Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.59 KB, 24 trang )

Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch I ngân hàng
công thương Việt Nam
I) Giới thiệu khái quát về sở giao dịch I-ngân hàng công thương :
1-lịch sử hình thành và phát triển của sở giao dịch I-ngân hàng công thương việt
nam:
Trước năm 1998, ngân hàng công thương việt nam là một bộ phận của ngân
hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh
công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống ngân hàng việt nam chuyển từ một cấp
sang hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh và
theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở thành một ngân hàng quốc doanh
độc lập hoạt động như một ngân hàng thương mại mang tên ngân hàng công
thương việt nam. Ngân hàng công thương việt nam được chính thức thành lập theo
quyết định số 42/CT ngày14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ
tướng chính phủ) và được Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-
nh5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước, theo ủy
quyền của thủ tướng chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngày 07/03/1994 nhằm
tăng cường tập trung,phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh để thực hiện
nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các đơn vị thành viên và
toàn hệ thống ngân hàng công thương Vịêt Nam đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là INDUSTRIAL AND COMMERCIAL BANK OF VIET
NAM (gọi tắt là INCOMBANK).
Đến nay, hệ thống ngân hàng công thương Việt nam gồm: 1 trụ sở chính, 2 Sở
giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi nhánh phụ
thuộc), gần 200 Phòng giao dịch, 99 Cửa hàng kinh doanh vàng bạc, 507 quỹ tiết
kiệm và có quan hệ với 560 Ngân hàng tại hơn 52 quốc gia. Tính riêng trên địa bàn
Hà Nội có 7 chi nhánh trực thuộc là:Ngân hàng công thương (NHCT) Khu vực I Hai

1
1
Bà Trưng , NHCT Khu vực II Hai Bà Trưng, NHCT Hoàn Kiếm, NHCT Ba Đình, NHCT
Chương Dương, NHCT Gia Lâm và 1 sở giao dịch là Sở giao dịch số I.


Sở giao dịch số I -trụ sở chính tại số 10 phố Lê Lai, Hà Nội - là một ngân hàng
thương mại lớn hoạt động trên cơ sở là đại diện ủy quyền của NHCT Việt Nam. Trước
năm 1993 Sở giao dịch I có tên gọi là Trung tâm giao dịch NHCT Thành phố và chung
trụ sở với Ngân hàng Nhà nước tại địa chỉ trên. Sau Pháp lệnh Ngân hàng thực hiện
Điều lệ NHCT Việt nam , ngày01/07/1993 Trung tâm giao dịch NHCT giải thể và
thành lập Sở giao dịch I NHCT Việt nam.
Tên giao dịch quốc tế của sở giao dịch số I là INDUSTRIAL AND COMMERCIAL
BANK OF VIET NAM TRANSACTION OFFICE NO.1.Sở giao dịch số I một mặt có chức
năng như một chi nhánh của NHCT thực hiện đầy đủ các hoạt độnh của một ngân
hàng thương mại. Mặt khác, nó thể hiện là một ngân hàng trung tâm của NHCT,nơi
nhận quyết định, chỉ thị đầu tiên: thực hiện thí điểm các chủ trương , chính sách
chính của NHCT Việt Nam: đồng thời điều vốn cho các chi nhánh khác trong hệ thống
NHCT Việt Nam.
Sở giao dịch số I , là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT Việt Nam có quyền tự
chủ kinh doanh có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước và các
ngân hàng khác.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Sở giao dịch số I luôn tìm mọi cách để
nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc,
xây dựng chính sách khách hàng với phương châm:”Vì sự thành đạt của mọi
người,mọi nhà và mọi doanh nghiệp”.
2-cơ cấu tổ chức:

2
2
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
-P.khách -P.tài trợ -P. tổ chức -Phòng khách -P.kế toán
hàng 1 thương mại hành chính hàng tư nhân giao dịch
-P.khách -P.thông tin -P.kiểm soát -P.tổng hợp -P.kế toán
hàng 2 điện toán nội bộ tiếp thị tài chính

- P.kho quỹ
2.1-Nhiệm vụ chức năng các phòng ban:
Để thực hiệntốt mô hình tổ chức mới theo dự án”hiện đại hoá ngân hàng và công
nghệ thanh toán” do WB tài trợ, đồng thời hoàn thành các công việc do ban giám đốc
giao thì mỗi phòng ban của sở giao dịch đều có chức năng và nhiệm vụ riêng:
 Phòng khách hàng số I :là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các doanh
nghiệp có vốn đăng ký kinh doanh từ 10 tỷ VND trở nên , hoặc là các doanh
nghiệp nhà nước nhưng có số vốn chủ sở hữu từ 10 tỷ VND trở nên.
 Phòng khách hàng 2 : là phòng nghiệp vụ trực tiếp với các doanh nghiệpcó vốn
đăng ký kinh doanh dưới 10 tỷ VND, hoặc khách hàng là các DNNN có vốn chủ
sở hữu dưới 10 tỷ VND.
 Phòng khách hàng cá nhân : là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là các doanh nghiệp tư nhân, cá nhân để huy động vốn, sử lý các nghiệp

