Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.35 KB, 17 trang )

Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài
chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động.
2 1.Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới
1.1 phương hướng phát triển của Tổng công ty bưu chính viễn thông
Trong những năm qua, sự tăng trưởng cao về nhu cầu BCVT cho thấy sự khởi sắc
của nền kinh tế nước ta, trong đó nhu cầu sử dụng điện thoại di động và Internet tăng
nhanh hơn. Việc phát triển BCVT ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa ngày càng được TCT
quan tâm và đầu tư ngày một lớn. Bên cạnh đó, giá cước một số dịch vụ giảm cùng với sự
tham gia cung cấp dịch vụ của một số nhà khai thác mới, tuy khối lượng chưa nhiều nhưng
đã mở ra một giai đoạn mới trong phát triển BCVT.
Bước vào thế kỷ mới, bên cạnh những thuận lợi như xu hướng phát triển khoa học
công nghệ, thị trường và môi trường BCVT đang mở ra những cơ hội hợp tác và kinh doanh
mới thì vẫn còn có những thách thức khó khăn: kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, tiếp tục
có chiều hướng suy giảm, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu cao
về sức cạnh tranh, giá cước thanh toán quốc tế tiếp tục giảm, hạn chế nguồn thu.
Trong bối cảnh đó, Tổng công ty đã đặt ra những mục tiêu nhiệm vụ sau:
Tiếp tục đổi mới tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý,đổi mới cơ cấu sản xuất kinh doanh
và đầu tư, cơ cấu lao động theo hướng trở thành mọt tập đoàn kinh tế – kỹ thuật trên lĩnh
vực Bưu chính – Viễn thông – Tin học.
Cung cấp các dịch vụ mới chất lượng đảm bảo, giá cả có sức cạnh tranh với khu vực
và trên thế giới. Tạo điều kiện kết nối mạng lưới và phối hợp nghiệp vụ khai thác để các
doanh nghiệp khác triển khai dịch vụ.
Nâng cao hơn nữa hiêu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý của các nước, các tổ chức, các đối tác, từng bước đầu tư ra nước ngoài.
Phát triển nguồn nhân lực với cơ cấu lao động hợp lý, có đủ trình độ năng lực quản
lý, kỹ thuật, kinh doanh, có phẩm chất chính trị tốt, đủ sức thực hiện các nhiệm vụ trong giai
đoạn mới.
Để đạt được các mục tiêu trên, Tổng công ty đã và đang triển khai đổi mới về công
nghệ, dịch vụ mạng lưới cũng như về tổ chức cơ chế và đội ngũ cán bộ. Mạng lưới viễn
thông đang được cấu trúc lại theo yêu cầu của thế hệ công nghệ mới, đảm bảo truyền đưa
phân phối mọi loại tín hiệu điện thoại, số liệu và hình ảnh, phù hợp với điều kiện có nhiều


nhà khai thác. Các dịch vụ mới như truy nhập băng rộng, các thế hệ mới về điện thoại di
động, Internet đang được chuẩn bị để cung cấp với giá cả cạnh tranh.
1.2 Định hướng phát triển của công ty thông tin di động
Cùng với mục tiêu chung của toàn ngành Bưu chính viễn thông , công ty đã xây dựng
định hướng phát triển của mình trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của thị trường về điện thoại di động với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
 Sử dụng hết số vốn cam kết theo kế hoạch để đầu tư mạng lưới có hiệu
quả.
Trong những năm tới, vốn đầu tư của cả VMS và CIV khoảng 50 triệu USD (xem bảng
sau), riêng trong năm 2002 là 36 triệu USD trong đó mỗi bên góp vốn một nửa. Do đó, công
ty phải quản lý, hạch toán vốn đầu tư thật tốt, tiết kiệm chi phí đúng để có đủ vốn đầu tư
như dự định
Bảng 3.1 đầu tư vốn của CIV và VMS
từ 1/1/2002 đến 30/6/2005
Đơn vị: Triệu USD
Năm Vốn đầu tư của CIV Vốn đầu tư của VMS
2002 18 18
2003 17 17
2004 14 14
2005 1 1
Tổng cộng 50 50
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh giai đoạn 1993-2001)
Để đầu tư có hiệu quả, công ty cần hoàn thành tốt những công việc như sau:
• Xây dựng kế hoạch phân vùng, rà soát vùng phủ sóng quốc gia
• Xây dựng kế hoạch và dự án đầu tư lớn từ 10 triệu USD
• Kết hợp cùng Vinaphone phủ sóng mạnh, rộng hơn nữa ở các thành phố lớn kết
hợp với phủ sóng các quốc lộ chính.
• Cung cấp thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng
• Thực hiện nghiên cứu, triển khai cung cấp thử nghiệm dịch vụ GSM1800, chuẩn
bị làm nền tảng cho việc áp dụng công nghệ EDGE vào năm 2004 và công nghệ

