Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

Bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.38 KB, 165 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM HOÀNG LINH

ĐỀ TÀI:
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội – 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM HOÀNG LINH

ĐỀ TÀI:
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 9 38 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ HOÀI THU

Hà Nội – 2019



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU......................8

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................................. 8
1.2. Một số nhận xét, đánh giá các nghiên cứu có liên quan đến đề tài..............17
1.3. Các vấn đề đặt ra cho việc nghiên cứu đề tài...............................................20
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI……………………………………………..24

2.1. Khái quát chung về quyền và bảo đảm quyền của người lao động trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài..............................................................24
2.2. Pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài................................................................................................44
2.3. Các biện pháp bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp......59
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................................................................................70

3.1. Khái quát chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam...70
3.2 Thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động trong..................72
3.3. Thực tiễn bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có........84
3.4. Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn bảo đảm quyền của người lao
động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay..........102
CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM
QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...........................................................................110


4.1. Những yêu cầu và phương hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư............110
4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của
người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.....................11515
KẾT LUẬN................................................................................................................................146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................14848
PHỤ LỤC................................................................................................................................ 15958


AEC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN Economic Community, Cộng đồng kinh tế ASEAN

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations, Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

BLDS

Bộ luật dân sự

BLLĐ


Bộ luật lao động

DN FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài(Foreign Direct
ivestment)

EU

European Union, Liên minh Châu Âu

FTA

Free Trade Agreement, Hiệp định thương mại tự do

ICRMW

International Convention on the Protection of the Rights of All
Migrant Worker and Members of their families, Công ước quốc tế
về bảo vệ quyền của người lao động di trú và các thành viên trong
gia đình họ năm 1990

ILO

International Labour Organization, Tổ chức Lao động quốc tế

HĐLĐ

Hợp đồng lao động


MRA

Mutual Recognition Arrangement, Hiệp định công nhận lẫn nhau

NLĐ

Người lao động

NLĐNN

Người lao động nước ngoài

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

LĐ-TB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội

QHLĐ

Quan hệ lao động

QHPLLĐ

Quan hệ pháp luật lao động

TAND


Tòa án nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

World Trade Organization, Tổ chức thương mại thế giới

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 là cơ sở pháp
lý để DN FDI ra đời và phát triển. Từ đó đến nay, loại hình doanh nghiệp này ngày
càng thể hiện được vai trò quan trọng góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực công nghệ, năng lực cạnh tranh cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
Tính đến năm 2019, Việt Nam có 714.000 doanh nghiệp đang hoạt động trong
đó có 16.178 DN FDI với tổng vốn đầu tư chiếm 18% GDP. Việc làm trực tiếp trong
khu vực đầu tư nước ngoài đã tăng 3,4%. Nếu năm 1995 mới chỉ có 330.000 người thì
đến nay lên khoảng 3,6 triệu người; đồng thời tạo việc làm gián tiếp khoảng 5-6 triệu
lao động... tổng giá trị nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 89 tỷ
USD, tăng 4,8%, tương ứng tăng 4,09 tỷ USD, chiếm 57,6% tổng trị giá ngạch nhập
khẩu của cả nước [108]. Bên cạnh những đóng góp tích cực, nhiều DN FDI vẫn còn
tình trạng quyền của NLĐ chưa được bảo đảm đầy đủ, còn xảy ra nhiều vi phạm pháp
luật liên quan đến quyền của NLĐ. Tình trạng này đã để lại hình ảnh không tốt cho cả

nhà đầu tư nước ngoài lẫn NLĐ. Chẳng hạn, nhiều DN FDI chưa cam kết hoặc chưa
thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, giao kết hợp đồng lao động không
đúng loại; kéo dài thời gian thử việc, thời gian làm thêm; chưa xây dựng thang lương,
bảng lương; NSDLĐ trốn nộp BHXH hoặc nộp chậm; chưa đăng ký nội quy lao động;
thiếu hệ thống biển báo; chỉ dẫn về an toàn lao động cho NLĐ; kỷ luật NLĐ sai quy
trình; sử dụng người lao động nước ngoài chưa có giấy phép lao động; chưa báo cáo
định kỳ về tai nạn lao động, bảo hộ lao động với Sở Lao Động – Thương binh và Xã
hội;...có những DN FDI còn có hành vi cản trở thành lập công đoàn cơ sở. Đối với
NLĐ, ý thức chấp hành kỷ luật lao động chưa cao, một số lượng lớn NLĐ chưa nắm
được đầy đủ quyền lợi của mình... Những nguyên nhân trên đã làm cho quan hệ lao
động trong DN FDI đôi khi không còn giữ được sự hài hòa, ổn định, làm phát sinh
mâu thuẫn, nhất là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa NSDLĐ và NLĐ là nguyên nhân
dẫn đến tranh chấp lao động và đình công. Vì vậy, thực hiện tốt việc bảo đảm quyền
2