3
3
vụ liên quan đến cho vay. Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao
dịch.
 Phòng tổ chức hàng chính : thực hiện công tác tổ chức tuyển dụng, đào tạo cán
bộ, các chính sách vè tiền lương, BHXH và chi tiêu nội bộ… tại sở giao dịch
theo đúng chủ trương, chính sách của nhà nước của NHCTVN.
 Phòng kế toán giao dịch : thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ
chức hạch toán kế toán theo quy định của nhà nướcvà của ngân hàng công
thương việt nam. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng, quản lýhệ thống giao dịch
trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho
khách hàngvề sản phẩm của ngân hàng.
 Phòng kế toán tài chính : thực hiện công tác tài chính và chi tiêu nội bộ.
 Phòng tổng hợp tiếp thị : thực hiện công tác kế hoạch tổng hợp, phân tích
đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thự hiện công tác
thi đua, tiếp thị khách hàng và báo cáo hoạy động hàng năm của sở

giao dịch.
 Phòng kho quỹ: có nhiệm vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt,
ứng và thu tiền cho các quỹ tiét kiệm,các điểm giao dịch trong và ngoài quầy
 Phòng tài trợ thương mại: thực hiện các hoạt động về tài trợ thương mại như:
mua bán, thanh toán và chuyển tiền ngoại tệ.
 Phòng thông tin điện toán: thực hiện công tác duy trì hệ thống,bảo trì bảo
dưỡng máy tính tại sở giao dịch I.
 Phòng kế toán nội bộ: có chức năng giúp giám đốc giám sát và kiểm tra các
mặt kinh doanhcủa sở giao dịch I nhằm đảm bảo thực hiện theo đúng pháp
luật của nhà nước và theo đúng quy chế của nghành.
3-KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM:

4
4
3.1-Tình hình huy động vốn:
Với bất kỳ một ngân hàng nào , huy động vốn và sử dụng vốn luôn là hai mặt
quan trọng nhất trong hoạt động kinh doang của mình . Hai chỉ tiêu này được đánh giá
là yếu tố quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng nào đó. Bởi huy
động vốn và sử dụng vốn như thế nào sẽ thể hiện uy tín , hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Xét về mặt huy độnh vốn nói chung của NHCT nói chung và của Sở giao dịch nói riêng thì
luôn đạt ở mức cao. Thể hiện qua con số vốn huy động được của Sở giao dịch I qua
những năm gần đây :
-Tổng vốn huy động năm 1999 đạt 7779 tỷ đồng.
-Tổng vốn huy động năm 2001 đạt 9263 tỷ đồng.
-Tổng vốn huy động năm 2002 đạt 11587 tỷ đồng.
-Tổng vốn huy động năm 2003 đạt 14605 tỷ đồng.
-Tổng vốn huy động năm 2004 đạt 14025 tỷ đồng
Nguồn vốn huy động được tại Sở giao dịch số I luôn chiếm khoảng 20% tổng số
vốn huy động được trong toàn hệ thống NHCTVN có thời điểm số dư tiền gửi đạt gần

12000 tỷ đồng và cơ cấu nguồn vốn huy độnh được cũng hết sức đa dạng.
3.2-Tình hình sử dụng vốn:
Hơn 10 năm qua, hoạt động đầu tư và cho vay của Sở giao dịch I không ngừng
mở rộng góp , phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế Hà Nội .
Công tác tín dụng của Sở giao dịch I thực sự khởi sắc trong năm 2003. Tổng
doanh số cho vay đạt 2801 tỷ đồng , tăng 14 % so với năm 2001 . Doanh số thu nợ đạt
2467,5 tỷ đồng tăng 11% so với năm 2001, Tổng dư nợ tín dụng đạt 2060 tỷ đồng tăng
koảng 38% so với năm 2002. Trong đó:
+Dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 772 tỷ đồng tăng khoảng 63 % so với năm 2001. Sở giao
dịch I đã đáp ứng đầy đủ , kịp thời , hiệu quả nhu cầu vốn lưu động của khách hàng , tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội kinh

