đã
đấu tranh với những cái xấu, cái ác, bất công ngang trái đến cùng để bảo vệ
cuộc sống bình yên của nhân dân,...
c. Bình luận.
Ngày nay có nhiều quan chức cấp cao kẻ sĩ - đã không thực hiện đ ợc
những yêu cầu trên, sa ngã vào con đờng tội lỗi sai trái, thực hiện những điều
bất công ngang trái,... chúng ta thờng thấy trên các phơng tiện thông tin đại
chúng.
3. Mở rộng.
III. Kết bài.

- Khẳng định t tởng đúng đắn, có ý nghĩa giáo dục, sự tác động đến thế
hệ trẻ.
- Bài học bản thân, xã hội.
Đề 6: Trên mặt đất vốn không có đờng đi, ngời đi nhiều thì sẽ thành đ-
ờng.
Lỗ Tấn.
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/600 từ để bàn luận
về vấn dề trên?
Gợi ý bài làm
I. Mở bài.
Ngày nay trên mặt đất đã có rất nhiều những con đờng lớn nhỏ, dài ngắn
khác nhau để cho việc di chuyển của con ngời đợc dễ dàng thuận lợi. Đúng
nh lời phát biểu của Lỗ Tấn nhà văn vĩ đại ng ời Trung Quốc: Trên mặt đất
vốn không có đờng đi, ngời đi nhiều thì sẽ thành đờng. Vậy đờng đi ở
đây có hoàn toàn chỉ con đờng theo nghĩa đen hay không? Hay con đờng ở
đây còn là con đờng lí tởng, con đờng cách mạng, con đờng đi đến thành
công, con đờng trở thành ngời tốt, con đờng đi đến đạo lí,... Điều này chúng ta
hãy bàn luận để thấy đợc t tởng mà nhà văn Lỗ Tấn muốn nói với chúng ta.
II. Thân bài.
1. Giải thích.
a. Nghĩa đen (nghĩa gốc).
Trong quá trình di chuyển từ nơi này đến nơi khác của con ngời, thì thờng con
ngời đi theo một lối đi mà học thờng đi, rồi sau đó trở thành quen thuộc. Một
ngời đi, hai ngời đi, ba ngừi đi, ... nhiều ngời đi, và lối đi trở thành đờng mòn;
đờng mòn thành đờng nhỏ, đờng nhỏ thành đờng lớn. Vì thế câu nói: Trên
mặt đất vốn không có đờng đi, ngời đi nhiều thì sẽ thành đờng về mặt
nghĩa đen là đúng.
b. Nghĩa bóng (nghĩa chuyển)

9

Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
Nhận thức, quan niệm, phong tục, tập quán, thói quen,... văn hoá, văn
minh,... của con ngời cũng vậy. Ban đầu những vấn đề trên đợc xuất phát từ
một ngời, đến một nhóm ngời, đến cộng đồng nhỏ, rồi đến một công đồng
lớn, rồi đến quốc gia, dân tộc, hay cả thế giới... Rồi nó trở thành sách vở, trở
thành nền văn hoá, nền văn minh, nền khoa học,... của một cộng đồng ngời,
một quốc gia, dân tộc hay cả thế giới.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận. (phân tích theo nghĩa bóng)
a. Phân tích.
Hãy lấy một vấn đề cụ thể: trong nhận thức, phong tục, tập quán, văn
hoá, ứng xử, hay một thói quen nào đó,... của con ngời để phân tích
b. Chứng minh.
Bằng những dẫn chứng cụ thể, thực tế của bản thân, những ngời xung quanh
về nghĩa bóng.
c. Bình luận.
Cần bình luận về ý nghĩa, tác dụng của lời phát biểu.
3. Mở rộng.
III. Kết luận.
- Khẳng định ý nghĩa, giá trị t tởng, tác động của lời phát biểu đến thế hệ
trẻ.
- Bài học bản thân.
Đề 7: Trên bớc đờng thành công, không có dấu chân của kẻ lời biếng.
Lỗ Tấn.
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/600 từ để bàn luận
về vấn đề trên?
I. Mở bài.
Chúng ta thờng nói: thiên tài chỉ là 1%, còn 99% là mồ hôi và nớc mắt.
Đúng vậy, để có đợc thành công trong bất kì lĩnh vực nào trong cuộc sống,
trong nghiên cứu khoa học,... con ngời cần có sự cố gắng, nỗ lực lao động rất
nhiều. Không có sự thành công nào lại đến với chúng ta một cách dễ dàng.

Chính vì thế, Lỗ Tấn nhà văn nổi tiếng Trung Hoa đã bằng kinh nghiệm của
mình mà phát biểu rằng: Trên bớc đờng thành công, không có dấu chân
của kẻ lời biếng. Đó là một kinh nghiệm hoàn toàn đúng đắn, có ý nghĩa,
tác dụng giáo dục cao.
II. Thân bài.
1. Giải thích.
Trên bớc đờng thành công, không có dấu chân của kẻ lời biếng.
Có nghĩa là, trên con đờng đi đến những thành công, đến với đỉnh cao vinh
quang, thắng lợi,... thì không thể có những kẻ lời biếng đi đợc đến đích; mà
chỉ có những con ngời luôn chăm chỉ học tập, lao động để vợt qua mọi khó
khan thử thách, những chông gai trên đờng đi,... mới đến ợc thành công vinh
quang. Những kẻ lời biếng, không có lòng quyết tâm vợt gian khó, không
chăm chỉ lao động, nghiên cứu, học tập,... thì không thể đi đến thành công.
- Nói cách khác, cái đích cuối cùng trên con đờng đi của những kẻ lời biếng,
không chăm chỉ học tập, nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, lao động,... chính là
thất bại.

10
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận.
a. Phân tích.
- Bằng dẫn chứng cụ thể trong học tập, lao động,... của chính bản thân mình
và qua những ngời bạn xung quanh. (theo 2 ý trên ta vừa giải thích).
+ Trong học tập: học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trờng cái đích
cuối cùng là tốt nghiệp đợc các cấp học và ra trờng để có ngành nghề, tạo lập
cuộc sống cho mình (vật chất và tinh thần). Nhng nếu học sinh, sinh viên
trong quá trình học tập, nghiên cứu lại lời biếng, ham chơi, không học tập một
cách nghiêm túc, chăm chỉ, vợt qua những khó khăn, thiếu thốn về vật chất
cũng nh tinh thần thì không thể có kết quả tốt đợc. Ngợc lại, nếu học sinh,
sinh viên mà vợt qua đợc những khó khăn, thử thách, chăm chỉ lao động, học

