Chơng 1: Tổng quan về thơng mại điện tử
và thanh toán điện tử
1.1. Tổng quan về thơng mại điện tử.
1.1.1. Khái niệm v các loại hình thơng mại điện tử.
1.1.1.1.
Khái niệm thơng mại điện tử.
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về thơng mại điện tử
nhng tựu trung lại có hai quan điểm lớn xin đợc nêu ra dới đây.
Thơng mại điện tử theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp thơng mại điện tử bao gồm các hoạt động thơng mại đợc
thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức nh: Tổ chức Thơng mại thế giới
(WTO), Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế đa ra các khái niệm về thơng mại
điện tử theo hớng n y.
Theo WTO thì thơng mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán
h ng v phân phối sản phẩm đợc mua bán v thanh toán trên mạng Internet, kể cả
đợc giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm đợc giao nhận cũng nh
những thông tin số hóa thông qua mạng Internet.
Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế của Liên hợp quốc đa ra khái niệm :
thơng mại điện tử đợc định nghĩa sơ bộ l các giao dịch thơng mại dựa trên
việc truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông nh Internet.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu đợc rằng theo nghĩa hẹp thơng
mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thơng mại đợc thực hiện thông qua
mạng Internet m không tính đến các phơng tiện điện tử khác nh điện thoại, fax,
telex... Thơng mại điện tử l hình thức mua bán m h ng hóa đợc b y tại các
trang Web trên Internet v đợc thanh toán bằng thẻ tín dụng. Qua h×nh thøc mua
1
bán v thanh toán n y, thơng mại điện tử đang trở th nh một cuộc cách mạng l m
thay đổi cách thức mua sắm .
Thơng mại điện tử theo nghĩa rộng.
Đạo luật mẫu về thơng mại điện tử (TMĐT) của ủy ban Liên Hợp quốc về
Luật Thơng mại Quốc tế (UNCITRAL) đ nêu: Đạo luật n y có hiệu lực áp dụng
đối với mọi hoạt động thông tin dới dạng thông điệp dữ liệu trong khuốn khổ các
hoạt động thơng mại. Theo cách hiểu n y, có thể thấy rằng phạm vi của TMĐT
rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế v TMĐT l việc sử dụng
các phơng pháp điện tử để l m thơng mại.
ủy ban Châu Âu đa ra định nghĩa về TMĐT nh sau: Thơng mại điện tử
đợc hiểu l việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phơng tiện điện tử, dựa
trên việc xử lý v truyền dữ liệu điện tử dới dạng text, âm thanh v hình ảnh.
Thơng mại điện tử gồm nhiều h nh vi, trong đó có hoạt động mua bán h ng hóa
v dịch vụ qua phơng tiện điện tử, hợp tác thiết kế, t i nguyên mạng, mua sắm
công cộng, tiếp thị trực tiếp tới ngời tiêu dùng v các dịch vụ sau bán h ng, giao
nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện
tử, đấu giá thơng mại, chuyển tiền điện tử. Thơng mại điện tử đợc thực hiện đối
với cả thơng mại h ng hóa (h ng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) v
thơng mại dịch vụ (dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, t i chính).
Tóm lại, theo nghĩa hẹp TMĐT chỉ bao gồm các hoạt động thơng mại đợc
thực hiện thông qua mạng Internet. V theo nghĩa rộng đợc hiểu l các giao dịch
t i chính v thơng mại bằng phơng tiện điện tử nh: trao đổi dữ liệu điện tử;
chuyển tiền điện tử v các hoạt động gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Nh vậy, thơng mại điện tử l một khái niệm dùng để chỉ quá trình mua v
bán một sản phẩm (hữu hình) hoặc dịch vụ (vô hình) thông qua một mạng điện tư
(electronic network), ph−¬ng tiƯn trung gian phỉ biÕn nhÊt cđa thơng mại điện tử
2
l Internet. Qua môi trờng mạng, ngời ta có thể thiết lập giao dịch, thanh toán,
mua bán bất cứ sản phẩm gì từ h ng hoá cho đến dịch vụ, kể cả dịch vụ ngân h ng.
1.1.1.2.
Các loại hình thơng mại điện tử.
Thơng mại điện tử có các hình thái hoạt động chủ yếu sau:
a.Th điện tử
Các đối tác (ngời tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ) sử dụng
hòm th điện tử để gửi th cho nhau một cách "trực tuyến" thông qua mạng, gọi l
th điện tử (electronic mail, gọi tắt l e-mail). Đây l một thứ thông tin ở dạng "phi
cấu trúc" (unstructured form), nghĩa l thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc
đ thoả thuận trớc (khác với "trao đổi dữ liệu điện tử" sẽ nói dới đây).
b.Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (electronic payment) l việc thanh toán tiền thông qua
thông điệp điện tử (electronic message). Sự hình th nh v phát triển của TMĐT đ
hớng thanh toán điện tử mở rộng sang các lĩnh vực mới đó l : trao đổi dữ liệu điện
tử t i chính, tiền mặt Internet, túi tiền điện tử hay két điện tử, thẻ thông minh, giao
dịch ngân h ng số hoá.