3G vào năm 2005.
Kế hoạch đầu tư mạng lưới trong năm 2002, năm có vốn đầu tư cao nhất từ nay đến
năm 2005.
• Mở rộng dung lượng BSS 9.550.500 USD
• Mở rộng vùng phủ sóng 11.970.000 USD
• Mở rộng dung lượng NSS 5.068.000 USD
• Truyền dẫn 1.500.000 USD
• GPRS 3.700.000 USD
• Mạng thông minh: 700.000 USD
• Thiết bị phụ trợ 2.500.000 USD
• Tin học 1.000.000 USD
Tổng cộng : 35.988.500 USD
 Kế hoạch phát triển thuê bao:
Dự báo tốc độ thuê bao MobiFone phát triển ở mức tương đối cao và ổn định. Thuê
bao cắt tự nguyện, cắt nợ cước phát sinh giảm. Thuê bao MobiCard phát triển ở mức trung
bình là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Giá cước giảm theo lộ trình của Tổng công ty góp phần kích thích tăng trưởng
thuê bao.
- Dịch vụ giá trị gia tăng phát triển mạnh
- Thẻ MobiCard mệnh giá thấp thu hút được số khách hàng có nhu cầu sử dụng
trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, các thuê bao MobiCard và những thuê bao sử
dụng trong thời gian ngắn tạm thời và không ổn định nên tỷ lệ thuê bao khoá hai
chiều vẫn cao.
Dự kiến trong năm 2002 số thuê bao thực phát triển của công ty là 175.000 thuê
bao, nâng tổng số thuê bao luỹ kế của toàn công ty lên 650.000 thuê bao.
 Kế hoạch doanh thu
Doanh thu bình quân trên một thuê bao MobiFone dự kiến sẽ thấp hơn do những
nguyên nhân sau:
- Cước đấu nối sẽ giảm 25% so với năm 2001 và trong tương lai có xu hướng giảm
tiếp.

- Cước cận vùng giảm 6,2%, cước cách vùng giảm 10,9% so với mức cước năm
2001.
Tuy nhiên, doanh thu của toàn công ty năm sau vẫn có xu hướng cao hơn năm trước
từ 40-50%. Dự kiến năm 2002 tổng doanh thu là 2500 tỷ đồng.
 Kế hoạch chi phí
Mục tiêu là phải đảm bảo hiệu quả của tốc độ tăng của chi phí phải nhỏ hơn tốc độ
tăng doanh thu, đảm bảo mức tăng của chênh lệch thu chi/chi phí của các đơn vị.
Ngoài các khoản chi thường xuyên như tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn, chi vật liệu nghiệp vụ công ty còn thực hiện chi sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị, chi
quảng cáo, khuyến mãi và các chi khác theo số thuê bao.
 Công tác chăm sóc khách hàng
Triển khai đồng bộ nhiều hoạt động trong lĩnh vực này, tăng cường công tác đào tạo,
chú trọng nghệ thuật ứng xử, giao dịch với khách hàng, phấn đấu giữ tỷ lệ trả lời khách
hàng là 80% trong các cuộc gọi đến 145. Đào tạo nhân viên trả lời khách hàng thể hiện tốt
văn hoá MobiFone. Đồng thời phối hợp các phòng có liên quan tìm biện pháp giảm tỷ lệ thuê
bao rời mạng xuống dưới 35% trên tổng số thuê bao.
 Công tác bán hàng
Công ty sẽ đưa ra những giải pháp có tính đột biến để phát triển thuê bao. Tiếp tục
tăng cường, mở rộng kênh phân phối kết hợp với cải tiến chính sách hỗ trợ, hoa hồng áp
dụng cho các kênh phân phối để ngày càng phù hợp. Ngoài ra, công ty sẽ tìm cách tiếp cận
khách hàng với quy mô cửa hàng đơn giản tại những vùng mà lâu nay chưa được quan tâm
thích đáng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và mục tiêu kinh doanh lâu dài của công ty, có thể thấy
vấn đề đặt ra là công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác lập và quản lý dự án đầu tư,
đặc biệt là phân tích tài chính dự án đầu tư. Để có được quyết định đầu tư chính xác, hoạt
động đầu tư thực sự có hiệu quả thì công tác phân tích tài chính dự án phải được coi trọng.
Từ những kết quả đã đạt được cũng như những mặt còn hạn chế, trong thời gian tới công
ty cần chú trọng hơn đến hoạt động phân tích tài chính dự án để đảm bảo các kết quả phân
tích là chính xác, khách quan.
3 2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án