tập, nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo thì chắc chắn sẽ đi đến đợc thành công.
- Nhiều ngời cho rằng mình thông minh, là tài năng không cần học chăm chỉ
mà chỉ cần học lớt qua, không rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong học tập. Đến khi
vào công việc, bài học cụ thể thì không giải quyết đợc đúng quy trình dẫn đến
sai kết quả. Cần luôn biết rằng, để trở thành thiên tài thì chỉ có 1% là tài năng
bẩm sinh, còn 99% là sự lao động, mồ hôi và công sức đổ ra mới có đợc.
b. Chứng minh trong: học tập, lao động, nghiên cứu,...
c. Bình luận.
- Nếu chúng ta muốn có thành công thì một trong yếu tố quan trọng nhất là ta
phải chăm chỉ học tập, làm việc,... thì mới có kết quả nh mong muốn.
- Trong xã hội ngày nay, thế hệ trẻ có rất nhiều ngời đã thành công trong học
tập, lao động, công tác trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội là nhờ
quá trình chăm chỉ học tập, lao động, nghiên cứu,...
- Nhng cũng có không ít ngời vì quá ham chơi mà sa ngã vào các tệ nạn xã
hội, nhiều ngời đã phải trả giá rất đắt cho sự lời biếng, không chăm chỉ học
tập, lao động,.. của mình.
3. Mở rộng.
III. Kết luận.
- Khẳng địn sự đúng đắn, ý nghĩa, giá trị, tác động giáo dục của lời phát
biểu.
- Bài học cho bản thân và những ngời khác.
Khi c hi v bớ quyt ca s thnh cụng, mt con ngi thnh t s tr li rng:
Tuy cú rt nhiu nhng yu t khỏc nhng s kiờn trỡ, bn b l mt trong
nhng yu t hng u dn n thnh cụng . Nh vn Nguyn Bỏ Hc ó tng
núi: ng i khú khụng khú vỡ ngn sụng cỏch nỳi m khú vỡ lũng ngi ngi nỳi
e sụng Vy, iu m ụng mun nhn gi n chỳng ta l gỡ ?
õy, cõu núi ca ụng cú th hiu n gin rng: nu bc i trờn con ng gp
ghnh, chụng gai m cm thy quỏ i khú khn v mt nhc thỡ lớ do duy nht ch cú
th l s lo s, e ngi ca con ngi trc thiờn nhiờn bao la, hựng v. Hay khỏi quỏt
hn, ng i cũn ng ý l con ng i khụng bao gi bng phng, lỳc no cng

y nhng súng giú, tai ng. V nhng ngi d dng b khut phc, mm yu
trc nhng t súng d di y chớnh l ó thiu mt s kiờn trỡ v bn b trong cuc
sng.
Tht vy, li Nguyn Bỏ Hc núi qu khụng sai! Vớ nh th h hc sinh ngy nay,
him khi cú mt a tr no chu khú tỡm tũi, thớch thỳ vi nhng bi tp khú. Thay

11
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
vo ú, chỳng thng than vón v sn sng loi b nhng bi tp hay nh th. Hoc
nh mt s loi ngi trong xó hi, khi va mi gp th thỏch ó vi li cho hon
cnh v tỡm cỏch thoỏi lui. Nh vy, hỏ chng phi ó ỏnh mt nhng c hi quý
bỏu ri sao ?
Nu núi rng: bn cht ca nhng khú khn, trc tr trong i ngi khụng phi do
hon cnh to ra thỡ cng khụng hn l ỳng. Tuy nhiờn, ai trong chỳng ta cng u ý
thc rừ nhng bt cụng, nhng bi kch trong cuc sng l iu khụng th trỏnh khi.
Ch khỏc nhau ch, ai cú kh nng i din vi chỳng v c gng vt qua, tin lờn
phớa trc, khụng ngi gian kh m thụi !
Chớnh s kiờn trỡ, bn b y l ng lc a ta n vi nh vinh quang, n bn b
hnh phỳc. Nhng k bing nhỏc, d u hng trc khú khn s lm cho xó hi cng
ti t hn, t nc kộm phỏt trin. Trỏi li, nhng con ngi chu thng chu khú,
cú úc cu tin s lm giu p hn t nc mỡnh, v h rt ỏng c trõn trng. S
n lc, c gng ht mỡnh bao gi cng c n ỏp xng ỏng. Nh ụng cha ta ó
núi: Cú cụng mi st, cú ngy nờn kim .
Hiu c nh vy, chỳng ta cng phi mnh m hn na, quyt tõm hn na
chung tay gúp sc xõy dng t nc Vit Nam ngy cng giu p hn, phỏt trin
hn trc nhng bt cp v kinh t, vn húa, giỏo dc, xó hi cha th khc phc. V
phớa bn thõn mỡnh, tụi luụn t nh phi rốn luyn kh nng nhỡn nhn vn v gii
quyt vn , phi hc cỏch ng vng trờn ụi chõn ca mỡnh m bc qua súng giú
mt cỏch t tin v lc quan nht. Lm c iu ú, chỳng ta mi cú th d dng tn
ti trong cỏi vũng i vn ln qun v y nhng bt trc, him nguy ny.

Qu thc, nh vn Nguyn Bỏ Hc ó dnh cho chỳng ta mt li khuyờn b ớch, mt
li cnh tnh cho nhng ai ó, ang v s ri vo tỡnh trng b tc trc nhng khú
khn trong cuc sng. Nu bit c gng, kiờn trỡ rốn luyn bn thõn thỡ s d dng t
c mc ớch ti p ca cuc i mi con ngi: ú chớnh l s thnh cụng v
nim hnh phỳc
Đề 8: Tôn s trọng đạo - Thành ngữ
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/600 từ bàn luận về
vân đề trên, nhất là đặt trong bối cảnh xã hội ngày nay?
I. Mở bài.
Một trong những truyền thống tốt đẹp nhất của ngời Việt Nam là Tôn s
trọng đạo. Đó là đạo lí của những ngời học trò mà chúng ta cần phải trân
trọng, giữ gìn và phát huy. Trong xã hội ngày nay truyền thống ấy đợc nhận
thức, thực hành nh thế nào chúng ta hãy cùng bàn luận.
II. Thân bài.
1. Giải thích.
- Tôn s: (tôn: là tôn trọng, kính trọng và đề cao; s: là thầy dạy học, dạy ngời,
dạy chữ). Vậy tôn s là ngời học trò thì phải biết tôn trọng, kính trọng và đề cao
vai trò của ngời thầy trong quá trình học tập và trong cuộc sống.
- Trọng đạo: (trọng: coi trọng, tôn trọng; đạo: đạo lí, con đờng làm ngời, đạo
đức, đạo lí truyền thống tốt đẹp của con ngời): Vậy trọng đạo: là ngời học trò
phải biết tôn trọng, lễ phép, kính trọng ngời thầy, vì ngời thầy đã giảng dạy,

12
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
truyền dạy cho chúng ta biết thế nào là đạo nghĩa, đạo đức, đạo học làm ngời
và những tri thức khác về mọi mặt của đời sống tự nhiên, đời sống xã hội,...
2. Phân tích, chứng minh, bình luận.
a. Phân tích.
Tôn sự trọng đạo chính là một truyền thống tốt đẹp của đạo học Việt Nam,
truyền thống này có từ lâu đời khi có nhu cầu truyền dạy và học tập của con