c. Trao đổi dữ liệu ®iƯn tư
Trao ®ỉi d÷ liƯu ®iƯn tư (Electronic Data Interchange - EDI) l việc trao đổi
các dữ liệu dới dạng "có cấu trúc" (structured form) từ máy tính điện tử n y sang
máy tính điện tử khác trong nội bộ công ty, hay giữa các công ty (hay tổ chức) đ
thoả thuận buôn bán với nhau theo cách n y một cách tự động m không cần có sự
can thiệp cđa con ng−êi (gäi l d÷ liƯu cã cÊu tróc, vì các bên đối tác phải thoả
thuận từ trớc khuôn dạng cấu trúc của các thông tin). Uỷ ban Liên hiệp quốc về
luật thơng mại quốc tế (UNCITRAL) đ đa ra định nghĩa pháp lý sau đây: "Trao
đổi dữ liệu ®iƯn tư" (EDI) l viƯc chun giao th«ng tin tõ máy tính điện tử n y
3
sang máy tính điện tử khác bằng phơng tiện điện tử m sử dụng một tiêu chuẩn đ
đợc thoả thuận về cấu trúc thông tin."
Trên bình diện n y, nhiều khía cạnh còn phải tiếp tục xử lý, đặc biệt l buôn
bán giữa các nớc có quan điểm, chính sách, v luật pháp thơng mại khác nhau về
căn bản, đòi hỏi phải có từ trớc một d n xếp pháp lý trên nền tảng thống nhất quan
điểm về tự do hoá thơng mại v tự do hoá việc sử dụng Internet; chỉ nh vậy mới
đảm bảo đợc tính khả thi, tÝnh an to n, v tÝnh cã hiƯu qu¶ cđa trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI).
d.Giao gửi số hoá các dung liƯu
Dung liƯu (content) l c¸c h ng ho¸ m cái ngời ta cần đến l nội dung của
nó (hay nãi c¸ch kh¸c chÝnh néi dung l h ng ho¸) m không phải l bản thân vật
mang nội dung, ví dụ nh: tin tức, sách báo, nhạc, phim, các chơng trình phát
thanh, truyền hình, các chơng trình phần mềm. Các ý kiÕn t− vÊn, vÐ m¸y bay, vÐ
xem phim xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v. nay cũng đợc đa v o danh mục các
dung liệu. Đồng thời, trên giác độ kinh tế-thơng mại, các loại thông tin kinh tế v
kinh doanh trên Internet đều có ở mức phong phú, do đó một nhiệm vụ quan trọng
của công tác thông tin ng y nay l khai thác trực tiếp đợc lợng thông tin trên
Web v phân tích tổng hợp.
e. Bán lẻ h ng hoá hữu hình
Để tận dụng tính năng đa phơng tiện (multimedia) của môi trờng Web v
Java, ngời bán xây dựng trên mạng các "cửa h ng ảo" (virtual shop) để thực hiện
việc bán h ng. Ngời sử dơng Internet/Web t×m trang Web cđa cưa h ng, xem h ng
hoá hiển thị trên m n hình, lựa chọn h ng, xác nhận mua, v trả tiền bằng thanh
toán điện tử. Vì l h ng hoá hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa h ng phải dùng tới
các phơng tiện gửi h ng truyền thống để đa h ng tới tay khách; điều quan trọng
nhất l : khách cã thĨ mua h ng t¹i nh (home shopping), m không cần phải đích
thân đi tới cửa h ng.
4
Thơng mại điện tử đang phát triển rất nhanh, theo các dự báo: thơng mại
điện tử hiện nay v trong một v i năm tới chủ yếu đợc ứng dụng trong lĩnh vực t i
chính-ngân h ng, tiếp đó đến du lịch, kinh doanh bán lẻ, v quảng cáo; thơng mại
điện tử trong lĩnh vực buôn bán h ng hữu hình còn rất hạn chế.
1.1.2. Một số mô hình chủ yếu về hệ thống TMĐT
1.1.2.1.
Mô hình tổng quan các th nh viên tham gia TMĐT của một quốc
gia.
Thơng mại điện tử không chỉ đợc áp dụng đối với kinh doanh của các
doanh nghiệp m nó từng bớc thâm nhập v o tất cả các lĩnh vực x hội, với trình
độ ng y c ng cao hơn, linh hoạt hơn v hiệu quả hơn. Nớc n o áp dụng các hình
thức giao dịch thơng mại điện tử c ng nhiều với mức độ c ng cao thì nớc đó c ng
có lợi thế phát triển v trở th nh ngời dẫn đầu trong một nền kinh tế thế giới số
hóa.