của NLĐ sẽ góp phần tôn trọng pháp luật, giảm thiểu tổn thất về kinh tế và những tác
động tiêu cực tới tình hình trật tự, an ninh xã hội và môi trường đầu tư ở Việt Nam.
Để bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI, Nhà nước quy định quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia QHLĐ, xác lập khuôn khổ pháp lý cho việc tôn trọng, thực
hiện quyền của họ. Pháp luật vừa là phương tiện ghi nhận, vừa là công cụ để hiện thực
hóa việc bảo đảm quyền cho NLĐ trên thực tế. Trên thế giới, việc pháp điển hóa quyền
tự nhiên thành tiêu chuẩn pháp lý quốc tế về quyền con người nói chung và quyền của
NLĐ nói riêng diễn ra một cách có hệ thống kể từ khi Liên hợp quốc ra đời. Cho đến
ngày nay, hệ thống các văn bản pháp lý quốc tế về quyền của NLĐ đã ngày càng hoàn
thiện. Quá trình này cũng diễn ra ở nhiều quốc gia cho thấy quyền của NLĐ đã có sự
thống nhất về nhận thức của cộng đồng quốc tế về vai trò và tầm quan trọng của pháp
luật về bảo đảm quyền của NLĐ. Ở Việt Nam, nhiều nguyên tắc hiến định về bảo đảm
quyền của NLĐ được ghi nhận và đã được chuyển hóa thành các quy định pháp luật cụ
thể trong từng lĩnh vực. Chẳng hạn, Điều 35, Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: “1. Công

dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.. Người làm
công ăn lương được đảm bảo các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng
lương, chế độ nghỉ ngơi 3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử
dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu” và tại Điều 48: “Người nước ngoài
cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp, pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính
mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam”.Tuy nhiên,
trên thực tế, bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI còn nhiều vấn đề cần phải bàn.
Đó là sự thiếu đồng bộ trong một số quy định pháp luật, NSDLĐ trốn tránh trách
nhiệm trong việc xác lập, duy trì và chấm dứt QHLĐ; nhiều DN FDI chưa đăng kí
hoặc chưa thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; một số cơ quan chức
năng còn buông lỏng quản lý... dẫn đến bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI thực
thi trên thực tế chưa thực sự có hiệu quả.
Những vấn đề này đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều lĩnh vực khoa học
trong đó có lĩnh vực khoa học pháp lý, cần nghiên cứu chuyên sâu hơn. Chính từ
những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Bảo đảm quyền của người lao động
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay” làm Luận án
Tiến sĩ luật học.
3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là tiếp tục làm sâu sắc thêm những vấn đề lý
luận, thực trạng pháp luật nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI phù hợp với bối cảnh hội
nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm quyền của NLĐ trong
- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn bảo đảm quyền của NLĐ trong DN
FDI ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, tạo môi trường pháp lý ổn

định, thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quy định pháp luật Việt Nam, các công ước, khuyến nghị của Liên hợp
quốc, các công ước của ILO, các án lệ và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới
về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI.
- Thực tiễn bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và
thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam
hiện nạy. Việc nghiên cứu bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở mức độ nhất định
nhằm so sánh, đối chiếu làm rõ hơn vấn đề bảo đảm quyền của NLĐ trong mối quan
hệ với quyền của người lao động và quyền con người nói chung.
NLĐ trong DN FDI về cơ bản có đầy đủ các quyền con người theo quy định của
pháp luật Việt Nam và pháp luật Quốc tế mà Việt Nam tham gia. Trong phạm vi đề tài,
luận án nghiên cứu, làm rõ việc bảo đảm các quyền của NLĐ trong DN FDI. Các đối
tượng lao động này có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động chịu sự điều chỉnh
pháp luật lao động và pháp luật có liên quan như Luật Đầu tư, Luật Xuất nhập
4