ngời. Đề cao vai trò, tầm quan trọng của ngời thầy chúng ta còn biết đến
những câu thành ngữ, tục ngữ, những câu nói dân gian nh:
+ Không thầy đố mày làm nên có nghĩa là nếu không có ng ời thầy dạy cho
ta học và làm bất cứ sự việc gì thì ta không thể học và làm đợc điều đó.
+ Học thầy không tầy học bạn có nghĩa là: nếu học thầy mà ch a hiểu hết,
cha nắm hết đợc kiến thức thì học ở bạn, lúc này bạn cũng là thầy của ta.
Vì thế dân gian lại có câu:
+ Tam nhân đồng hành tất hữu vi s - có nghĩa là: ba ngời cùng đi trên một đ-
ờng, tất sẽ có ngời là bậc thầy của ta.
Và vì thế câu nói sau mới có ý nghĩa:
+ Nhất tự vi s, bán tự vi s: có nghĩa là: ngời dạy cho ta một chữ thì cũng là
thầy, dạy nửa chữ cũng là thầy. Đây là cách nói cụ thể nhất của câu : Tôn s
trọng đạo.
Và vì thế: Trọng thầy mới đợc làm thầy - có nghĩa là: nếu không tôn trọng
thầy và đạo học của thầy thì không thể làm thầy thiên hạ đợc. Vì muốn làm
thầy thì trớc hết phải làm học trò. Một ngời học trò khi trở thành bậc thầy thì
đã có biết bao ngời thầy đã truyền thụ kiến thức về mọi mặt tức là làm học
trò của nhiều ngời thầy thì sau mới có thể làm thầy giỏi đợc.
Vậy nên, vì những lẽ trên, cha ông ta đã đúc gọn trong câu: Tôn sự
trọng đạo là rất chính xác, ngắn gọn, đầy đủ ý nghĩa về vai trò, tầm quan
trọng của việc tôn trọng ngời thầy, tôn trong đạo học.
b. Chứng minh.
- Lấy chính kinh nghiệm của bản thân mình.
- Bằng những hiểu biết về vấn đề này:
+ Chúng ta luôn tự hào với truyền thống và phẩm chất cao đẹp của các bậc
thầy xa, các thầy lớp trớc mà danh tiếng lu truyền mãi mãi.
Nh thầy Lý Công Uốn đời nhà Lý, thầy Lê Văn Hu, thầy Chu Văn An. Nguyễn
Phi Khanh đời nhà Trần, thầy Trần ích Phát đời nhà Lê, thầy Nguyễn Bỉnh
Khiêm đời nhà Mạc. Thế kỷ XIX có thầy Cao Bá Quát, thầy Nguyễn Đình
Chiểu lấy việc dạy ngời cao hơn dạy chữ. Đầu thế kỷ XX có thầy Nguyễn

Thức Tự đã dạy dỗ học trò hầu hết thành đạt trở thành những chí sĩ yêu nớc
nh cụ Phan Bội Châu, Ngô Đức kế, Đặng Thái Thân, Lê Văn Hân,... Chúng ta
quên sao đợc thầy giáo Nguyễn Tất Thành ngời đã khai sinh ra nớc Việt Nam
dân chủ cộng hoà, cùng với các học trò xuất sắc nh: Phạm Văn Đồng, Võ
Nguyên Giáp đã làm rạng rỡ non sông đất nớc ta.
c. Bình luận.
Ngày nay có rất nhiều ngời học trò đang ngồi trên ghế nhà trờng, đợc học
nhiều bộ môn của các thầy cô giảng dạy nhng họ không ý thức đợc vấn đề
cần phải tôn trọng, kính trọng, lễ phép với ngời thầy và coi trọng đạo học mà

13
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
thầy truyền giảng. Điều ấy có nghĩa là đạo lí truyền thống không đợc tôn
trọng, học tập...
Nhng cũng có rất nhiều ngời học trò đã và đang hiểu và thực hành câu thành
ngữ và cũng đang bớc trên con đờng thành đạt trong cuộc sống, trong khoa
học,...
3. Mở rộng.
III. Kết luận.
- Khẳng định sự đúng đắn, ý nghĩa, giá trị giáo dục, vai trò, tầm quan
trọng và những tác động tích cực của câu thành ngữ Tôn s trọng đạo .
- Bài học bản thân.
Đề 9: Lơng y nh từ mẫu Thành ngữ.
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/600 từ để bàn luận
về vấn đề trên, đặc biệt là trong bối cảnh xã hội ngày nay?
I. GTVĐ.
Lơng tâm nghề nghiệp là một vấn đề quan trọng của con ngời trong quá trình
công tác phục vụ nhân dân, đất nớc... của bất cứ ngành nghề nào. Nhng lơng
tâm nghề nghiệp đòi hỏi cao nhất là ở nghề thầy thuốc khám chữa bệnh cứu
sống, đem lại sức khoẻ cho mọi ngời. Nói cách khác trong nghề y dợc thì lơng

tâm nghề nghiệp đợc đặt lên hàng đầu bởi nó liên quan trực tiếp đến sự sống
và cái chết của con ngời. Vì thế thành ngữ có câu: Lơng y nh từ mẫu.
II. GQVĐ
1. Giải thích.
- Lơng y nh từ mẫu: có nghĩa là lơng tâm của y bác sĩ, của ngời thầy thuốc
khi chăm sóc, khám chữa bệnh cho mọi ngời nh là ngời mẹ hiền từ chăm sóc,
cứu chữa bệnh cho đứa con của mình. Ngời mẹ hiền từ chăm sóc, cu mang,
cứu chữa cho đứa con thân yêu của mình nh thế nào thì những ngời hành
nghề y dợc cũng cần chăm sóc, cu mang, cứu chữa ch bệnh nhân của mình
nh vậy.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận.
a. Phân tích.
Nh đã nói ở trên, lơng tâm, đạo đức nghề nghiệp là một vấn đề hết sức quan
trọng đối với mọi ngời trong bất cứ ngành nghề gì. Nhng có lẽ đối với nghề y
dợc thì lơng tâm, đạo đức nghề nghiệp là quan trọng hơn cả. Vì khi con ngời
mang bệnh tật trong ngời thì tâm lí rất nặng nề, nếu không muốn nói là đau
khổ có khi đến tuyệt vọng. Chính vì thế, ngời bác sĩ, y tá, hộ lí, cán bộ quản lí,
nhân viên hớng dẫn,... cần có thái độ chăm sóc, điều trị một cách nhẹ nhàng,
khuyên bảo, động viên an ủi, phân tích cho ngời bệnh thấy sự cần thiết phải
điều trị nh thế nào, sử dụng thuốc ra sao cho phù hợp để đi đến hiệu quả cứu
chữa. Làm đợc nh vậy có nghĩa là thực hiện đợc câu thành ngữ: Lơng y nh từ
mẫu bác sĩ nh ngời mẹ hiền từ chăm sóc cho đàn con yêu dấu của mình.
b. Chứng minh.
Có rất nhiều ngời hành nghề y dợc đã làm đợc điều ấy, sự tin tởng của cộng
đồng đối với họ là rất cao. Có rất nhiều l ơng y đã trở thành từ mẫu . Có rất

14
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
nhiều ngời bệnh đã trở thành những đứa con yêu dấu trong vòng tay chăm
sóc, cứu chữa của những ngời mẹ hiền từ nh thế.

