Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.72 KB, 28 trang )

TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Khái niệm chung phương thức tín dụng chứng từ (TDCT)
Điều 2, khoản mục a của bản “Các Qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”(Bản sửa
đổi 1993, số xuất bản 500 của phòng thương mại quốc tế) gọi tắt là UCP 500 qui định:
“Tín dụng chứng từ và thư tín dụng dự phòng(dưới đây gọi là Tín dụng) có
nghĩa là bất cứ một sự thoả thuận nào, dù cho được gọi hoặc mô tả như thế
nào, mà theo đó một Ngân hàng(Ngân hàng phát hành) hành động theo yêu
cầu và theo chỉ thị của một khách hàng(người yêu cầu phát hành thư tín
dụng) hoặc nhân danh chính mình
i)phải tiến hành việc trả tiền theo lệnh của một người thứ ba(Người
hưởng lợi) hoặc phải chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do người hưởng lợi
kí phát
ii)hoặc uỷ quyền cho một Ngân hàng khác tiến hành thanh toán như thế
hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu như thế
iii)hoặc uỷ quyền cho một Ngân hàng khác chiết khấu khii các chứng từ
qui định được xuất trình với điều kiện Tín dụng được thực hiện đúng”
Theo định nghĩa trên thì Những nội dung chính của định nghĩa được
hiểu như sau:
1.1. Hình thức của L/C
L/C là một chứng thư tồn tại dưới dạng thư, điện và điện thư hỗn hợp:
+Phát hành L/C bằng thư(By Mail): Khi công nghệ thông tin chưa phát
triển, việc truyền thông tin trong phương thức tín dụng chứng từ giữa các
Ngân hàng trên thế giới chủ yếu được thực hiện bằng Thư (theo mẫu của
Ngân hàng) gửi bảo đảm qua Bưu điện và có xác thực bằng mẫu chữ ký và chữ
ký uỷ quyền. Trong hình thức L/C bằng thư này, các bức Telex/Fax chỉ có giá trị
tham khảo để cho Người hưởng lợi biết trước. Giao dịch bằng thư có ưu điểm
là chi phí rẻ, nhưng mất nhiều thời gian để giao dịch và độ an toàn không cao
vì có khả năng giả mạo chữ ký đăng ký.
+L/C phát hành bằng điện(By Telex, SWIFT): Sự phát triển của kĩ thuật
viễn thông đã được các Ngân hàng áp dụng trong hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ. Phần lớn các L/C này được gửi đi dưới dạng điện thông


thường(clair) hoặc Telex có mã khoá xác thực Testkey, còn L/C bằng thư chỉ
sử dụng khi nội dung L/C quá dài hoặc có các kí tự lạ không thể chuyển tải
bằng Telex và các loại điện khác. Ưu điểm của L/C phát hành bằng điện là
nhanh, thời gian gửi điện và nhận điện diễn ra gần như đồng thời, nhưng chi
phí khá cao. Hơn nữa, chưa khống chế hoàn toàn việc tạo ra các bức điện giả
mạo trong phát hành L/C.
Sau khi Hiệp hội viễn thông Tài chính liên Ngân hàng toàn Cầu(Society for Worldwide Interbank
Financial Telecommunication- SWIFT) được thành lập tháng 5/1973, các Ngân hàng thành viên được sử
dụng một chương trình riêng trên mạng SWIFT theo đó L/C được phát hành dưới dạng mẫu điện MT700
hoặc MT701 và được mã hóa tự động và xác thực bằng Swiftkey. Việc sử dụng mạng SWIFT trong thanh
toán tín dụng chứng từ có ưu điểm hơn hẳn so với các hình thức khác về mức độ an toàn, chính xác, tiết
kiệm thời gian và chi phí.
+L/C phát hành hỗn hợp( cả điện và thư): L/C chính được gửi tới Ngân
hàng thông báo bằng điện, còn các văn bản phụ lục đi kèm - là một bộ phận
cấu thành của L/C – sẽ được gửi bằng thư cho ngân hàng thông báo để tiết
kiệm chi phí.
1.2. Ngân hàng phát hành L/C theo yêu cầu của các đối tượng
Các đối tượng yêu cầu mở L/C có thể là:
1.2.1 - Khách hàng(Người yêu cầu phát hành L/C- Applicant)
+Người yêu cầu mở L/C là Người mua(Buyer)/Người Nhập khẩu hàng
hoá(Importer)
Theo Nghị định của Chính phủ số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 về
quản lý ngoại hối; Luật thương mại 1997, Nghị định 57-1998 về vấn đề xuất
nhập khẩu trong thời kỳ mới của nước ta, người yêu cầu mở L/C được qui
định là: “Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam có giấy phép kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá phải phù hợp với chính
sách xuất nhập khẩu hàng năm của Nhà nước liên quan đến vay, trả nợ nước
ngoài
+Người yêu cầu mở L/C có thể uỷ quyền mở L/C cho một người khác,
người đó là Ngân hàng thương mại ở nước người nhập khẩu nhận uỷ thác của