cảnh, Luật Doanh nghiệp, Luật Việc làm, Luật Phá sản, Luật Bảo hiểm xã hội....
Chẳng hạn, điều kiện để NLĐ, NSDLĐ tham gia QHLĐ hoặc các biện pháp bảo đảm
thực hiện quyền việc làm; quyền được đảm bảo thu nhập, quyền nhân thân, quyền liên
kết và tự do công đoàn, quyền hưởng an sinh xã hội. Luận án không tập trung nghiên
cứu những quyền công dân, quyền con người khác của NLĐ, nếu có đề cập đến cũng
chỉ để làm rõ hơn những vấn đề thuộc đối tượng và phạm vi mà Luận án đặt ra.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN
FDI ở Việt nam hiện nay theo pháp luật Việt nam, ở một mức độ nhất định, trong một

số nội dung có so sánh, đối chiếu với pháp luật quốc tế nhằm làm rõ hơn vấn đề bảo
đảm quyền của NLĐ trong DN FDI và đề xuất những giải pháp phù hợp điều kiện kinh
tế - xã hội ở Việt nam hiện nay.
- Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu từ 2010 đến 2020 và tầm nhìn
đến 2030
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay,
nghiên cứu sinh dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan
điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà
nước pháp quyền, về quyền con người. Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu luận án,
nghiên cứu sinh tập trung sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể chủ yếu sau
đây:
-

Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn và phương pháp tiếp cận đa ngành, liên
ngành luật học được sử dụng nghiên cứu ở tất cả các chương của luận án.

-

Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để liên kết các kết quả nghiên cứu từ các công
trình đã công bố, các báo cáo, số liệu thực tiễn nhằm rút ra các nhận định khoa học,
đưa ra ý kiến, đưa ra kết luận trong từng chương và kết luận chung của luận án.

-

Phương pháp phân tích: được sử dụng ở tất cả các nội dung của luận án nhằm tìm
hiểu, phân tích các vấn đề lý luận, thực tiễn pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ
trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay;
5



- Phương pháp đối chiếu, so sánh luật học: được sử dụng để đối chiếu, so sánh các
quan điểm khác nhau giữa các công trình nghiên cứu, giữa quy định pháp luật hiện
hành với quy định pháp luật trong giai đoạn trước đây; giữa quy định của pháp luật
Việt Nam với quy định của pháp luật của một số nước, quy định của pháp luật Việt
Nam với quy định của pháp luật quốc tế
- Phương pháp chứng minh: được sử dụng để dẫn chứng các quy định, tài liệu, số liệu,
vụ việc .v.v...làm rõ các luận điểm, luận cứ, nhận định.
- Phương pháp dự báo khoa học: được sử dụng nhằm đưa ra các đề xuất các giải pháp
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở
Việt Nam hiện nay.
Để đạt được mục đích và thực hiện nhiệm vụ đặt ra, nghiên cứu sinh đã sử dụng
các phương pháp trên có thể độc lập hoặc đan xen tùy thuộc vào từng nội dung, từng
vấn đề nghiên cứu,
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất , luận án đã phân tích khái niệm quyền và bảo đảm quyền của NLĐ
trong DN FDI; các nguyên tắc, nội dung, điều kiện, các biện pháp bảo đảm quyền của
NLĐ trong DN FDI.
Thứ hai , luận án đã phân tích, đánh giá về thực trạng bảo đảm quyền của NLĐ
trong các DN FDI ở Việt Nam hiện nay với 5 nội dung: bảo đảm quyền việc làm của
NLĐ, về bảo đảm quyền thu nhập của NLĐ, quyền nhân thân, quyền liên kết, quyền
an sinh xã hội của người lao động và thực trạng thực hiện các biện pháp bảo đảm
quyền của NLĐ trong DN FDI trên 4 phương diện: từ phía nhà nước; từ phía NLĐ và
tổ chức đại diện của NLĐ; từ phía NSDLĐ và tổ chức đại diện NSDLĐ và từ các biện
pháp khác.
Thứ ba, luận án đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, Luận án nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện những vấn