- Các bác sĩ trong quân đội th ờng xuyên khám chữa bệnh cho đồng
bào các dân tộc vùng sâu vùng xa, nơi biên cơng, hải đảo xa xôi.
- Các y bác sĩ trong các dự án quốc gia, quốc tế đi khám chữa bệnh vì
sức khoẻ cộng đồng...
(đa một vài dẫn chứng khác mà bạn biết)
c. Bình luận.
+ Tích cực: có nhiều ngời đã thực sự trở thành những bác sĩ giỏi về chuyên
môn, nghiệp vụ chăm sóc, cứu chữa cho cộng đồng rất tận tâm chu đáo và có
hiệu quả đợc nhân dân tin tởng... Đặc biệt là các bác sĩ, y tá ở vùng sâu vùng
xa, nơi biên cơng, hải đảo xa xôi,...
Trong cơ chế thị trờng ngày nay, nhiều loại hình dịch vụ y tế đã đợc mở ra,
bằng quan hệ: nhu cầu bác sĩ tốt tiền khỏi bệnh đã đ ợc thiết lập (khám
chữa bệnh theo yêu cầu). Đặc biệt là ở các trung tâm đô thị lớn nh Hà Nội,
Huế, Sài Gòn,... đã tạo ra chiều hớng tích cực tronng quá trình phục vụ nhu
cầu của nhân dân.
+ Tiêu cực:
Lơng y phải nh từ mẫu có thể đó là một ng ời nào dó dùng cách nói này
để muốn nhấn mạnh đến lơng tâm, trách nhiệm của các y bác sĩ. Nhng nếu là
một biển khẩu hiệu rất to ở cổng bệnh viện nào đó thì thật là tai hại. Bởi nó sẽ
gây hiểu nhầm! Thành ngữ Lơng y nh từ mẫu chỉ có 5 từ. Nếu l ơng y bắt
buộc phải nh từ mẫu thì không thể đ ợc. Bởi vì, khi ta làm điều gì đó mà do
bị bắt buộc phải làm thì hiệu quả sẽ không bao giờ đạt đợc cao nhất. Tâm lí
ngời thực hiện công việc đó rất nặng nề và ngời bệnh đợc chăm sóc, chữa trị
cũng sẽ không đợc thoải mái. Ngời bệnh đến bệnh viện gặp bác sĩ mà không
thoải mái, tin tởng thì bệnh chắc sẽ khó mà khỏi đợc, có khi lại còn nặng hơn!
3. Mở rộng.
III. KTVĐ.
- Khẳng định sự đúng đắn, ý nghĩa, giá trị giáo dục và sự tác động của
câu thành ngữ.
- Bài học cho bản thân và những ngời hành nghề y dợc.

Đề 10: Biết thì nói rằng biết. Không biết nói rằng không biết. Đó mới là
ngời biết . Đạo Nho
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/ 600 từ để bàn
luận về vấn đề trên?
I. GTVĐ
Trong quá trình học tập của con ngời thì cần nhất là sự thành thực. Khi có sự
hiểu biết về bài học hoặc những vấn đề liên quan đến bài học ta sẽ tự tin mà
nói mình hiểu biết về vấn đề đó. Khi ta không hiểu, hoặc cha thực sự hiểu rõ
thì cũng nói rằng mình cha hiểu. Giấu giếm sự dốt của mình là một điều tệ

15
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
hại. Vì thế không đợc giấu dốt là một yêu cầu trong học tập để đi đến kết quả
tốt đẹp
Vì thế có lời dạy rằng: Biết thì nói rằng biết. Không biết nói rằng không biết.
Đó mới là ngời biết, chúng ta hãy cùng bàn luận về vấn đề trên.
II. GQVĐ
1. Giải thích.
Biết thì nói rằng biết. Không biết nói rằng không biết. Đó mới là ngời biết.
- Có nghĩa là, một ngời hiểu biết đích thực thì những gì ngời đó biết thì hãy nói
là mình biết, điều gì cha biết, cha hiểu thì nói là cha biết cha hiểu. Đó là một
yêu cầu sự trung thực trong nhận thức!
- Hiểu biết thì nói là hiểu biết là bình thờng, nhng không hiểu biết mà lại nói là
hiểu biết thì đó là sự ngộ nhận, là không bình thờng, là dối trá, là nói liễu. Kẻ
nào nh vậy ắt sẽ là ngời không hiểu biết. Ngời đó không biết đợc rằng mình
biết đợc điều gì và không biết đợc cái gì.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận.
a. Phân tích.
- Trong học tập: trong quá trình giảng bài khi thầy giáo hỏi học sinh đã hiểu
bài cha thì sẽ có những HS cha hiểu lại nói rằng hiểu để cho qua chuyện, cố

ý giấu sự cha hiểu biết đi mà có vẻ bề ngoài là đã hiểu biết. Những ngời đó sẽ
không bao giờ là ngời học giỏi đợc.
- Vì thế ngời học cần phải xác định rõ rằng: mình biết gì và không biết gì để
còn định hớng trong quá trình học tập...
- Trong cuộc sống:
- Chứng minh: + Trong học tập: Trong truyện cời Tam đại con gà anh học
trò dốt lại đòi làm thầy. Trong khi làm thầy thì anh ta đã lấy cái dốt này để che
đậy cái dốt kia... và trở thành ngu dốt mãi mãi...
+ Trong cuộc sống: có nhiều ngời không đợc học hành trờng lớp lại không tự
trau dồi những kiến thức ngoài xã hội nhng lại luôn tỏ ra mình là ngời hiểu
biết...
- Bình luận: Trong học tập hay trong cuộc sống có nhiều ngời đã khẳng định
nhận thức của mình, họ đã trở thành những ngời hiểu biết và đem những hiểu
biết ấy mà ứng dụng trong cuộc sống. Nhng cũng có nhiều ngời lại che dấu
sự kém hiểu biết của mình bằng một vẻ bề ngoài rất am hiểu. Vì thế chúng ta
cần phê phán thói xấu che dấu cái dốt của mình để rồi trở thành kẻ thiếu hiểu
biết, tự lừa dối mình...
3. Mở rộng.
III. KTVĐ
- Khẳng định sự đúng đắn của lời dạy, ý nghĩa giáo dục, tác động đến
mọi ngời.
- Bài học cho bản thân.

Đề 11: Ngọc bất trác bất thành khí. Nhân bất học bất tri lí .Ngạn ngữ
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/600 từ để bàn luận về
vấn đề trên?
I. Mở bài:

16
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.

Sống trong xã hội, con ngời cần có quá trình học tập để nhận thức về
xã hội và ý thức về bản thân mình, nhằm mục đích hoàn thiện nhân cách
sống của mỗi con ngời trong cộng đồng. Ngày nay con ngời sống trong xã hội
hiện đại nhng con ngời cũng mang bản năng tự nhiên. Bản năng tự nhiên thì ít
mang tính xã hội mà nó mang tính cá nhân. Vì thế cũng nh ngọc phải mài
giũa mới thể hiện đợc hết vẻ đẹp và giá trị của nó thì con ngời cũng phải học
tập, thực hành trong lao động sáng tạo.. sẽ thể hiện đợc những vẻ đẹp và giá
trị của mình trong xã hội. Chính vì thế Ngạn ngữ có câu: Ngọc bất trác bất
thành khí. Nhân bất học bất tri lí
II. GQVĐ
1. Giải thích.
- Ngọc bất trác bất thành khí: có nghĩa là viên ngọc, đá quý... nếu không đợc
mài giũa, đẽo gọt thì không thể làm cho nó thể hiện đợc vẻ đẹp và giá trị của
nó. Từ một viên đá quý, một viên ngọc lấy trong tự nhiên nếu không có bàn
tay gọt đẽo, mài giũa của con ngời thì không thành những sản phẩm trang
sức đẹp, quý giá đợc.
- Nhân bất học bất tri lí: có nghĩa là nếu con ngời không đợc học hành đầy
đủ (học cả ở trờng lớp và trờng đời) thì không biết đến những lí luận, hiểu
biết... về mọi sự vật hiện tợng đợc. Ngời không có học thì làm sao có những
hiểu biết, không có hiểu biết thì không có những lí lẽ, lập luận, bàn luận... về
mọi vấn đề của đời sống con ngời và xã hội.
Vì thế nếu là ngọc thì phải có sự gọt đẽo, mài giũa mới thể hiện đợc vẻ đẹp và
giá trị của nó. Con ngời cũng nh ngọc phải đợc học tập đầy đủ những kiến
thức về tự nhiên, xã hội thì mới trở thành ngời hoàn thiện về nhân cách, về
những hiểu biết và vận dụng những hiểu biết ấy trong cuộc sống bản thân và
xã hội.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận
- Phân tích: Ngọc là đáng quý! Con ngời là đáng quý! Nhng nếu không có sự
học tập, mài giũa, rèn luyện thì không trở thành hữu ích cho cuộc sống của
chính họ và cho xã họi. Cho nên đã là ngọc thì phải mài giũa, đã là ngời thì