đầu tư tại công ty Thông tin di động.
2.1 Xác định đúng và đầy đủ các khoản thu, chi của dự án
Muốn xác định được chính xác hiệu quả của dự án cần phải dự tính được chính xác
các khoản thu, chi của dự án. Hiện nay, ở công ty VMS khi phân tích tài chính dự án các cán
bộ phân tích chưa tính đầy đủ các khoản chi của dự án. Cụ thể là chỉ tính chi phí cho phần
đầu tư tăng thêm mà không tính chi phí cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị đã
đưa vào đầu tư từ trước. Do đó, kết quả phân tích dự án là chưa chính xác dẫn đến kết quả
không hợp lý như thời gian hoàn vốn quá ngắn. Vì vậy, công ty cần phải tính đúng và đủ
phần chi phí đã đầu tư từ trước từ đó mới đảm bảo được tính thực tế và khả thi của dự án.
Hiện nay, khoản thu của các dự án được tính dựa trên cước dịch vụ và số lượng
khách hàng dự kiến. Để xác định được chính xác nhu cầu của khách hàng đối với từng loại
dịch vụ cụ thể đòi hỏi rất nhiều nguồn thông tin khác nhau, cũng như khả năng xử lý chính
xác các thông tin được thu thập của các cán bộ phân tích dự án
2.2 Nâng cao chất lượng công tác thu thập, phân tích và xử lý thông tin
Để khắc phục tình trạng thiếu thông tin hiện nay, công ty cần quan tâm hơn nữa đến
hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách hàng trước khi đưa ra một
dịch vụ mới bằng cách tổ chức các cuộc điều tra, thăm dò ý kiến của khách hàng tiềm năng
về dịch vụ đó, Từ đó, tiến hành xử lý các thông tin thu thập được.
Ngoài ra, các thông tin về tinh hình kinh tế xã hội như thu nhập bình quân đầu
người, tỷ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, tốc độ phát triển kinh tế trong khu vực và trên thế
giới... cũng đóng vai trò không nhỏ vào việc dự báo nhu cầu khách hàng. Công ty có thể thu
thập các thông tin này thông qua các cơ quan chức năng có liên quan, các tổ chức trong và
ngoài nước. Từ đó chọn lọc ra những thông tin thật sự cần thiết, liên quan trực tiếp đến
từng dự án cụ thể.
2.3 Hoàn thiện các phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư
Hiện nay, khi phân tích tài chính dự án đầu tư các cán bộ của công ty chỉ sử dụng
phương pháp thời gian hoàn vốn giản đơn dẫn đến kết quả tính toán được sẽ phiến diện
không tổng quát. Vì vậy, công ty cần lập hệ thống các phương pháp phân tích bao gồm
phương pháp giá trị hiện tại ròng, phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, phương pháp thời
gian hoàn vốn chiết khấu và chỉ số doanh lợi. Vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và

nhược điểm nhất định nên chỉ khi vận dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp thì mới có
thể nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án; do ưu điểm của phương pháp này sẽ hạn
chế được những nhược điểm của phương pháp kia dẫn đến các kết quả đánh giá sẽ hợp lý
và có cơ sở vững chắc hơn.
Để vận dụng được hệ thống các phương pháp trên do mỗi phương pháp đều tính đến
giá trị thời gian của tiền nên việc xác định tỷ lệ chiết khấu là rất cần thiết. Đây là một chỉ
tiêu nhạy cảm với tất cả các phương pháp trên, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của tỷ lệ chiết
khấu sẽ dẫn đến một sự thay đổi lớn của NPV, IRR hay thời gian hoàn vốn chiết khấu. Chính
vì vậy, cần có những biện pháp để xác định tỷ lệ chiết khấu một cách chính xác và hợp lý.
Thực tế hiện nay, do chưa xây dựng được một tỷ lệ chiết khấu phù hợp theo ngành
nên công ty cần thống nhất việc áp dụng một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Theo hợp đồng hợp
tác kinh doanh tất cả các dự án cả hai bên cùng góp vốn phải có tỷ lệ sinh lời ít nhất là 15 %,
công ty có thể dựa vào tỷ lệ này để xác định tỷ lệ chiết khấu cụ thể cho từng dự án.
Ngoài ra, các cán bộ phân tích cần xem xét thêm ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản
như: tỷ lệ lạm phát hàng năm, chi phí cơ hội do thực hiện dự án này mà không thực hiện dự
án kia, các yếu tố rủi ro trong kinh doanh… để xác định tỷ lệ chiết khấu phù hợp.
Việc xác định dòng tiền cũng đóng vai trò rất quan trọng trong phân tích dự án. Hiện
nay, khi phân tích tài chính dự án công ty chưa quan tâm đúng mức đến dòng tiền của toàn
dự án do vốn đầu tư của công ty trong những năm qua vào một dự án là rất thấp, giá trị
khấu hao gần như không đáng kể. Công ty cần quan tâm đến dòng tiền của cả dự án bằng
cách trích khấu hao cho toàn bộ tài sản cố định được đầu tư, khi đó việc xác định dòng tiền
sẽ đúng với thực tế hơn.
Bên cạnh đó, các cán bộ phân tích dự án cần chú ý đến các thời điểm phát sinh các
luồng tiền ra, vào của dự án. Tại thời điểm bắt đầu đầu tư chỉ có chi phí chưa thể có doanh
thu được, như vậy dòng tiền ra này phải được xác định tại thời điểm 0, còn các dòng tiền
sau thuế chỉ có được khi các thiết bị được lắp đặt xong và bắt đầu đi vào hoạt động. Tức là
giữa thời điểm bỏ vốn đầu tư và thời điểm có khoản thu nhập đầu tiên là một năm.

×