đề lý luận như: khái niệm, các nguyên tắc, nội dung, điều kiện, các biện pháp bảo đảm
quyền của NLĐ trong DN FDI. Những phân tich, kết luận và đề xuất mà luận án đưa
6


ra đều dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Luận án góp phần xây dựng, hoàn thiện cơ
sở lý luận và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
Về mặt thực tiễn, ở mức độ nhất định, luận án cung cấp những thông tin khoa
học có giá trị giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà lập pháp và những nhà quản lý
tham khảo trong việc ban hành và thực hiện quy định pháp luật về bảo đảm quyền của
NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay. Luận án còn là tài liệu tham khảo sử dụng
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy pháp luật về quyền con người, pháp luật kinh tế, tư
pháp quốc tế, đặc biệt là pháp luật Lao động …tại các cơ sở đào tạo luật. Luận án cũng
có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho NSDLĐ và cho chính NLĐ nói chung và
NLĐ đang làm việc hoặc sẽ làm việc trong DN FDI ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, kết luận, danh mục các công
trình công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được trình
bày với kết cấu 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài
Chương 2: Những vấn đề lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền của người
lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn bảo đảm quyền của người lao động trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay. Chương 4: Hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.

7



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu lý luận về quyền và bảo đảm quyền của
người lao động
Quyền và bảo đảm quyền của người lao động là vấn đề đã được các nhà khoa
học trong nước và nước ngoài quan tâm, nghiên cứu chuyên sâu từ lâu [48], [50], [62],
[78], [90], [91].
Các cuốn sách “Quyền con người tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học”
Tập 1(2010), “Quyền con người” (2011) và “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của
nhóm quyền kinh tế, văn hóa và xã hội” do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên đã xem xét
những vấn đề lý luận về quyền con người nói chung trong đó có quyền của. Các tác giả
khẳng định: “Quyền con người là thành quả phát triển lâu dài của lịch sử xã hội loài
người, là một trong những giá trị tinh thần quý báu nhất của nền văn minh nhân loại
trong thời đại ngày nay” [78; tr7]. Với tầm quan trọng đó, quyền con người được tiếp
cận theo hướng đa ngành, liên ngành để tạo nên hệ thống tri thức lý luận tổng hợp về
quyền và bảo đảm quyền con người nói chung trong đó có NLĐ.
Các tác giả của cuốn “Quyền con người trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay” (2014) PGS.TS
Nguyễn Thanh Tuấn chủ biên, NXB Lý luận chính trị, phân tích những vấn đề lý luận
về quyền con người gắn với điều kiện, đặc điểm của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, quá trình hội nhập quốc tế, phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội ở
Việt Nam và những ảnh hưởng, tác động của nó đến quá trình xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cuốn sách “Bảo đảm quyền con người trong pháp luật lao động Việt Nam”
(2013) do PGS.TS Lê Thị Hoài Thu chủ biên, NXB Đại Học Quốc gia Hà Nội đưa ra
khái niệm và xác định bảo đảm quyền của NLĐ nhằm chống lại nguy cơ bị bóc lột, đối
xử bất công, phải lao động trong những điều kiện không đảm bảo. Đồng thời phân tích,

làm rõ các quy định của pháp luật quốc tế trong việc bảo vệ quyền việc làm, 8


quyền được đảm bảo thu nhập và đời sống, quyền được tôn trọng tính mạng, danh dự,
nhân phẩm...
Cuốn “Doanh nghiệp và quyền con người - Một số vấn đề cơ bản” (2017) NXB
Tri thức, các tác giả xem xét, phân tích các chuẩn mực, thể chế, sáng kiến quốc tế về
doanh nghiệp và quyền con người trong doanh nghiệp; các nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ
quyền của nhà nước và doanh nghiệp.
Bài báo “Globalisation, the development of constitutionalism and the individual
employee” của K Calitz (Toàn cầu hóa, sự phát triển của chủ nghĩa hợp hiến và người
lao động cá nhân) đã xem xét những vấn đề lý luận liên quan đến NLĐ cá nhân như
quyền lập hội, quyền được đối xử công bằng, khẳng định những quyền này dành cho
cả NLĐNN và NLĐ bản xứ đồng thời nhấn mạnh vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ
quyền của NLĐNN. Bài báo đặt ra vấn đề là hệ thống pháp luật nào sẽ được áp dụng
trong các HĐLĐ quốc tế?
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đưa ra khái niệm, đặc trưng, tính chất về
quyền con người. Tuy nhiên, những công trình này mới chỉ tiếp cận ở góc độ quyền
con người nói chung trong đó có quyền của người lao động hoặc quyền của người lao
động dưới khía cạnh luật Lao động mà chưa tiếp cận khái niệm bảo đảm quyền của
NLĐ dưới góc độ pháp luật kinh tế.