phải học tập.
Ta có thể ví ngời tài là một viên ngọc quý, cần phải học tập nhiều, tu d-
ỡng đạo đức, rèn luyện trí tuệ nhiều thì viên ngọc ấy ngày càng thành công,
càng khẳng định đợc vai trò, tầm quan trọng của mình đối với xã hội. Nếu con
ngời sinh ra đã là thông minh nhng nếu không học tập, mài giũa tu dỡng nhân
cách, phẩm chất và tài năng thì không trở thành thiên tài đợc.
- Chứng minh:
+ Hồ Chí Minh có bài thơ Giã gạo đã thể hiện rất đúng tinh thần ấy:
Gạo đem vào gi bao đau đớnã
Gạo gi xong rồi trắng tựa bôngã
Sống ở trên đời ngời cũng vậy
Gian nan rèn luyện mới thành công
+ D/c bằng chính bản thân và những ngời xung quanh
- Bình luận.
Chúng ta là những viên ngọc quý, nhng viên ngọc ấy có thể hiện hết vẻ đẹp
và giá trị của mình hay không ấy là do gọt đẽo mài giũa, học tập và tu dỡng

17
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
đạo đức, trí tuệ. Có nhiều ngời đã thành khí , đã rất tri lí nhờ học tập, tu d -
ỡng thờng xuyên. Nhng cũng có nhiều ngời đã thất bại, không thể hiện đợc vẻ
đẹp và giá trị của mình do không thờng xuyên mài giũa, học tập.
3. Mở rộng
III. KTVĐ
- Khẳng định sự đúng đắn của câu ngạn ngữ, ý nghĩa giáo dục, tác động
đến mọi ngời.
- Bài học cho bản thân.
Đề 12: Sự thoả m n nằm trong nỗ lực, chứ không phải nằm trong mục ã
đích đạt đợc. Nỗ lực càng nhiều, chiến thắng càng vẻ vang. Mahatma
Gandhi.

Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/600 từ để bàn
luận về vấn đề trên?
I. GTVĐ
Thất bại là mẹ thành công! Câu nói này rất quen thuộc với chúng ta. Dám thất
bại để thành công mới là thành công vững chắc nhất. Trên thực tế, để có đợc
thành công thì chúng ta phải trải qua những đắng cay của sự thất bại. Cũng
nh câu nói: Sự thoả m n nằm trong nỗ lực, chứ không phải nằm trong ã
mục đích đạt đợc. Nỗ lực càng nhiều, chiến thắng càng vẻ vang của
Mahatma Gandhi là một minh chứng rõ nhất cho vấn đề này.
II. GQVĐ
1. Giải thích.
Sự thoả m n nằm trong nỗ lực, chứ không phải nằm trong mục đích đạt đã ợc:
có nghĩa là: trong cuộc sống. Điều ấy có nghĩa là, trong cuộc sống, học tập và
lao động con ngời đều muốn đạt đợc mục đích của mình. Nhng sự thoả mãn
lại không nừam trong kết quả đạt đợc mà ở trong sự cố gắng, nỗ lực của
chúng ta để có đợc kết quả đó. Nói cách khác, bằng chính nỗ lực của con ng-
ời mà mới đạt đợc mục đích. Nếu không có sự cố gắng, nỗ lực vợt qua mọi
khó khăn của công việc thì không thể có đợc thành quả.
- Nỗ lực càng nhiều, chiến thắng càng vẻ vang:có nghĩa là: khi gặp khó khăn,
thử thách càng nhiều thì đòi hỏi chúng ta càng phải nỗ lực phấn đấu vơn lên.
Và ta vợt qua thử thách lớn bao nhiêu thì chiến thắng của ta lại càng vẻ vang
bấy nhiêu. Đơng nhiên nếu không nỗ lực thì sẽ chẳng có sự chiến thắng vẻ
vang nào hết. Vì thế: Nỗ lực càng nhiều, chiến thắng càng vẻ vang là rất
đúng.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận.
- Phân tích:
+ Trong học tập: Nỗ lực cô gắng vơn lên để vợt qua những bài thi càng lớn thì
kết quả thi càng cao. Khi đó chúng ta sẽ nhận ra rằng: hạnh phúc sự thoả
mãn mà ta có đợc chính là nhờ sự nỗ lực của mình.
+ Trong lao động, công tác: khi chúng ta làm việc trong một thời gian dài và

công việc gặp khó khăn thì ta rất bở dở công việc. Nhng nếu có ý thức kiên trì,
phấn đấu vợt qua khó khăn thì công việc mới hoàn thành. Điều đó sẽ khiến ta
hạnh phúc.
+ Trong cuộc sống: khi gặp khó khăn thử thách về tài chính hay các vấn đề
về đời sống tinh thần... rất cần chúng ta có nghị lực để vợt qua..

18
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
- Chứng minh: bằng chính bản thân và những ngời khác.
- Bình luận: Nếu muốn có sự thoả mãn về kết quả công việc thì cần có sự nỗ
lực lớn để vợt qua bất kì trở ngại nào. Nhng không phải ai cũng có đủ kiên trì
và lòng quyết tâm nỗ lực ấy. Khi gặp trở ngại trong công việc thì bạn hãy nhớ
đến câu nói cũng là kinh nghiệm của chính Mahatma Gandhi: Sự thoả
m n nằm trong nỗ lực, chứ không phải nằm trong mục đích đạt đã ợc. Nỗ
lực càng nhiều, chiến thắng càng vẻ vang chắc chắn bạn sẽ có thêm sức
mạnh để vợt qua.
3. Mở rộng.
III. KTVĐ
- Khẳng định sự đúng đắn của lời phát biểu, ý nghĩa giáo dục, tác động
đến mọi ngời.
- Bài học cho bản thân.
Đề 13: Bất cứ khi nào tôi khám phá ra tôi đ làm hỏng việc hay công ã
việc của tôi bị phê phán một cách nặng nề... tôi có đợc nguồn an ủi lớn
nhất khi tự nói với mình hàng trăm lần: Mình đ làm hết sức mình, và ã
không ai có thể làm đợc hơn thế. Charles Darwin.
I. GTVĐ
Tổng thống Hoa Kì Richard Nixon đã phát biểu rằng Bạn chỉ biết quý
vẻ tráng lệ của các đỉnh núi cao vời vợi khi đã đứng ở vực sâu thẳm nhất và
Bạn cần đơng đầu với tất cả các thất bại để cho sự cao quý của bạn hiển
hiện . Đó là sự đánh giá vai trò và tầm quan trọng việc nhìn ra sự thất bại của