Mỗi quốc gia có thể áp dụng một loại hình TMĐT đặc thù, nhng nhìn
chung tuân thủ mô hình tổng quan sau:
5
Các th nh viên tham gia Thơng mại Điện tử
Ngời tham gia Thanh toán
Banks/Financial Institute/
Credit Cards/ Smart Cards
Overseas EC
Cơ quan Công chứng Điện tử
cho ngời tham gia
Bí mật
Cơ quan Cấp phát chứng nhận CA
Doanh nghiệp/Công ty
Công ty Bảo hiểm/ Thuế
Chính phủ/
Nh nớc
Mạng mở
Công nghệ mÃhoá/
Chữ ký điện tử
Cửa h ng ¶o
Nh h ng/ Gi¶i trÝ
HƯ thèng cưa h ng
E-Money/
TiỊn ®iƯn tử
Hình 1.1: Mô hình tổng quan các th nh viên tham gia hệ thống thơng mại
điện tử của một quốc gia.
Theo mô hình n y ta thấy rằng khi thực hiện TMĐT thì đối tợng cần tham
gia đầu tiên l nh nớc, các đơn vị cung ứng cơ sở hạ tầng; Tham gia v o phần
dịch vụ l các tổ chức đảm nhận thanh toán v tạo dịch vụ nh ng©n h ng, tỉ chøc
t i chÝnh-tÝn dơng, tỉ chøc thẻ (các loại thẻ...), các công ty bảo hiểm;
Ngời tiêu dùng sau khi đ đợc cấp phần xác thực để tham gia v o hƯ thèng
n y cã thĨ sư dụng tất cả các dịch vụ có sẵn trên đó. Vì ở đây tiền điện tử đóng vai
trò then chốt trong việc thực hiện các giao dịch điện tử bằng cơ sở hạ tầng nói trên
cho nên đảm bảo mọi th nh viên trong x hội đều có quyền tham gia cùng với giấy
cấp phát.
Với mô hình n y, th nh viên có lợi nhiều nhất trên TMĐT l các tổ chức/các
nh đảm trách phần vận chuyển h ng hoá, lu lợng h ng hoá v khả năng lu thông
6
qua TMĐT rất lớn; điều n y cho thấy nó đẩy nhanh chu trình sản xuất, rút ngắn vòng
quay vốn đầu t, tạo ra nhiều sản phẩm mới mang sức cạnh tranh v thuyết phục
ngời tiêu dùng hơn; hơn thế nữa việc quy định m số về quy cách phẩm chất-chất
lợng theo tiêu chuẩn quốc tế của các sản phẩm h ng hoá v dịch vụ sẽ l m tăng uy
tín của các nh sản xuất đồng thời l m yên lòng ngời tiêu dùng, từ đó tạo ra dòng
luân chuyển lu thông h ng hoá ng y một tăng v năng suất rất lớn.
Ngo i ra, khi thực hiện thơng mại điện tử còn có thể tạo mối liên hƯ trùc
tun víi qc tÕ, thóc ®Èy viƯc trao ®ỉi v lu thông h ng hoá với bên ngo i tiến
tới to n cầu hoá.
1.1.2.2.
Mô hình hệ thống TMĐT của một doanh nghiệp
Mô hình tổng quan về hệ thống TMĐT của một doanh nghiệp đợc thể hiện
tại sơ đồ sau:
Electronic Ecommerce = World Wide Manufacturing Web
+ Borderless Marketing
Internet
R&D
Thông tin
Quảng cáo
Intranet
Thiết kế
Sản phẩm
Internet
Chọn lựa
Intranet
Dịch vụ
Thông tin
Trực tuyến
Ch o h ng
Mua sắm
Đặt h ng
Hệ thống
Thanh toán
Điện tử
Xác nhận
Điện tử
Phân phối &
Hậu cần
Kế toán
Kiểm soát
sản xuất
Thanh toán
MÃ hoá v
Mật mÃ
Dịch vụ
Thông tin
Trực tuyến
Hệ thống
Thanh toán
Điện tử
Xác nhận
Điện tử
Phân phối
Call Centre
Hỗ trợ
Hỗ trợ
7
Hình 1.2: Cấu trúc hệ thống hỗ trợ thơng mại ®iƯn tư trªn Internet
cđa doanh nghiƯp
Mét khi doanh nghiƯp ® tham gia v o hoạt động kinh doanh trên môi trờng
Internet hầu nh đều phải nhìn nhận vấn đề thơng mại điện tử l nền tảng v l
chỗ dựa vững chắc trong quá trình phát triển kinh doanh của mình. Khi đó hệ thống
thông tin trên Internet tạo dựng cho doanh nghiệp nhiều điều kiện thuận lợi trong
việc canh tranh v đa ra các dịch vụ cũng nh sản phẩm có giá trị đối với ngời
tiêu dùng; giảm chi phí cho việc tiếp thị trên các phơng tiện thông tin đại chúng v
mang tính chất cát cứ địa phơng. Trên Internet, một doanh nghiệp có thể tiếp thị
sản phẩm của mình theo đúng phơng diện không biên giới l m cho ngời tiêu
dùng ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc n o cũng có thể lựa chọn đợc các sản phẩm của
doanh nghiệp theo ý của mình cùng với dịch vụ kèm theo nó.