1.1.2. Các nghiên cứu về cơ chế bảo đảm quyền của NLĐ nói chung
và quyền của NLĐ trong DN FDI
Bảo đảm và bảo vệ quyền cũng là nội dung được nhiều chuyên gia, nhà nghiên
cứu quan tâm phân tích dưới góc độ quyền con người nói chung trong đó có quyền của
người lao động. Theo đó, cơ chế là “cách thức sắp xếp tổ chức để làm đường hướng,
cơ sở theo đó mà thực hiện” [82; tr.464]. Bảo vệ quyền của NLĐ chính là việc bảo vệ
con người, không thể giới hạn trong phạm vi để được tồn tại nguyên vẹn mà phải tính
đến mọi mặt đời sống, với tất cả nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội, điều kiện phát

triển về vật chất và tinh thần, cũng như những giá trị nhân thân của họ... Do đó, “bảo
vệ người lao động là phòng ngừa và chống lại mọi sự xâm hại danh dự, nhân phẩm,

9


thân thể, quyền và lợi ích của người lao động, từ phía người sử dụng lao động, trong
quá trình lao động” [50].
Cuốn sách “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người” (Phụ lục 1: Các cơ
quan nhân quyền quốc gia được thành lập ở các nước trên thế giới khuyến cáo của
Liên hợp quốc trong vòng 30 năm qua), (2011), NXB Khoa học xã hội do GS.TS Võ
Khánh Vinh chủ biên đã nghiên cứu tổng thể các cơ chế bảo vệ quyền con người trên
thế giới và ở Việt Nam. Các tác giả đã phân tích nội dung, nguyên tắc vận hành, so
sánh giữa các cơ chế để chỉ ra những ưu việt và những hạn chế từng cơ chế, từ đó đưa
ra những giải pháp, những kinh nghiệm đối với Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp
luật về cơ chế bảo vệ quyền con người [81;tr.219,220] Tuy nhiên, do các công trình
này tập trung nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền con người nói chung nên các nhận
xét, đánh giá, kết luận khoa học chủ yếu về bảo vệ quyền cơ bản của con người nên
nghiên cứu về bảo vệ quyền của NLĐ, đặc biệt là NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện
nay chưa được đề cập nhiều.
Cuốn “Thực hiện các quyền Hiến định” (2015) của Khoa luật Đại học Quốc gia
Hà nội do PGS.TS Trịnh Quốc Toản và PGS.TS Vũ Công Giao (đồng chủ biên), NXB
Hồng Đức xem xét cơ chế bảo đảm thực thi các quyền con người ở Việt Nam thông
qua các quy định của Hiến pháp năm 2013. Các tác giả khẳng định sự cần thiết phải
tìm hiểu, phân tích các quy định liên quan trong luật pháp quốc tế, thực tiễn thực hiện
tại các quốc gia trên thế giới cũng như của Việt Nam.
Cuốn sách “Cơ chế giám sát Hiến pháp với việc bảo đảm quyền con người” do
TS. Vũ Văn Nhiên chủ biên lại xác định giám sát Hiến pháp là cơ chế đặc biệt quan
trọng trong việc bảo đảm quyền con người, việc bảo đảm quyền con người trong hoạt
động của Quốc hội được xác định cụ thể bằng việc thực hiện các chức năng, thẩm

quyền của Quốc hội như: bảo đảm quyền con người trong hoạt động lập pháp; bảo
đảm quyền con người qua các hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước; bảo đảm quyền con người thông qua hoạt động xây dựng và hoàn thiện bộ máy
chuyên trách về quyền con người.