mình, từ đó rút kinh nghiệm để thành công. Chính vì lẽ đó mà nhà bác học
Charles Darwin đã phát biểu rằng Bất cứ khi nào tôi khám phá ra tôi đ ã
làm hỏng việc hay công việc của tôi bị phê phán một cách nặng nề... tôi
có đợc nguồn an ủi lớn nhất khi tự nói với mình hàng trăm lần: Mình đ ã
làm hết sức mình, và không ai có thể làm đợc hơn thế.
II. GQVĐ.
1. Giải thích.
- Trong quá trình làm việc khoa học hay bất cứ công việc gì chúng ta đều có
thể gặp thất bại hoặc bị mọi ngời phê phán. Khi đó bạn hãy nhớ đến câu nói:
Mình đ làm hết sức mình, và không ai có thể làm đã ợc hơn thế để tự
giải thoát cho mình những căng thẳng, bức xúc... Đó là niềm an ủi lớn nhất!
- Theo đó thì chúng ta sẽ có thêm sức mạnh để vợt qua khó khăn thử thách.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận.
- Henry Ford đã nói: Thất bại đơn giản chỉ là cơ hội để bắt đầu lại mọi thứ
một cách thông minh hơn .
- Quả thật những ai đã hết sức mình vì công việc. Nếu có gặp thất bại thì
nguyên nhân của nó rất có thể là nguyên nhân khách quan.
- Nếu ta làm việc không tận tuỵ, không cố gắng hết mình thì khi xảy ra thất
bại sẽ gây đau khổ, ân hận vì đã không cố gắng hết sức.
- Thất bại trong công việc hay trong cuộc sống là điều không ai tránh khỏi.
Nhng điều quan trong là chúng ta đối mặt với thất bại ấy nh thế nào để làm lại
từ đầu.

19
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
- Bình luận: Nhiều ngời khi gặp thất bại rất dễ gây chán nản và khó làm lại từ
đầu, ấy là những ngời không có lòng nhiệt huyết, hết mình vì công việc thì
thành công không thể đến với ngời đó.
(Liên hệ trong quá trình học tập, lao động, công tác, để thấy đợc ý nghĩa, tầm
quan trọng của phát biểu)

III. KTVĐ.
- Khẳng định vai trò, tầm quan trọng của lời phát biểu, ý nghĩa giáo dục,
tác động đến mọi ngời.
- Bài học cho bản thân.
Đề 14: Thất bại đơn giản chỉ là cơ hội để bắt đầu lại mọi thứ một cách
thông minh hơn. Henry Ford.
Anh /chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/600 từ để bày tỏ suy
nghĩ của mình về vấn đề trên?
I. GTVĐ.
Tổng thống Hoa Kì Richard Nixon đã phát biểu rằng: Bạn chỉ biết quý vẻ
tráng lệ của các đỉnh núi cao vời vợi khi đã đứng ở vực sâu thẳm nhất và
Bạn cần đ ơng đầu với tất cả các thất bại để cho sự cao quý của bạn hiển
hiện . Đó là sự đánh giá vai trò và tầm quan trọng của việc nhìn nhận ra sự
thất bại của mình để thành công. Hãy đối diện với thất bại để vợt qua nó.
Chính vì thế mà Henry Ford đã phát biểu rằng: Thất bại đơn giản chỉ là cơ
hội để bắt đầu lại mọi thứ một cách thông minh hơn.
II. GQVĐ
1. Giải thích.
- Thất bại đơn giản chỉ là cơ hội để bắt đầu lại mọi thứ một cách thông minh
hơn , điều ấy có nghĩa là: thất bại chính là cơ hội rất tốt để ta bắt đầu làm lại
khi đã có kinh nghiệm hơn, sẽ không lặp lại sai lầm trớc để dẫn đến thất bại.
Đó là sự khởi đầu thông minh hơn !
- Nếu ta thất bại mà lại thất vọng, bi quan, chán nản thì sẽ chẳng đạt đợc bất
cứ thành công nào hết. Hãy biến thất bại thành một cơ hội tốt để ta sửa chữa,
khắc phục những nguyên nhân gây ra thất bại thì có nghĩa là ta đã bắt đầu lại
một cách thông minh nhất.
2. Phân tích, Chứng minh, Bình luận.
- Phân tích:
- Chứng minh:
- Bình luận:

III. KTVĐ
- Khẳng định sự đúng đắn của câu nói, ý nghĩa, tác dụng đối với tất cả chúng
ta
- Bài học cho bản thân
Đê 15: Sách mở rộng trớc mắt tôi những chân trời mới. M.Gor-ki
Anh /chị hãy bày tỏ ý kiến của mình bằng một bài nghị luận có độ dài 400/600
từ về vấn đề trên?
I. GTVĐ.
- Nêu vai trò của sách từ xa đến nay trong đời sống tinh thần của con ngời.

20
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
- Trích dẫn câu nói của M.Gor-ki
II. GQVĐ.
1. Giải thích
a. Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con ngời.
- Sách là sản phẩm của văn minh nhân loại.
- Sách là kết quả của lao động trí tuệ con ngời.
- Sách có sức mạnh vợt qua mọi không gian, thời gian, qua rào cản ngôn
ngữ... để đến với ngời đọc.
b. Sách mở rộng ra những chân trời mới.
- Sách cung cấp những hiểu biết về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về
những đất nớc, miền đất xa xôi trên thế giới.
- Sách giúp ta hiểu biết về cuộc sống và con ngời qua các thời kì khác nhau,
hiểu biết về đời sống văn hoá, tâm t, tình cảm, khát vọng của con ngời ở
những nơi xa xôi nhất mà chúng ta khó có điều kiện để đi tới đó.
- Sách giúp con ngời tự khám phá dân tộc mình, bản thân mình và chắp cách
những ớc mơ, nuôi dỡng những khát khao của chúng ta.
c. Cần có thái độ đúng đắn về sách và việc đọc sách.
- Đọc sách mang lại nhiều lợi ích, ý nghĩa nên phải biết chọn sách mà đọc,

biết hcọ hỏi và làm theo những điều tốt đẹp trong sách.
- Sách rất quan trọng nhng chỉ học trong sách vở thì vẫn cha đủ mà phải biết
hcọ cả trong thực tế, lúc đó thực tế là một cuốn sách vĩ đại nhất không có
trong cuối.
- Vấn đề đọc sách ngày ngay trong giới trẻ?
III. KTVĐ.
- Khẳng định tác dụng to lớn của sách và việc đọc sách.
- Nêu phơng hớng hành động của cá nhân.
T liệu tham khảo.
Từ một cậu bé mồ côi, thất học A-lếch-xây Pê-cốp đã vơn lên trở thành nhà
văn Nga vĩ đại nổi tiếng thế giới Gor-ki một nhà văn bậc thầy cỷa giai cấp
vô sản, con ngời đợc nhân dân thế giới kính trọng vì một vốn hiểu biết văn
hoá vừa rộng lớn vừa sâu sắc. Nhờ đâu? Nhờ một nghị lực sống phi thờng đã
tìm gặp một thứ tài sản phi thờng: Sách! Nói đến M.Gor-ki không thể không
nói đến tự học, dó đó không thể không nói đến sách. Chính ông đã nói đến
tác động kì diệu của sách đối với mình trong một lời phát biểu giản dị: Sách
mở rộng trớc mắt tôi những chân trời mới.
Câu nói ấy hàm chứa một ý nghĩa quan phong phú và một chân lí, một
lời khuyên có giá trị.
Từ lâu con ngời đã biết đến sự kì diệu của sách. Sách - đó là cái thần kì nhất
trong những cái thần kì mà nhân loại đã sáng tạo nên. Thật không thể hình
dung một nền văn minh mà không có sách. Từ hàng nghìn năm trớc, khi cha
có công nghệ in ấn, cha có cả giấy bút nữa thì nhân loại đã có những hình
thức đầu tiên của sách rồi. Sách là cái cần có để con ngời lu giữ và truyền lại
cho mọi thế hệ những khám phá của con ngời về vũ trụ, trái đất, thế giới tự
nhiên, xã hội loài ngời...
Sách - đó là kho chứa đựng những hiểu biết của con ngời đã đợc khám
phá, chọn lọc, thử thách, tổng hợp. Sách là nơi kết tinh những t tởng tiên tiến