Trên phơng diện đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với định
hớng chiến lợc l m cho các nh quản lý tạo cho mình một tầm nhìn tổng quan
hơn. Đồng thời mô hình trên tạo đ cho doanh nghiệp thấy đợc chiều hớng phát
triển của mình, nhìn nhận lại quá trình sản xuất để có những sản phẩm v dịch vụ
mới mang tính cạnh tranh hơn đồng thời thuyết phục ngời tiêu dùng hơn.
1.1.2.3.
Mô hình giao dịch thơng mại điện tử B2B v B2C.
Trong TMĐT quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau v giữa doanh nghiệp
với ngời tiêu dùng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
8
EC ngời tiêu dùng
EC giữa các Công ty
Trungtâm xác nhận
Trungtâm xác nhận
ãChọn phơng thức
thanh toán
ãChỉ định thanh toán
Bán buôn/
H ng sản xuất
Ng nh dịch vụ
ãChọn phơng thức
thanh toán
ãChỉ định thanh toán
Ng nh chế tạo
Bán buôn/
H ng sản xuất
Ngân h ng thanh toán
Trung tâm phát h nh thẻ tín dụng
H ng hoá
ãChức năng cạnh
tranh
ãChức năng bỏ thầu
Mạng chuyên dụng có sẵn
ãTìm kiếm h ng
ãChọn h ng
ãChỉ định đặt h ng
Ng nh bán lẻ
Thị trờngđiện tử
Triển lÃm điện tử
v mẫu điện tử
Internet
Internet - Truyền hình cáp - Thông tin qua máy tính
Dân thờng - Khu vực kinh tế tiêu dùng
Siêu thị điện tử
Lu thông h ng hoá
H ng hoá
Hình 1.3: Mô hình chung về thơng mại điện tử B2B v B2C
Mối quan hệ khăng khít do TMĐT tạo nên qua việc thực hiện mua, bán, giao
dịch đ tạo đ cho việc phát triển những hệ thống thanh toán tự động l m cho các
doanh nghiệp v ngời tiêu dùng gần gũi nhau hơn, r ng buộc trách nhiệm hơn,
đồng thời phát huy mạnh chức năng của các tổ chức t i chính v ngân h ng trong
việc tạo ra các dịch vụ đem lại hiệu quả trong sản xuất của doanh nghiệp, tăng
nhanh chu trình tái sản xuất.
Nh vậy, thơng mại điện tử đ đem lại những lợi ích tiềm t ng không chỉ
đối với các doanh nghiệp m còn đối với hệ thống ngân h ng, các tổ chức v ngời
tiêu dùng. Khách h ng có thêm thông tin phong phú về thị trờng v đối tác, giảm
chi phí dễ d ng t¹o dùng v cđng cè mèi quan hƯ; rót ngắn chu trình sản xuất, tái tạo nhiều sản phẩm mới trên quan điểm chiến lợc lâu d i; giúp v thúc đẩy cho sự
phát triển công nghệ thông tin trong giai đoạn chuyển tiếp sang kinh tế số hoá, kinh
tÕ tri thøc- mét x héi th«ng tin víi mét xu thế tất yếu không thể đảo ngợc.
9
1.2.
Tổng quan về thanh toán điện tử.
1.2.1. Khái niệm.
Thanh toán ®iƯn tư (Electronic Payment): L viƯc thanh to¸n tiỊn qua thông
điệp điện tử (electronic message) thay cho việc giao tay tiền mặt.
Theo cách hiểu nh trên thanh toán điện tử (TTĐT) l hệ thống thanh toán
dựa trên nền tảng công nghệ thông tin. Việc thanh toán đợc thực hiện qua máy
tính v mạng máy tính, nối mạng với các đơn vị th nh viên tham gia thanh toán.
Chuyển những chứng từ bằng giấy th nh những chứng từ điện tử đ l m cho
khoảng cách giữa các đơn vị th nh viên đợc thu hẹp lại nh trong cùng một ngân
h ng, giúp cho quá trình thanh toán nhanh chóng đáp ứng đợc nhu cầu chu chuyển
vốn của khách h ng v nỊn kinh tÕ.
1.2.2. Nh÷ng −u thÕ v sù phát triển tất yếu của thanh toán điện tử.
ã
Thanh toán điện tử không bị hạn chế bởi thời gian v không gian.
Dới giác độ của thơng mại điện tử, hoạt động thơng mại không chỉ hạn
chế trong phạm vi một địa b n, một quốc gia m đợc thực hiện với hệ thống thị
trờng h ng hoá - dịch vụ, thị trờng t i chính - tiền tệ đợc kết nối trên phạm vi
to n cầu, trong suốt 24/24 giờ trong ng y v 7 ng y/tuÇn. Nhu cÇu thanh toán cũng
đợc đáp ứng liên tục 24/24 giờ trong ng y trên phạm vi to n cầu.
ã
Thanh toán với thời gian thực.
Thanh toán điện tử l hệ thống thanh toán thông qua mạng máy tính v viễn
thông đạt đợc tốc độ thanh toán với thời gian thực (real time), đặc biệt l hệ thống
thanh toán điện tử trực tuyến (on line) diện rộng giữa các ngân h ng v khách h ng.