người nhập khẩu yêu cầu Ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài phát hành
L/C Quá cảnh(Transit L/C).Cụ thể: Trong trường hợp người xuất khẩu không
tin vào khả năng thanh toán của Ngân hàng phát hành L/C ở nước người nhập
khẩu( Vì có chiến tranh, bạo động, đình công...) hoặc trong trường hợp nước
người nhập khẩu bị cấm vận( như CuBa, Iraq, Bắc Triều Tiên,...) nên người
xuất khẩu có thể uỷ quyền mở L/C ở nước ngoài.
+ở Việt Nam, người yêu cầu mở L/C có thể uỷ quyền mở L/C cho các
doanh nghiệp được phép nhập khẩu trực tiếp những mặt hàng trong đăng ký
kinh doanh phù hợp với chính sách xuất nhập khẩu hàng năm của Nhà nước.
1.2.2 - Ngân hàng phát hành nhân danh chính mình mở L/C:
Ngân hàng phát hành nhân danh chính mình yêu cầu Ngân hàng đại lý
của mình ở nước ngoài chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi L/C
và cam kết sẽ hoàn trả số tiền đó cho Ngân hàng này. Mục đích của L/C này là
nhằm chuyển tiền từ nơi khách hàng yêu cầu đến nơi người đó sử dụng. Dạng
phổ biến của loại L/C này là L/C du lịch(Traveller’s L/C), L/C tiền mặt(Cash
L/C), L/C không kèm chứng từ(Clean L/C)
Nếu L/C được Ngân hàng phát hành nhân danh chính mình với mục đích đơn
thuần để chuyển tiền thì được gọi là Thư tín dụng ngân hàng(Bank’s L/C)
1.3. Tổ chức được quyền phát hành L/C
+Theo UCP
Chỉ có các tổ chức Ngân hàng mới được phép phát hành L/C, còn các tổ
chức phi Ngân hàng như Công ty tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty Bảo
hiểm...nếu phát hành L/C thì trái với UCP 500 và những L/C đó không có giá trị
hiệu lực.
+Theo luật Việt Nam
Chỉ có các tổ chức tín dụng là Ngân hàng mới được quyền phát hành L/C
do
Theo Luật các tổ chức tín dụng – 1997 qui định:
“ Tổ chức tín dụng là Ngân hàng được thực hiện...dịch vụ thanh toán
quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép...”(Điều 66)

“Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng bao gồm Công ty tài chính , Công ty
cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng khác...không được
phép nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán.”(Điều 20)
1.4. Người hưởng lợi L/C(Beneficiary)
+Theo UCP
Người hưởng lợi là người Bán(Seller)/Người Xuất khẩu(Exporter) được
hưởng số tiền L/C nếu chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện và điều
khoản của L/C. Người hưởng lợi có quyền chuyển nhượng quyền thực hiện L/C
cho một người/hoặc nhiều người khác gọi là người hưởng lợi thứ hai(trong
trường hợp L/C chuyển nhượng). Hay nói cách khác người hưởng lợi có thể là
một người hoặc có thể là nhiều người.
+Theo luật pháp Việt Nam
Người hưởng lợi là những doanh nghiệp được phép kinh doanh xuất
khẩu, uỷ thác người khác xuất khẩu hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu cho người
khác những mặt hàng trong đăng ký kinh doanh phù hợp với chính sách xuất
nhập khẩu của Nhà nước.
1.5. L/C là một chứng thư cam kết có điều kiện
+L/C phải là một chứng thư cam kết dưới dạng văn bản hoặc chứng từ
điện tử cam kết chắc chắn trả tiền hối phiếu của người xuất khẩu kí
phát(trong một số trường hợp thì có thể cam kết trả tiền hoá đơn) trong một
thời gian nhất định(thời hạn hiệu lực của L/C),với điều kiện là bộ chứng từ
xuất trình phải phù hợp với những điều kiện và điều khoản mà L/C qui định
+Mở L/C có điều kiện tức là người Bán phải thực hiện một số điều kiện
nào đó được qui định trong hợp đồng thì người Mua mới đồng ý mở L/C qua
Ngân hàng Phát hành, vì người Mua không tin chắc hoàn toàn vào khả năng
thực hiện hợp đồng của người Bán.
Có 2 điều kiện có thể được sử dụng
- Điều kiện về tài chính : Nghĩa là người Bán phải đặt cọc( thông
thường là 5% - 10% giá trị hợp đồng) đảm bảo thực hiện hợp đồng
xuất khẩu tại một Ngân hàng được chỉ định( Số tiền đó không được