5
5
Bảng 2 : Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch NHCTVN.
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm 2002 Năm 2003 Năm
2004
Tổng Tổng Tổng Tổng
Tổng nguồn vốn huy động 9263 11587 14605 14025,565
I .phân theo đối tượng
1.Tiền gửi DN
+VNĐ
+Ngoại tệ qui VNĐ
+Không kỳ hạn
+Có kỳ hạn
6256

6235
21
5190
1066
8113
8066
47
6829
1284
10817
10776
41
9446
1431
9918,275
9821,892
96,383
8436,551
1481,724
2.Tiền gửi dân cư
+VNĐ
+Tiền tệ qui VNĐ
+Không kỳ hạn
+Có kỳ hạn
2997
700
2277
46
2930
3409

810
2599
73
3336
3728
1099
2629
72
3656
3397,290
1418.075
1979,215
18,795
3378,495
3 Tiền gửi khác 30 65 60 710
II Phân theo loại tỷ giá
1. 1.VNĐ
2. 2.Ngoại tệ qui VNĐ
6943
2319
8940
2647
11934
2671
11949,967
2075,598
III. Phân theo kỳ hạn
1. 1. Không kỳ hạn
2. Có kỳ hạn
5236

4026
6903
4684
9518
5087
8383,759
5642,806
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của phòng nguồn vốn
Qua bảng trên , ta thấy với nguồn vốn rồi dào giúp Sở giao dịch I chủ động trong
kinh doanh ,thoát khỏi sự lệ thuộc vào NHCTVN . Không những thế Sở giao dịch I còn
thường xuyên gửi vốn về NHCTVN để điều hòa vốn cho các chi nhánh còn thiếu trong hệ
thống NHCT, giúp cho NHCTVN có điều kiện tham gia thị trường vốn.
Bảng 3 : Tình hình cho vay XNK tại Sở giao dịch I- NHCTVN

6
6
Đơn vị :triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Cho vay Doanh số 96.854 115.116 142.426 165.212
Ngắn hạn Dư nợ 62.910 84.699 97.519 114.823
Cho vay Doanh số 38.877 48.078 63.786 76.240
Dài hạn Dư Nợ 33749 48713 40521 43096
Tổng dư nợ
135.731 163.194 206.212 241.450
Tổng doanh
số
96.659 113.412 138.040 158.729
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của SGDI- NHCTVN
Từ bảng 3 trên ta thấy, tổng doanhh số cho vay tín dụng bằng nội tệ và ngoại tệ

hỗ trợ cho hoạt động xuất- nhập khẩu có xu hướng tăng lên qua các năm.
Các khách hàng xuăt khẩu tại Sở giao dịch I thường ít và có doanh số xuất khẩu
thấp (Khoảng < 1 triệu USD ). trong khi nguồn vốn tăng nhanh (. 20%/ năm ) thì việc cho
vay tại Sở giao dịch tăng chậm từ 8-15% nên có thể nói là không tương xứng với tốc độ
tăng trưởng của nguồn vốn.
Sở giao dịch I cho vay tất cả các nghành nghề :công nghiệp 102 tỷ đồng, xây dựng
9 tỷ , nghành giao thông vận tải là 1034 tỷ đồng , nghành thương nghiệp vạt tư 495 tỷ
đồng và các nghành nghề khác .
Tại Sở giao dịch luôn có những khách hàng giao dịch lớn , truyền thồng, làm ă có
hiệu quả như : Tổng công ty bưu chính viễn thông , Công ty điện lực Việt nam , Công ty
dược phẩm trung ương ...Sở giao dịch mở rộng cho vay xuất ngập khẩu , nghiệp vụ bả
lãnh trong và ngoài nước tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam thắng thầu thâm
nhập thị trường quốc tế .
3.3- Kinh doanh ngoại tệ:
Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiên việc mua bán các ngoại tệ chủ yếu sau
:USD , JPD , DEM , EUR , CHF...Nhờ kinh doanh ngoại tệ mà phòngkinh doanh đối ngoại đã
đem lại doanh thu ( khoản chênh lẹch doanh số bán và doanh số mua ) cho Sở giao dịch I

7
7
lần lượt các năm là 618 triệu VNĐ (năm 1999) , 780 triệu VNĐ (năm 2000) , 900 triệu
VNĐ (năm 2001) ,zvà gần 1 tỷ đồng trong năm 2002 (xem bảng 4 ).
Bảng 4 : Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I NHCTVN.
Đơn vị nghìn
Năm
Doanh
số mua
Doanh
Số bán
Chênh lệch