Nhờ u thế tuyệt đối nêu trên, đặc biệt khi so sanh với thanh toán dùng tiền
mặt, thanh toán ®iƯn tư l xu thÕ tÊt u ®èi víi mäi quốc gia phát triển v kể các
các quốc gia đang phát triển, nhằm phục vụ cho hoạt động kinh tế, kinh doanh trên
phạm vi to n cầu.
10
1.2.3. So sánh giữa TTĐT truyền thống v TTĐT trong TMĐT
1.2.3.1.
ã
Những điểm giống nhau
Về phơng tiện, công cụ thanh toán
Cả hai hình thức, thanh toán điện tử thông thờng v thanh toán điện tử
trong TMĐT đều không sử dụng tiền mặt, séc hoặc các chứng từ có giá khác.
ã
Về môi trờng hoạt động
Cả hai hình thức thanh toán đều phải dựa trên môi trờng hoạt động nh
nhau cả về môi trờng pháp lý, cơ sở hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin v hệ
thống bảo mật.
1.2.3.2.
ã
Những điểm khác nhau
Về phạm vi thanh toán
Không phải tất cả các hình thức thanh toán điện tử đều phục vụ cho hoạt
động thơng mại điện tử. Ví dụ mạng lới máy trả tiền tự động ATM 24/24 giờ l
một công cụ chuyển tiền điện tử, rút tiền nhng không đợc coi l một hình thức
thanh toán điện tử trong TMĐT. Các điểm bán h ng chấp nhận các loại thẻ thanh
toán cũng không đợc coi l hình thức thanh toán điện tử trong thơng mại điện tử.
Nh vậy phạm vi thanh toán của thanh toán điện tử trong thơng mại điện tử
nhỏ hơn thanh toán điện tử truyền thống - TTĐT thông thờng.
ã
Về quy trình thanh toán
Mặc dù các hình thức thanh toán điện tử thông thờng v thanh toán điện tử
trong thơng mại điện tử có nhiều điểm tơng đồng nhng điểm căn bản để phân
biệt l thanh toán điện tử trong thơng mại điện tử cần có xác nhận giao dịch về
ngời cung ứng sản phẩm, dịch vụ v ngời mua h ng do c¸c tỉ chøc ph¸t h nh
x¸c nhËn (C.A) thực hiện. Các hình thức thanh toán điện tử thông thờng không
cần tới các xác nhận n y.
Sự khác nhau về quy trình thanh toán đợc thể hiện rõ nét qua hai sơ đồ sau:
Thanh toán điện tử thông th−êng
11
T hanh toán
Phát h nh
K hách h ng
N gân h ng phát h nh
Hệ thống
bán lẻ
T rung tâm trao đổi dữ
liệu thẻ tín dụng quốc tế
U ỷ quyền
T hanh toán
C ửa h ng
N gân h ng chấp nhận
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán điện tử thông thờng
Trong một giao dịch thanh toán điện tử thông thờng chỉ có 5 đối tợng
tham gia đó l :
- Trung tâm trao đổi dữ liệu thẻ quốc tế (ví dụ nh Visa International/ Master
card, American Express, JCB),
- Ngân h ng phát h nh thẻ đồng thời đóng vai trò l ngân h ng của ngời mua,
- Ngân h ng chấp nhận thanh toán đồng thời l ngân h ng của nh cung ứng
sản phÈm dÞch vơ,
- Ng−êi mua h ng v l chđ thẻ,
- Cửa h ng (nh cung ứng sản phẩm dịch vụ).
Khi thanh toán h ng hoá, dịch vụ sử dụng cho nh cung ứng chỉ cần xuất
trình thẻ thanh toán hợp pháp. Nh cung ứng sẽ liên hệ với ngân h ng của mình để
lấy chấp nhận thanh toán. Ngân h ng của nh cung ứng thông qua trung tâm trao
đổi dữ liệu thẻ tín dụng quốc tế để lấy m số uỷ quyền thanh toán từ ngân h ng
phát h nh thẻ. Ngân h ng phát h nh thẻ thực hiện bút toán ghi nợ v o t i khoản của
chủ thẻ v ghi có cho t i khoản Nostro của ngân đại lý. Trên cơ sở đó ngân h ng
12
cña nh cung øng sÏ ghi cã cho t i khoản khách h ng của mình. Trong to n bộ quy
trình n y (diễn ra không tới 1 phút) khách h ng vẫn cần gặp gỡ trực tiếp với nh
cung ứng để hai bên xác định h ng hoá, khả năng cung ứng v khả năng thanh
toán. Vì vậy xác nhận từ các trung tâm xác nhận trung gian l không cần thiết.