10


Luận án Tiến sĩ “Cơ chế ba bên trong việc giải quyết tranh chấp lao động ở Việt
Nam” (2008) của Nghiên cứu sinh Nguyễn Xuân Thu đã nhận định trong lĩnh vực lao
động, cơ chế ba bên là một cơ chế thông dụng ở nhiều quốc gia có nền kinh tế thị
trường phát triển, cơ chế ba bên tham gia trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về
lao động, tổ chức và quản lý lao động cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh, kể cả
giải quyết tranh chấp lao động và đình công. Ở các nước có nền kinh tế thị trường và
quan hệ lao động chưa phát triển như Việt Nam thì cơ chế ba bên còn là vấn đề mới mẻ
và đang từng bước được thực hiện, vai trò hoạt động của đại diện NLĐ chưa được
đánh giá cao, tổ chức công đoàn còn ôm đồm, tham gia khá nhiều hoạt động chính trị,
xã hội, làm phân tán nhiệm vụ trọng tâm; tính độc lập tương đối của tổ chức Công
đoàn chưa đảm bảo, nhất là cơ cấu tổ chức, bố trí cán bộ… Luận án chủ yếu tiếp cận
cơ chế ba bên trong quan hệ lao động đang xảy ra tranh chấp mà chưa tiếp cận ở ngữ
cảnh khác, chẳng hạn xây dựng chính sách, pháp luật về lao động; bảo đảm quyền của
người lao động.
Một số các nghiên cứu về cơ chế bảo đảm quyền của người lao động thông qua
tổ chức công đoàn [17]; [32] cho rằng: không chỉ thể hiện sự tự bảo vệ quyền của NLĐ
thông qua tổ chức đại diện lao động mà còn thể hiện khả năng thực thi quyền tự do
công đoàn của NLĐ, một trong những quyền cơ bản của con người trong lĩnh vực lao
động. Tuy nhiên trên trên thực tế ở Việt Nam, tổ chức công đoàn hoạt động còn yếu
kém, bị động, chưa thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy cho NLĐ trong tương quan quan
hệ với NSDLĐ.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích, đánh giá cơ chế

bảo đảm quyền con người nói chung trong đó có quyền của NLĐ. Tuy nhiên, những
công trình này chủ yếu tiếp cận dưới góc độ NLĐ nói chung mà chưa hướng đến đối
tượng NLĐ trong DN FDI.
1.1.3. Các nghiên cứu về các biện pháp bảo đảm quyền của NLĐ chung và
quyền của NLĐ trong DN FDI
Biện pháp bảo đảm quyền của NLĐ nói chung và quyền của NLĐ trong DN
FDI nói riêng có thể hiểu là những cách thức làm cho quyền của người lao động được
11


đảm bảo trên thực tế, phù hợp với các tiêu chuẩn và chuẩn mực lao động. Nghiên cứu
về vấn đề này là nội dung không thể thiếu trong các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước về quyền của NLĐ [4], [15], [19], [33], [38], [61], [94].
Cuốn sách “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tố tụng” (2019), NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội do Vũ Công Giao, Đinh Ngọc Thắng làm đồng chủ biên đã
nhận định quyền con người trong hoạt động tố tụng có thể hiểu là quyền pháp lý của cá
nhân, công dân, thông qua pháp luật Nhà nước trao cho họ những quyền pháp lý nhất
định, những quyền pháp lý thường được ghi nhận trong Hiến pháp và luật để giúp họ
có công cụ tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, tránh các
nguy cơ xâm phạm không đúng pháp luật từ phía cơ quan hoặc cá nhân đang thực thi
pháp luật [61;tr.145]. Các tác giả cho rằng biện pháp bảo đảm quyền con người trong
hoạt động tố tụng là vấn đề được cộng đồng quốc tế rất quan tâm, bởi tố tụng là lĩnh
vực tiềm ẩn khả năng vi phạm các quyền con người hơn nhiều so với các lĩnh vực
khác, các tác giả nhấn mạnh nghĩa vụ của Nhà nước, đặc biệt là các cơ quan tư pháp
trong đảm bảo quyền của con người. Tuy nhiên cuốn sách mới chỉ tiếp cận vấn đề dưới
góc độ bảo đảm quyền con người nói chung, mà chưa nghiên cứu cụ thể về người lao
động.
Cuốn sách “Labor management relations in a changing enviroment – Second
edition” của Micheal Ballot tạm dịch là Quản lý lao động trong một môi trường thay
đổi – phiên bản 2 đã đưa ra quan điểm bảo vệ quyền của NLĐ bằng nhiều biện pháp