21

Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
nhất của thời đại, những hoài bão mạnh mẽ nhất, những tình cảm tha thiết
nhất của con ngời. Chỉ có những gì mà con ngời cảm thấy bức xúc cần nói
lên, cần truyền đạt lại mới ghi vào sách.
Tác động của sách không hề bị giới hạn bởi thời gian và không gian.
Con ngời ngày nay vẫn không hề giảm sút hứng thú đi tìm lại những trang
sách hàng nghìn năm nay. Từ những hình vẽ bí hiểm trên những phiến đất
sét, những chữ cái từ lâu đã trở nên lạ lùng trên các tấm da cừu, những con
chữ tợng hình trên các thẻ tre,... cho đến hêm nay, những cuốn sách đợc in
hàng loạt bằng các máy in điện tử hiện đại. Một ngời sống ở nơi hẻo lánh ở
Châu á cũng có thể đọc đợc cuốn sách ở một đất nớc xa xôi ở Châu Mĩ...
Sách làm cho các dân tộc trên thé giới gần nhau hơn.
Sách là thế, nó có sức mạnh nh thế cho nên M.Gor-ki đã rất chí lí khi
nói: Sách mở rộng trớc mắt tôi những chân trời mới. Sách đa đến cho ngời
đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới muôn loài trên hành tinh chúng ta và
cả vũ trụ bao la không cùng không tận nữa.
Những cuốn sách về xã hội cho ta hiểu biết về lịch sử, văn hoá, mọi
truyền thống của các dân tộc trên thế giới. Đặc biệt những cuốn sách về văn
học, giúp ta hiểu biết về thế giới bên trong của con ngời qua các thời kì khác
nhau ở những đất nớc, dân tộc khác nhau trên thế giới. Ta biết đợc niềm vui,
nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ...
Ngoài những cuốn sách có nội dung tốt thì vẫn có những cuốn sách phi
khoa học, phi văn hoá...
Vậy thế nào là sách tốt? Sách tốt?
Sách tốt? - Đó là những cuốn sách phản ánh chính xác quy luật của tự
nhiên và đời sống xã hội. Nó cung cấp tri thức về khoa học tự nhiên, xã hội
và các mặt khác nhau của đời sống xã hội con ngời... Đọc những cuốn sách
nh thế đúng là chân trời mới đã mở rộng trớc mắt ta và đi sâu vào trí óc tâm
hồn co ngời.
Sách xấu? - Đó những cuốn sách xuyên tạc đời sống, gây chia rẽ, mâu

thuẫn giữa những con ngời, quốc gia, dân tộc... gây kích động bạo lực, chiến
tranh, tà dâm,...
Hàng ngàn năm qua, con ngời đã sáng tạo ra sách và đam mê đọc
sách. Nhng nếu xa kia niềm vui ấy chỉ là đặc quyền của một số ngời rất nhỏ
thì ngày nay là niềm vui, quyền lợi của tất cả mọi ngời. Sách vẫn tiếp tục phát
huy sức mạnh kì diệu của nó. Ta không thể hình dung một thế giới không có
sách. Không còn sách, nền văn hoá, văn minh của nhân loại khó mà tồn tại
đợc.
Đề 16: Xin thầy h y dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đôla kiếm đã ợc do
công sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đôla nhặt đợc
trên hè phố.
(Trích Th của Tổng thống Mĩ A.Lin-côn (1809 - 1865) gửi thầy Hiệu trởng của
con trai mình SGK Ngữ văn 10, tập 2 NXBGD trang 135)
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài 400/600 từ để bày tỏ
những suy nghĩ của mình về mong muốn trên?
I.GTVĐ.

22
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
Th của tổng thống Mỹ A.Lin-côn gửi thầy hiệu trởng của con trai mình là
một lá th mang đẫm tinh thần giáo dục(SGK-Ngữ văn, 10 tập 2). Đó là những
mong muốn mà tất cả các bậc phu huynh học sinh trên thế giới cũng nh ở
Việt Nam đều mong đạt đợc. Một trong những điều ấy là: Xin thầy h y dạy ã
cho cháu hiểu rằng một đồng đôla kiếm đợc do công sức của mình bỏ ra còn
quý hơn nhiều so với năm đôla nhặt đợc trên hè phố. Đó là một vấn đề có tác
dụng giáo dục rất lớn đối với thế hệ trẻ ngày nay về giá trị của thành quả lao
động do chính bản thân mình làm ra.
II. GQVĐ.
1. Giải thích.
Xin thầy h y dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đôla kiếm đã ợc do công sức

của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đôla nhặt đợc trên hè phố.
Có nghĩa là: Một đồng đô-la kiếm đợc bằng chính sức lao động, bằng
bàn tay khối óc của mình thì có giá trị hơn rất nhiều so với 5 đô-la do nhặt đợc
trên hè phố tiền không phải do mình làm ra, mà ngẫu nhiên nhặt đ ợc.
Mặc dù 5 đô-la phải lớn hơn 1 đô-la (gấp 5 lần), nhng đó là giá trị về
con số và sử dụng trong lu thông mua bán nhng về giá trị tinh thần, về ý
nghĩa sử dụng thì 1 đô-la do chính tay mình làm ra lại lớn hơn 5 đô-la nhặt đợc
trên hè phố.
- Tổng thống Mĩ A.Lin-côn muốn thầy hiệu trởgn hãy dạy cho con trai mình
hiểu thật rõ ràng điều đó, để cậu có ý thức tự trong kiếm ra tiền bằng bàn tay
và khối óc của mình sẽ có giá trị hơn nhiều tiền do nhặt đợc, xin đợc hay lấy
trộm đợc của ai đó.
2. Phân tích, Chứng minh, Bình luận.
- Phân tích: ý nghĩa của mong muốn trên đối với chúng ta là rất to lớn
Ca dao Việt Nam có câu: Ai ơi bng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Đó là lời răn dạy của cha ông ta về ý thức trân trọng giá trị của thành
quả lao động: một hạt cơm dẻo ngọt có đợc là do quá trình lao động vô cùng
cực nhọc của việc cày cấy, phần đắng cay là lớn môn phần so với phần
dẻo ngọt . Cũng nh vậy, tổng thống của một quốc gia hùng mạnh trên thế
giới đã gửi một mong muốn chính đáng tới thầy hiệu trởng của con trai mình,
mong muốn ấy là: hãy dạy cho cậu con trai mình hiểu rằng một đô-la kiếm đ-
ợc bằng sức lao động của mình sẽ lớn hơn 5 đô-la nhặt đợc trên hè phố do sự
ngẫu nhiên mà có.
- Chứng minh: Bằng chính thực tế của mỗi ngời về vấn đề này.
Có là thực trạng là học sinh, sinh viên ngày nay chỉ biết yêu cầu ông bà, cha
mẹ phải cho tiền để thoả mãn nhu cầu của mình: quần áo, giầy dép, trang
sức, điện thoại, xe cộ...trong khi đó cha làm ra một đồng tiền nào do sức lao
động của mình
Đó là một hiện tợng phổ biến trong xã hội. Vậy mong muốn của tổng thống