Thanh toán điện tử trong TMĐT
Ngo i năm đối tợng tham gia nh quy trình trên đây, thanh toán điện tử
trong TMĐT khác với thanh toán điện tử thông thờng ở chỗ có thêm một hoặc hai
đối tợng tham gia v o giao dịch, đó l trung tâm xác nhận (có thể l một trung
tâm xác nhận cho cả nh cung ứng v khách h ng hoặc hai trung tâm tách biệt cấp
xác nhận cho từng đối tợng). Thông thờng TTĐT trong TMĐT đợc thực hiện
theo chuẩn giao thøc SET (SET – Secure Electronic Transactions – giao dÞch ®iƯn
tư an to n) do tỉ chøc Visa International, Master Card, Netscape v Microsoft phát
triển. ở dạng đơn giản nhất, cấu trúc SET kế thừa từ hệ thống đơn đặt h ng cđa
ng−êi b¸n (merchant server order form) ë thêi điểm áp dụng thanh toán bằng thẻ
tín dụng. Máy chử cđa ng−êi b¸n, thay b»ng viƯc kÕt nèi trùc tiÕp với mạng cấp
phép thẻ tín dụng, lắp đặt thêm một SET- modun ng−êi b¸n (SET merchant
module).
X¸c nhËn chđ
X ¸c nhËn hợp lệ
sở hữu thẻ
T hanh toán
P hát h nh
K hách h ng
N gân h ng phát h nh
T rung tâm trao đổi dữ
liệu thẻ tín dụng quốc tế
T rung
tâm xác
nhận
Internet qua
chn an to n
SE T
C ỉng thanh to¸n
U û qun
T hanh toán
N gân h ng chấp nhận
X ác nhận hợp lƯ
X ¸c nhËn nh
cung øng
13
C ưa h ng
Sơ đồ 1.2: Quy trình TTĐT trong thơng mại điện tử
Trong phơng thức giao dịch n y, khách h ng v nh cung ứng sản phẩm
dịch vụ không trực tiếp gặp gỡ m chỉ liên hệ qua các cửa h ng ảo trên mạng
(Cyber Mall). Vì vậy, các trung tâm xác nhận đóng vai trò xác nhận tính hợp pháp
v nhận dạng các đối tợng tham gia giao dịch.
1.3.
Thanh toán ®iƯn tư v ng©n h ng ®iƯn tư ë mét số quốc gia trên
thế giới.
1.3.1. Thanh toán điện tử v ngân h ng điện tử ở Mỹ
Công nghệ thông tin đ phát triển mạnh v đợc ứng dụng v o lĩnh vực ngân
h ng ở Mỹ từ những năm đầu của thập niên 70. Hai mạng thanh toán liên ngân
h ng đầu tiên trên thế giới l CHIP (Clearing House for International Payment)
d nh cho c¸c thanh to¸n quèc tÕ sử dụng đồng đô la Mỹ v Fed Wire sử dụng cho
các thanh toán trong nớc đều đợc xây dựng tại Mỹ v l hình mẫu cho việc xây
dựng hệ thống thanh toán điện tử bù trừ trong hệ thống ngân h ng của các quốc gia
khác.
Khi công nghệ Internet đa ra một bớc đột phá mới trong công nghệ thông
tin viễn thông, Mỹ cũng l nớc đầu tiên đa những ứng dụng Internet v o ngân
h ng. Hiện nay Mỹ l nớc có tỷ lệ bình quân cũng nh số tuyệt đối về ngời sử
dụng Internet v giao dịch ngân h ng qua mạng cao nhất trên thế giới. Theo các số
liệu gần đúng hiện nay cứ 100 gia đình ngời Mỹ thì có 38 gia đình có máy tính. từ
năm 1995 tới 1997 công nghệ thông tin ở Mỹ đóng góp 28 - 41% tổng số gia tăng
GDP. Mỹ đang chiếm tỷ trọng trên 70% trong tổng doanh số thơng mại điện tử
to n thế giới.
Trong lĩnh vực ngân h ng t i chính, hiện nay các ngân h ng Mỹ đ có thể
cung cấp hầu hết các dịch vụ ngân h ng bán lẻ trực tuyến cho khách h ng. Tiến
trình phát triển Internet-banking của Mỹ có thể chia l m ba giai đoạn chính nh
sau:
14
Giai đoạn 1: Khách h ng có thể kiểm tra số d t i khoản, lấy các thông tin về
t i chính, tỷ giá, kiểm tra việc trả l i vv...
Giai đoạn 2: Gửi tiền, thanh toán hoá đơn, tín dụng (vay cầm cố mua nh , thẻ
tín dụng, hạn mức thấu chi) đợc thực hiện trực tuyến.
Giai đoạn 3: Đầu t (các quỹ uỷ thác, thị trờng chứng khoán), môi giới, t
vấn trực tiếp với ngân h ng.
Trong thời gian tới các ngân h ng Mỹ sẽ cung cấp cho khách h ng những
dịch vụ mới qua mạng Internet nh Két an to n ảo, Đầu t qua đêm, thanh
toán quốc tế (xuất trình chứng từ, hối phiếu trên mạng).
Mỹ cũng đ th nh lập các ngân h ng ảo ví dụ nh Net.B@nk v o cuối năm
1998. Lợi thế của các ngân h ng ảo n y l :
a.