sử dụng tín dụng ngân hàng)
- Điều kiện về tín dụng : Tức là theo yêu cầu của người Bán, Ngân hàng
của người Bán sẽ phát hành thư Bảo đảm(Letter of Guarantee – L/G)
hoặc thư tín dụng dự phòng ( Stand-by L/C) cho người Mua hưởng
(khoảng 5% giá trị L/C).
Do đó mở L/C không điều kiện đồng nghĩa với việc Ngân hàng Phát hành
mở L/C theo yêu cầu của người Mua mà không cần bất kỳ điều kiện nào từ
phía người Bán ngoài việc xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo cho Ngân hàng.
1.6. Ngân hàng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi
Điều đó được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, L/C là một chứng thư cam kết có điều kiện, trong đó cam kết
trả tiền các hối phiếu của người hưởng lợi ký phát đòi tiền Ngân hàng( hoặc
Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng trả tiền tuỳ thuộc vào qui định trong
L/C) kèm theo bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với những điều kiện và điều
khoản trong L/C.
Trong một số trường hợp ( theo qui định trong L/C) thì Ngân hàng có thể cam
kết trả tiền căn cứ theo Hoá đơn thương mại( tức là người hưởng lợi lúc này
không kí phát hối phiếu). Do Hoá đơn thương mại( Commercial Invoice) là
chứng từ cơ bản của khâu thanh toán. Nó thường được người Bán lập ra làm
nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác nhau. Nó chẳng những là một
trong những hóa đơn quan trọng nhất để lập nên bộ chứng từ hoàn hảo đòi
tiền Ngân hàng mà còn được dùng cho công ty bảo hiểm tính phí bảo hiểm khi
mua bảo hiểm hàng hoá, cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước Nhập khẩu
để xin cấp ngoại tệ, cho hải quan để tính thuế. Bởi vậy, tuy Hoá đơn thương
mại không được coi là chứng từ tài chính đòi tiền, nhưng Hoá đơn thương mại
vẫn được xem xét như là căn cứ để thanh toán tiền hàng trong những trường
hợp sau:
+Đối với thanh toán kì hạn(Deffered payment)
Việc L/C không yêu cầu xuất trình hối phiếu là khá phổ biến ở các Ngân
hàng Châu Âu và Bắc Mỹ. Khi chứng từ mà người Bán lập ra phù hợp với các

điều kiện và điều khoản của L/C Ngân hàng Phát hành sẽ tự động thanh toán
căn cứ theo trị giá ghi trên hoá đơn vào ngày đến hạn đă được xác minh mà
không cần động tác chấp nhận vì không cần hối phiếu. Do đó sẽ giản tiện đi
khá nhiều thủ tục hành chính
+Đối với trường hợp L/C chuyển nhượng(Tranferable L/C)
Hoá đơn thương mại do người hưởng lợi thứ hai lập có thể được Ngân hàng
Chuyển nhượng L/C chấp nhận trả tiền ( trong trường hợp chiết khấu chứng
từ) để sau đó thông báo cho người hưởng lợi thứ nhất thay thế hoá đơn và lúc
này mới ký phát hối phiếu đòi tiền Ngân hàng Phát hành hoàn trả.
Thứ hai, Hối phiếu do người hưởng lợi ký phát, muốn đòi được tiền Hối
phiếu thì phải ký hậu chuyển nhượng.
Ngân hàng Phát hành mở L/C hay Ngân hàng Trả tiền(được qui định
trong L/C) cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu hối phiếu trả ngay/có
kỳ hạn nếu người hưởng lợi xuất trình “bộ chứng từ sạch”cho Ngân hàng. Nếu
cần lấy tiền ngay người hưởng lợi có thể “bán” lại tờ hối phiếu đó cho Ngân
hàng Chiết khấu(NHB). Ngân hàng này sẽ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu hối
phiếu( Nghĩa là khách hàng sẽ chuyển giao quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo
hạn cho NHB bằng cách ký hậu hối phiếu(Endorsement), để nhận được một số
tiền có giá trị bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi lợi tức chiết khấu và lệ phí chiết
khấu. Do vậy, khi Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, Ngân
hàng sẽ khấu trừ tiền lãi ngay và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại.
Giá trị chiết khấu có thể tính theo công thức:
T
ck
= M x (1 - t x L
ck
/360) - P
Trong đó : * T
ck
- Giá trị chiết khấu