VND
USD ĐEM EUR JPY USD ĐEM EUR JPY
2000 52246 1600 60000 90782 60107 1605 60000 92588 618.000
2001 76000 11000 2226 35000 75000 11000 2226 35000 780.000
2002 117324 41942 24125 975619 112025 42034 23641 975649 900.000
2003 106410 - 48353 5973356 110773 - 48798 597155 965.886
Nguồn Báo cáo hoạt động nghiệp vụ NHQT tại sở giao dịch NHCT7
Trên thực tế hiện nay , Sở giao dịch I chủ yếu thực hiên nghiệp vụ chính là giao ngay
và theo kỳ hạn còn các nghiệp vụ khác hầu như ít thực hiện và đang được hoàn thiên
dần về nghiệp vụ gắn với sự phát triển của thị trường vốn , thị trường chứng khoán và
thể chế pháp luật . Tuy nhiên một khúc mắccủa Sở giao dịch I cũng như của các ngân
hàng khác là việc mua bán ngoại tệ phải thông qua Hội sở chính .
3.4-Hoạt động tiền tệ kho quỹ :
Năm 2002 ,do các hoạt động của Sở giao dịch I-NHCTVN đều mở rộng và phát
triển , khối lượng giao dịch về ngân quỹ tăng khá lớn . Doanh số thu chi ngoại tệ và VNĐ
đạt 1117,737 tỷ đồng tăng 8,3% so với năm 2002 .Trong đó doanh số thu chi VNĐ chiếm
khoảng 71% còn lại là thu chi ngoại tệ .Mặc dù khối lượng giao dịch lớn nhưng công tác
ngân quỹ của Sở giao dịch I trong năm vẫn đảm bảo an toàn và tạo được lòng tin cho
khach hàng đến giao dịch . Đội ngũ cán bộ làm công tác ngân quỹ của Sở giao dịch I luôn
giữ được đức tính liêm khiết , trung thực , đã trả lại tiền thừa và tiền bị bỏ quên của
khách hàng nhưng cũng đồng thời nghiêm khắc tịch thu và hủy tiền khi phát hiện tiền
giả .
3.5-Công tác thông tin điện toán :

8
8
Năm 2001 với khối lượng công việc lớn nhưng phòng thông tin điện toán đã hoàn
thành tốt công tác cập nhật chứng từ , báo quyết toán năm chíng xác , phục vụ kịp thời
cho cho Ban lãnh đạo ngân hàng và các phòng ban trong cơ quan.
Đã làm tốt một số việc như sau :

+Bảo dưỡng an toàn máy vi thính và máy in cùng các trang thiết bị khác ,
bố trí để các trang thiết bị ở nơi khô ráo .
+Toàn bộ máy vi tính có tốc độ xử lý cao vào phần lớn các chương trình
ứng dụng trong công tác hach toán kế toán ngân hàng .
+Chấp hành tốt các qui định về bảo quản trang thiết bị.
+Đã phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán tài chính ,phòng tổ chức hành
chính viết chương trình phần mềm ứng về lương mới phục vụ công tác chi trả lương cho
cán bộ công nhân viên.
3.6-Các mặt công tác khác:
Để đạt được những kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ tiền tệ
còn có sự đóng góp đáng kể của các mặt công tác như ;
Công tác tổ chức cho phù hợp với yêu cầu của các phòng ban , công tác thi đua
khen thưởng , hoạt động các tổ chức đoàn thể.
-Công tác cán bộ : Bố trí , xắp xếp cán bộ công nhân viên có kế hoạch đào tạo và
bố trí nghiệp vụ đấp ứng yêu cầu của từng nghiệp vụ. Phối hợp với phòng kế toán thực
hiện chế độ trả lương kinh doanh của NHCTVN.
-Công tác thi đua: Hướng dẫn phong trào thi đua yêu nước trong năm 2003 đã
đề ra các đợt thi đua ngắn ngày với nhiều hình thức hoạt động có sơ kết khen thưởng
“Huy chương vì sự nghiệp ngân hàng “ của thống đốc ngân hàng Việt Nam.
-Công tác hành chính quản trị : Tổ chức phục vụ tốt công tác hội nghị của chi nhánh
, sửa chữa một số quỹ tiết của chi nhánh, mua sắm trang tiết bị các nhu cầu cần thiết .
Vận chuyển tiền đến các quỹ tiết kiêm an toàn . Thực hiện tốt lịch trực bảo vệ chuyên
trách và lực lượng tăng cường vào các ngày nghỉ , ngày lễ tết , đảm bảo an toàn tài sản .

9
9

×