Đối với khách h ng:
- Thực hiện các yêu cầu của khách h ng tức thì (ngân h ng 24/24 giờ);
- Chi phí thấp tính trên mỗi giao dịch;
- Khả năng chọn lựa sản phẩm, dịch vụ phong phú;
- Có thĨ tiÕp cËn víi ngn th«ng tin cùc lín, th«ng tin cập nhật để đa ra
các quyết định đầu t của bản thân;
- Nhận t vấn trực tiếp từ ngân h ng.
b.
Đối với ngân h ng
- Lợi thế cạnh tranh trong chiến lợc marketing;
- Giảm thiểu chi phí cơ sở hạ tầng v nhân công;
- Mức độ tăng trởng nhanh (t i sản/ lợi nhuận/ thị trờng);
- Khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đa dạng cho khách h ng;
- HiƯu qu¶ sư dơng vèn cao;
- Quan hƯ gắn bó với khách h ng.
15
1.3.2. Thanh toán điện tử v ngân h ng điện tư ë NhËt.
Sù ph¸t triĨn vỊ hƯ thèng thanh to¸n trong các ngân h ng Nhật Bản có thể
tạm chia l m bốn giai đoạn :
Giai đoạn 1: Trong thời kỳ n y các ngân h ng Nhật Bản xây dựng một hệ
thống thông tin trực tuyến nội bộ (mạng LAN) tõ trơ së chÝnh tíi c¸c chi nh¸nh. HƯ
thèng thông tin n y cho phép ngân h ng quản lý tập trung sổ cái. Việc chuyển tiền
giữa các chi nhánh v trụ sở chính đợc tự động hoá. Trụ sở chinh kiểm soát các
dịch vụ tiền gửi, v cho vay tại chi nhánh. Cũng trong giai đoạn n y, ngân h ng đầu
tiên của Nhật tham gia v o hệ thống Interbank.
Giai đoạn 2: Dựa trên cơ sở kết nối trực tuyến, các ngân h ng Nhật Bản đ
liên kết đợc các t i khoản khách h ng, vì vậy các sản phẩm v dịch vụ đợc đa
dạng hoá. Ngân h ng có thể quản lý khách h ng tốt hơn, các giải pháp đồng bộ kết
hợp các sản phẩm dịch vụ đợc giới thiệu với khách h ng. Các điểm bán h ng,
máy rút tiền tự động ra đời trong giai đoạn n y. Các hoạt động thanh toán liên ngân
h ng đợc thực hiện nhanh chóng v hiệu quả.
Giai đoạn 3: Thay thế hệ thống máy tính cũ, xây dựng lại hệ thống thông
tin, hệ thống an ninh v nâng cao chất lợng dịch vụ trong hoạt động thơng mại
quốc tế.
Giai đoạn hiện nay: Các ngân h ng Nhật bản chú trọng v o hoạt động
marketing v thơng mại điện tử. Trong giai đoạn n y, thế hệ máy tính thứ năm
đợc sử dụng với CHIP mới v thiết bị đầu cuối đa phơng tiện với mạng tích
hợp. Đầu tháng 5 năm 2000, ngân h ng ảo đầu tiên, liên doanh giữa ngân h ng
Sakura v công ty Fujitsu đ ra đời. Cũng trong năm 2000, một số các tập đo n lớn
nh Sony sẽ th nh lập các ngân h ng ảo riêng của tập đo n dựa trên những tiến bộ
về công nghệ thông tin v sự phổ cập của Internet tới đại chúng.
Mục tiêu chính của các ngân h ng l tìm kiếm lợi nhuận từ các dịch vụ tổng
thể cho khách h ng (one-stop-shopping).
16
1.3.3. Thanh toán điện tử v ngân h ng điện tử ở Singapore.
Singapore l một trong những nớc đứng đầu thế giới về điện toán hoá, dẫn
đầu các nớc đang phát triển nói chung, các nớc mới công nghiệp hoá (NICs) nói
riêng trong ứng dụng v phát triển TMĐT. Do có thuận lợi l cơ sở hạ tầng CNTT
v cơ sở hạ tầng thanh toán điện tử tơng đối phát triển, nên hớng u tiên h nh
động của nh nớc Singapore về TMĐT l tập trung xây dựng hệ thống luật pháp
phản ánh v điều chỉnh các hoạt động của TMĐT. Lập trờng của Chính phủ
Singapore về TMĐT đợc coi l luật pháp, l nền móng dới cùng của hạ tầng cơ
sở TMĐT, v phải l m h i ho các luật v chính sách TMĐT tức l đề cao vai trò
của Nh nớc, của Chính phủ trong việc hoạch định v thực thi luật pháp, chính
sách TMĐT.