*M - Mệnh giá hối phiếu
*L
ck
- Lãi suất chiết khấu(tính theo năm)
*t - Thời hạn chiết khấu(tính theo ngày)
*P - Lệ phí chiết khấu
Ngoài ra , trong trường hợp người Mua yêu cầu mở L/C chuyển nhượng
thì Ngân hàng Phát hành còn cam kết trả tiền cho một hoặc những người
khác( Theo UCP 500 là những người chân thực giữ hối phiếu trong tay) gọi là
người hưởng lợi thứ hai nếu người hưởng lợi thứ nhất ra lệnh cho Ngân hàng
này.
1.7-Những bên tham gia chủ yếu vào phương thức tín dụng chứng từ
+Người yêu cầu mở L/C(Applicant) là người yêu cầu phát hành hoặc
thiết lập/ tu chỉnh L/C. Thông thường đây là người Mua, người Nhập khẩu
+Người hưởng lợi L/C(Beneficiary) có thể là một hoặc nhiều người
hưởng lợi số tiền L/C nếu chứng từ xuất trình phù hợp với những điều kiện và
điều khoản trong L/C. Thông thường người hưởng lợi là người Bán, người
Xuất khẩu.
+Ngân hàng Mở/ Phát hành L/C(Opening/Issuing Bank) : là Ngân hàng
được yêu cầu mở/phát hành/ thiết lập L/C và cam kết trả tiền cho người
hưởng lợi L/C.
(1a)
Người Hưởng lợi
Người yêu cầu mở L/C
Ngân hàngThông báo
Ngân hàng Phát hành
(3)
(4)
(7)
(8)

(9)
(5)
(2)
(6)
(1b)
+ Ngân hàng Thông báo( Advising Bank): thường là Ngân hàng đại lý
của Ngân hàng Phát hành ở nước người hưởng lợi. Ngân hàng này xác minh
tính chân thực bề ngoài của L/C và sau đó thực hiện thông báo cho người
hưởng lợi rằng L/C đã được thiết lập. Trong trường hợp Ngân hàng Phát hành
không có quan hệ đại lý với Ngân hàng Thông báo( theo chỉ định của người
yêu cầu mở L/C) thì phải thông qua Ngân hàng thứ ba(Correspondent Bank)
có quan hệ đại lý với mình tại nước người hưởng lợi để chuyển tiếp tới Ngân
hàng Thông báo thông báo cho người hưởng biết L/C đã được mở.
2) Qui trình nghiệp vụ thanh toán trong phương thức tín dụng chứng
từ(TDCT)
2.1- Qui trình nghiệp vụ thanh toán theo tinh thần UCP 500
(1a) Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại
thương trong hợp đồng qui định thanh toán bằng TDCT.
(1b) Người nhập khẩu lập thủ tục đề nghị NH phục vụ mình phát hành
tín dụng theo những điều kiện và điều khoản trong hợp đồng ngoại
thương.
(2) NH sau khi xem xét đề nghị mở L/C, nếu chấp thuận sẽ phát hành L/C
cho NH phục vụ người nhập khẩu (NHTB).
(3) NHTB thông báo L/C cho người xuất khẩu
(3)
Người Hưởng lợi
Người yêu cầu mở L/C
Ngân hàng Thông báo (NHCK)
Ngân hàng Phát hành
(4)

(7)
(8)
(9)
(6)
(2)
(6)
(1b)
(5)
(1a)
(4) Người xuất khẩu sau khi xem xét ràng buộc trong L/C phù hợp với
thoả thuận trong hợp đồng, sẽ tiến hành giao hàng nếu không sẽ đề
nghị NHTB thực hiện việc tu chỉnh.
(5) Người xuất khẩu tập hợp chứng từ theo yêu cầu trong L/C, xuất
trình chứng từ với NH phục vụ mình.
(6) NHTB chuyển chứng từ đòi tiền NHPH
(7) NHPH trả ngay hoặc ký chấp nhận (nếu trả sau) cho người hưởng
lợi qua NHTB.
(8) NHPH chuyển chứng từ cho người mua (nếu người mua chấp nhận
thanh toán)
(9) Người mua kiểm tra chứng từ nếu phù hợp thì trả tiền ngay hoặc ký
chấp nhận trả tiền để lấy bộ chứng từ đi lấy hàng.
2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán của NH các nước TBCN phát triển.