Mĩ: Xin thầy h y dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đôla kiếm đã ợc do công
sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đôla nhặt đợc trên hè phố
trong vấn đề này là rất có giá trị, tác động giáo dục đến mọi thế hệ học sinh
và ngay cả những bậc phụ huynh học sinh hay chiều chuộng con cái.
- Bình luận:

23
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
+ Trong XH ngày nay có nhiều bậc PHHS cũng dạy con cái mình theo t tởng
ấy
+ Nhng cũng còn nhiều bậc cha mẹ nuông chiều con cái, đáp ứng các yêu
cầu của con cái đặc biệt là về nhu cầu tiền bạc. Từ nhỏ, những đứa trẻ ấy đã
có tiền để làm theo đòi hỏi của mình, lớn lên chúng tự do đòi đợc làm những
điều chúng muốn cả điều tốt lẫn điều xấu - đó là sự học đòi... chúng không
hề biết đến giá trị của đồng tiền do mồ hôi công sức của cha mẹ làm ra nên
chúng không hề trân trọng nó..
+ Rất cần nhà trờng giáo dục các em biết quý trọng đồng tiền - đặc biệt là
tiền do chính sức lao động của các em làm ra.
III. KTVĐ.
- Khẳng định giá trị, ý nghĩa của mong muốn, tác động đến các thầy cô
và cha mẹ học sinh.
- Bài học bản thân.
Đề 17. Xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận
khi thi . (Trích Th của Tổng thống Mĩ A.Lin-côn (1809 - 1865) gửi thầy Hiệu trởng
của con trai mình SGK Ngữ văn 10, tập 2 NXBGD trang 135)
T ý kin trờn, anh/ch hóy vit mt bi vn ngn (khụng quỏ 600 t)
trỡnh by suy ngh ca mỡnh v c tớnh trung thc trong khi thi v
trong cuc sng.
(Gi ý:
1. Thc trng:

Trong thi c, hin tng gian ln ngy cng gia tng vi nhiu biu hin
phc tp ó v ang tr thnh vn nhc nhi.
Trong cuc sng, s khụng trung thc, gian di cng khụng phi him hoi,
xy ra phm vi t gia ỡnh cho ti ton b xó hi.
2. S cn thit ca vic tu rốn c tớnh trung thc
Trung thc l thng thn, thnh thc, sng ỳng vi bn cht con ngi,
nng lc, trỡnh ca mỡnh; vi s thc v khụng gian di.
Trung thc trong khi thi s to mụi trng cnh tranh lnh mnh, giỳp hc
sinh phỏt huy c nng lc, thỳc y s tin b trong giỏo dc.
Trung thc l mt c tớnh nn tng ca con ngi giỳp bn thõn, gia ỡnh,
xó hi phỏt trin.
3. Bin phỏp:
Phi hp gia gia ỡnh, nh trng v xó hi tu rốn c tớnh trung thc
cho hc sinh.
Ngn chn hin tng khụng trung thc trong giỏo dc v cuc sng.
Nờu gng cho th h nhng tm gng v trung thc.)
Bài làm
I. GTVĐ:
Bộ GD&ĐT đã phát động ngành giáo dục thực hiện cuộc vận động Nói không
với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục. Cho đến nay đã đạt đợc nhiều kết quả tốt
đẹp: bệnh thành tích trong ngành đã đợc khắc phục theo hớng tích cực, những tiêu cực
trong thi cử cũng đợc ngăn chặn tối đa. Trong hoàn cảnh đó, mong muốn của
Tổng thống
Mĩ A.Lin-côn đối với thầy hiệu trởng của con trai mình là một mong muốn chính đáng,

24
Dành cho ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, thcn.
có tác dụng rất lớn đối với các nhà giáo và mọi thế hệ học sinh: Xin thầy hãy dạy cho
cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi .
II. GQVĐ.

Nội dung: c tớnh trung thc trong khi thi v trong cuc sng
1. Gii thớch:
- V ni dung trc tip, li ca A. Lin-cụn mun khng nh: chp nhn thi
rt mt cỏch
trung thc cũn vinh d hn thi nh gian di.
- V thc cht, ý kin ny cp n c tớnh trung thc ca con ngi.
+ Chấp nhận thi rớt thi trợt: tức là kết quả không đạt. Ngời học sinh đó cần thẳng thắn
nhìn vào năng lực học tập của chính mình khi không đáp ứng yêu cầu của bài thi. Đó là
một điều vinh dự hơn là thi đỗ nhng là do gian lận trong quá trình thi: quay cóp, nhìn bài
của bạn... đó lại là một điều đáng xấu hổ.
Hãy biết chấp nhận thất bại, nhìn nhận thất bại là một cơ hội tốt để vợt qua và thành công
ở lần thi sau. Hãy sống trung thực với mọi ngời và với chính bản thân mình.
2. Bn lun v trung thc trong khi thi v trong cuc sng.
- Trong khi thi:
+ Trung thc l phi lm bi bng thc lc v ch chp nhn t bng
thc cht ca
mỡnh. Cũn gian ln l lm mi cỏch bng c, khụng cn
thc cht.
+ Ngi trung thc phi l ngi bit rừ: Trung thc trong khi thi dự b rt vn
vinh d hn t nh gian ln. i vi t cỏch ca mt thớ sinh, trung thc
trong khi
0,5
thi l iu quan trng hn c.
- Trong cuc sng:
+ Trung thc l coi trng thc cht, luụn thnh thc vi mỡnh, vi ngi, khụng
chp nhn gian di trong bt kỡ mi quan h no, cụng vic no. Trung thc l
mt phm
0,5
cht cao p lm nờn nhõn cỏch con ngi v l c tớnh cn thit
cho cuc sng, gúp phn tớch cc thỳc y tin b xó hi. Sng trung

thc l mt nim hnh phỳc cao quớ.
+ Thiu trung thc l lm nhng iu gian di, khut tt. Thiu trung thc
khụng ch bin
con ngi thnh ờ tin m cũn khin cho cuc sng lõm vo
tỡnh trng thc gi bt phõn, ngay gian ln ln. Sng trung thc khụng phi lỳc
no cng d dng, nhng khụng trung thc s l mt ngi thiu nhõn cỏch v
cú th gõy ra nhiu nguy hi cho xó hi
3. Bi hc nhn thc v hnh ng.
- Bn thõn cn nhn thc sõu sc trung thc l mt giỏ tr lm nờn nhõn cỏch
ca mỡnh; ngay c khi phi i din vi tht bi, thua thit vn cn sng cho
trung thc.
- ng thi cn khụng ngng tu dng cú c phm cht trung thc,
m hnh ng c
th lỳc ny chớnh l trung thc trong khi thi; cn khng
nh v bo v s trung thc, kiờn
quyt u tranh vi mi hin tng thiu

25

×