Để nhanh chóng triển khai TMĐT, tháng 6 năm 1996 đ th nh lËp "§iĨm
nãng TM§T" gåm 60 tỉ chøc t i chÝnh, công nghệ, v xây dựng hạ tầng tham gia,
nhằm xúc tiến TMĐT sao cho đến năm 2001 Singapore trở th nh một tâm điểm
TMĐT. "Điểm nóng TMĐT" lại th nh lập ra Tiểu ban điều phối TMĐT, hoạt động
dới sự chỉ đạo của "Điểm nóng". Nhờ "Điểm nóng", đầu năm 1997, Singapore đ
đa lên Internet 30 chơng trình phần mềm ứng dụng chuyên phục vụ TMĐT.
Tháng 1 năm 1997 Singapore th nh lập Tiểu ban chính sách TMĐT, tiểu ban n y
ho n tất công việc v o tháng 9 năm 1997.
Tất cả các hoạt động trên đa tới các văn kiện quan trọng bậc nhất điều
chỉnh hoạt động TMĐT ở Singapore (đều ra đời trong nửa sau năm 1998): Văn kiện
mang tính chỉ đạo bao trùm l "Kế hoạch tổng thể về thơng mại điện tử của
Singapore" (Singapore Electronic Commerce Masterplan), "Luật giao dịch điện tử"
(Electronic Transactions Act: ETA), Luật chống lạm dụng máy tính điện tử
(Computer Misuse Act), Luật bí mật riêng t (Privacy Code). Luật bản quyền cũng
đợc sửa đổi lại cho phù hợp với các yêu cầu của TMĐT v.v.
17
Nhằm tạo cơ sở hạ tầng cho TMĐT, Singapore đ có chơng trình CNTT với
Uỷ ban Quốc gia về máy tÝnh (NCB), trong ®ã chó ý tèi ®a ®Õn ® o tạo nguồn nhân
lực, do đó thu hút đợc nhiều vốn đầu t nớc ngo i.
Chính phủ Singapore cũng đang có những chơng trình thúc đẩy thơng mại
điện tử phát triển mạnh hơn nữa. Hiện hầu hết các dịch vụ chính phủ điện tử đều
đang đợc triển khai trực tuyến. Ngời dân có thể đợc đáp ứng tất cả các yêu cầu
về những vấn đề liên quan đến dịch vụ h nh chính công qua mạng, tức l không
cần phải đến trụ sở cơ quan nh nớc để nộp các đơn từ. Các hoạt động thanh toán
điện tử phục vụ rất đắc lực cho mô hình Chính phủ điện tử.
Về thanh toán điện tử, Singapore l một trong những nớc áp dụng đầu tiên
trên thế giới. Các hoạt động TTĐT phát triển với tốc độ khá nhanh. Các giao dịch
từ xa đều có thể thực hiện qua mạng. Tháng 12 năm 1996 (chính thức khai trơng
việc ứng dụng to n diện các loại thẻ tiền mặt Internet, thẻ thông minh, thẻ mua
h ng điện tử, túi tiền điện tử; hệ thống giao dịch điện tử an to n mang tính quốc tế,
th nh lập tháng 4 năm 1997 đ đa v o sử dụng to n diện cuối năm 1998).
Trên thực tế các giao dịch TMĐT tại Singapore vẫn cha nhiều vì ngời dân
vẫn thích đi mua sắm trực tiếp ở các cửa h ng. Mặc dù vậy, các hoạt động thanh
toán điện tử lại phát triển mạnh v tăng trởng khá nhanh. Những giao dịch cần
thanh toán từ xa nh thu phí cấp bằng lái xe hay đóng thuế... đều có thể thực hiện
qua mạng Internet. Số các thiết bị có chứa phần mềm đọc thẻ thông minh (Smart
Card) ng y c ng gia tăng. Tại Singapore, có thể trả tiền bằng thẻ thông minh tại
các điểm bán h ng, taxi, các trạm thu phí trên đờng, trạm xăng...
Thống kê những năm qua cho thấy, trị giá các giao dịch thanh toán điện tử
lên tới 600 triệu đô-la Singapore ($S) mỗi quý. Sắp tới, ngời tiêu dùng còn có thể
sử dụng điện thoại di động để thực hiện các thanh toán cần thiết.
Chữ ký điện tử trong các giao dịch trực tuyến cũng đ đợc sử dụng ở
Singapore.
18
Bí quyết th nh công của Singapore trong phát triển thanh toán điện tử trớc
hết l sự phát triển của công nghệ băng rộng. Hiện ở khu vực Châu á, Internet
băng rộng của Singapore chỉ đứng sau H n Quốc. Có đợc th nh công n y l nhờ
sự đóng góp rất lớn từ các công ty cung cấp dịch vụ truy nhập mạng. Nhiều công
ty khuyến khích ngời dùng míi b»ng c¸ch cho hä sư dơng Internet miƠn phÝ một
năm. Singapore hiện có khoảng trên 1,5 triệu ngời (tức gần một nửa dân số) dùng
Internet. Tuy mức cớc không cao nh−ng do cung cÊp cho kh¸ch h ng nhiỊu dịch
vụ giá trị gia tăng kèm theo nên số ngời sử dụng Internet tăng nhanh, tạo thuận
lợi cho phát triển thanh toán điện tử, các dịch vụ Chính phủ điện tử v thơng mại
điện tử.
19