(1a) Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại
thương trong hợp đồng qui định thanh toán bằng TDCT.
(1b) Người nhập khẩu lập thủ tục đề nghị NH phục vụ mình phát hành
tín dụng theo những điều kiện và điều khoản trong hợp đồng ngoại
thương.
(2) NH sau khi xem xét đề nghị mở L/C, nếu chấp thuận sẽ phát hành L/C
cho NH phục vụ người nhập khẩu (NHTB).

(3) NHTB thông báo L/C cho người xuất khẩu
(3)
Người Hưởng lợi
Người yêu cầu mở L/C
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng Phát hành
(4)
(8)
(6)
(9)
(8)
(2)
(5)
(1b)
(5)
(1a)
(7) (8)
(4) Người xuất khẩu sau khi xem xét ràng buộc trong L/C phù hợp với
thoả thuận trong hợp đồng, sẽ tiến hành giao hàng nếu không sẽ đề
nghị NHTB thực hiện việc tu chỉnh.
(5) Người xuất khẩu tập hợp chứng từ theo yêu cầu trong L/C, xuất
trình chứng từ với NH phục vụ mình.
(6) NHCK / NHTB trả tiền ngay cho người bán
NHCK/NHTB chuyển chứng từ đòi tiền NHPH
(7) NHPH kiểm tra chứng từ, nếu hoàn hảo sẽ tiến hành trả tiền cho
NHCK / NHTB.
(8) NHPH trả chứng từ cho người nhập khẩu để đòi tiền.
(9) Người mua kiểm tra chứng từ nếu hoàn hảo thì tiến hành trả tiền
cho NHPH để lấy bộ chứng từ đã nhận hàng.
2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán NHTM Việt nam


(1a) Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại
thương trong hợp đồng qui định thanh toán bằng TDCT.
(1b) Người nhập khẩu lập thủ tục đề nghị NH phục vụ mình phát hành
tín dụng theo những điều kiện và điều khoản trong hợp đồng ngoại
thương.
(2) NHPH sau khi xem xét đề nghị mở L/C, nếu chấp thuận sẽ phát hành
L/C cho NH phục vụ người nhập khẩu (NHTB).
(3) NHTB thông báo L/C cho người xuất khẩu
(4) Người xuất khẩu sau khi xem xét ràng buộc trong L/C phù hợp với
thoả thuận trong hợp đồng, sẽ tiến hành giao hàng nếu không sẽ đề
nghị NHTB thực hiện việc tu chỉnh.
(5) Người xuất khẩu tập hợp chứng từ theo yêu cầu trong L/C, xuất
trình chứng từ với NH phục vụ mình.
(6) NHPH kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp thông báo cho người nhập
khẩu
(7)Người Mua kiểm tra lần nữa nếu chứng từ hoàn hảo thì thanh toán
ngay hoặc ký chấp nhận thanh toán.
(8) NHPH đồng thời chấp nhận thanh toán/ hoặc trả tiền ngay cho
NHTB và đòi tiền người Mua.
(9) Người mua hoàn trả tiền cho NHPH để lấy bộ chứng từ đã nhận
hàng.
Tóm lại: Qua nghiên cứu 3 qui trình trên tuy chúng không khác gì so với
qui định của UCP 500 nhưng có thể thấy rằng sự khác nhau cơ bản là mức độ
phát triển của các nền kinh tế là khác biệt nên việc áp dụng qui trình nào cũng
đều có mặt mạnh, mặt yếu của nó. Nhìn chung Qui trình 2 so với qui trình 1,
tạo điều kiện cho người bán thu hồi vốn nhanh hơn( qua chiết khấu chứng từ
hàng xuất). Qui trình 3 so với qui trình 1 Bảo vệ quyền lợi của người Mua thể
hiện qua khâu Ngân hàng và khách hàng hợp tác trong việc cùng nhau kiểm
tra chứng từ. Qui trình 3 so với qui trình 2 phức tạp và kém hiệu quả hơn.

3. Phương thức TDCT dưới tác động của thông lệ quốc tế và luật pháp
quốc gia
Khi tiến hành các giao dịch quốc tế bằng L/C , các bên đều phải tôn trọng luật pháp, thông lệ và
tập quán quốc gia của mình và của đối tác. Song điều đó nhiều khi lại gây trở ngại cho hoạt động thương
mại quốc tế, bởi vì mỗi quốc gia có một thể chế chính trị khác nhau, hệ thống luật pháp, thông lệ và tập

×