khác nhau và một trong những biện pháp hữu hiệu là thông qua trọng tài. Tác giả cũng
nêu cơ chế và các tổ chức bảo vệ quyền của NLĐ cũng như NSDLĐ, các biện pháp
giải quyết tranh chấp lao động ở Mỹ là quốc gia có nền kinh tế, khoa học, kỹ thuật tiên
tiến hàng đầu thế giới. Do vậy, các đánh giá, đề xuất của tác giả về biện pháp bảo đảm
quyền của NLĐ có tính khả thi cao trong điều kiện kinh tế, xã hội nước Mỹ, nhưng sẽ
có những khó khăn nhất định trong việc áp dụng tại các nước có nền kinh tế đang phát
triển hoặc chậm phát triển.
Nghiên cứu “Thủ tục hòa giải và trọng tài các tranh chấp lao động” của Tiến sĩ
Eladio Daya, chuyên gia Ban quan hệ lao động của ILO xem xét biện pháp bảo đảm
quyền của NLĐ khi xảy ra tranh chấp lao động qua hai phương thức giải quyết tranh
12


chấp lao động là hòa giải và trọng tài. Tác giả đánh giá những ưu điểm và những hạn
chế của hai phương thức này gắn với đối tượng nghiên cứu là các QHLĐ ở các nước
có nền công nghiệp phát triển lâu đời trên thế giới. Công trình tập trung nghiên cứu
vấn đề hòa giải, trọng tài mà chưa quan tâm đến việc giải quyết tranh chấp tại tòa án,
chẳng hạn, nếu các vụ tranh chấp hòa giải hoặc trọng tài không có kết quả thì các bên
có quyền yêu cầu tòa án giải quyết không?
Bài viết “Vai trò giám sát của các tổ chức xã hội đối với các vấn đề về quyền
con người”, của PGS.TS Nguyễn Như Phát, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11
(367) 2018 nhận định về việc bảo đảm quyền con người trong đó có quyền của NLĐ
cần phải có sự giám sát của các tổ chức xã hội. Theo tác giả, chủ nghĩa hợp hiến và
chủ quyền nhân dân luôn cần đến vai trò giám sát của các tổ chức xã hội nhằm đưa
những giá trị tốt đẹp vào các quy định của Hiến pháp mà trước hết là về quyền con
người – quyền mà nhân dân giao cho Nhà nước trách nhiệm bảo vệ và bảo đảm thực
hiện.
Luận án Tiến sĩ “Quyền công đoàn của NLĐ trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay” (2018) Nghiên cứu sinh Vũ Anh Đức xem xét biện pháp bảo đảm
quyền của NLĐ gắn với trách nhiệm của tổ chức công đoàn. Tác giả phân tích các quy

định pháp luật Việt Nam hiện hành và thực trạng thực hiện quyền công đoàn của NLĐ
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, đưa ra những nhận xét, đánh giá khái
quát về thực trạng pháp luật, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung để hoàn
thiện lĩnh vực này trong bối cảnh hiện nay. Luận án chưa phân tích được những đặc
trưng riêng về quyền công đoàn của NLĐ trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra quan điểm bảo đảm quyền con người
nói chung và quyền của NLĐ nói riêng bằng nhiều biện pháp khác nhau.. Tuy nhiên,
trong các công trình này đã ít nhiều đề cập đến vai trò của NLĐ, NSDLĐ và các tổ
chức xã hội nghề nghiệp trong thực hiện và giám sát việc thực thi quyền của NLĐ
trong DN FDI.

13


1.1.4 Các nghiên cứu về thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền và
bảo đảm quyền của NLĐ nói chung và NLĐ trong DN FDI nói riêng
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền và bảo đảm quyền của
NLĐ nói chung và NLĐ trong DN FDI nói riêng là nội dung được nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước quan tâm [27], [41], [46], [63], [84], [88], [92].
Cuốn sách “Dự báo tác động tới việc làm, quan hệ lao động và hoạt động công
đoàn khi Việt Nam gia nhập Hiệp định thương mại tự do” (2015) của TS Vũ Minh
Tiến, NXB Lao động đã phân tích thực trạng việc làm, quan hệ lao động của nước ta
trong bối cảnh gia nhập các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, mà tiêu biểu là
Hiệp định TPP và Hiệp định thương mại Việt Nam – EU. Theo đó, nhận định toàn cầu
hóa tạo cơ hội và cả thách thức đối với bảo đảm quyền của NLĐ cũng như hoạt động
công đoàn, đòi hỏi tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời gian tới cần phải tự nâng
cao năng lực và và phải thực hiện thật tốt nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi của
NLĐ.
Cuốn sách “Quan hệ lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở

Việt Nam và vai trò của công đoàn” (2012) NXB Lao động do TS. Lê Thanh Hà chủ
biên đã chỉ ra thực trạng bất cập, gây bức xúc cho NLĐ trong DN FDI như: kéo dài
thời gian làm việc; chưa thực hiện tốt chế độ an toàn lao động; chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, ký kết thỏa ước lao động tập thể, thưởng, phạt.. hoạt động của công
đoàn trong DN FDI còn mờ nhạt. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của
công đoàn, hài hòa quan hệ lao động trong DN FDI.
Dự án điều tra cơ bản “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
bảo vệ quyền của người lao động trong các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước
ngoài và doanh nghiệp liên doanh” (2017) do Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp
thực hiện đã nêu ra những hạn chế trong nội dung các quy định pháp luật lao động,
đánh giá thực trạng tổng thể vấn đề bảo vệ quyền của NLĐ làm việc tại DN FDI trong
đó tập trung vào những vướng mắc bất cập trong thi hành pháp luật lao động để đề
xuất giải pháp khắc phục.

14


Luận án Tiến sĩ “Hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam” (2017) Nghiên cứu sinh Nguyễn Thu Ba đã làm rõ những nội dung
pháp lý cơ bản về HĐLĐ đối với NLĐNN làm việc tại Việt Nam qua từng thời kỳ và
thực trạng về NLĐNN làm việc tại Việt Nam theo HĐLĐ và những giải pháp đề ra.
Đồng thời trong quá trình phân tích, luận án cũng dẫn chiếu những điều ước, công ước
lao động quốc tế quan trọng liên quan để thấy được sự tác động của quy luật di trú lao
động quốc tế và xu thế hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, Luận án không nghiên cứu các
quy định về xác định pháp luật điều chỉnh HĐLĐ của NLĐ nước ngoài trong BLLĐ
năm 2012 và BLDS năm 2015 và các quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có điều chỉnh vấn đề này.
Bài viết “Lao động nước ngoài ở Việt Nam – Thực trạng và những vấn đề đặt
ra” (2013) tại Tạp chí Khoa học Lao động và Xã hội của các tác giả Nguyễn Thị Thu
Hương và Nguyễn Thị Bích Thuý đã đánh giá thực trạng lao động nước ngoài ở Việt

Nam, tìm ra những bất cập trong quản lý NLĐ nước ngoài và đưa ra các hàm ý chính
sách về quản lý NLĐNN. Từ đó, các tác giả đã đưa ra một số kiến nghị về chính sách
quản lý lao động nước ngoài như: quy định chặt chẽ hơn trình tự cấp phép lao động để
không còn hiện tượng NLĐNN làm việc không đúng nội dung đã được cấp phép, rà
soát lại quy định về chứng minh trình độ tay nghề của NLĐNN, sửa đổi luật đấu thầu
trong đó quy định về tổ chức triển khai thực hiện các gói thầu hoặc dự án trúng thầu
sau khi đã được phê duyệt, đặc biệt là việc giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện …
Tác giả Maria Vasil’yeva lại phân tích các quy định trong các điều ước quốc tế
do Liên hợp quốc và Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về bảo vệ NLĐ di cư, từ đó chỉ
ra những hạn chế trong các quy định của luật quốc tế hiện nay liên quan đến vấn đề
này: Những khoảng trống pháp lý trong việc bảo đảm các đối tượng cụ thể như NLĐ
di cư tạm thời, NLĐ di cư là phụ nữ, NLĐ di cư bất hợp pháp, đồng thời tác giả cũng
chỉ ra những khó khăn trong việc thông qua các công ước của Liên hợp quốc và ILO
về NLĐ di cư; những quy định vẫn còn chồng chéo về thuật ngữ, thành viên gia đình,
các đối tượng NLĐ di cư đặc biệt như NLĐ thời vụ, NLĐ lưu động, NLĐ dự án, NLĐ
làm các công việc cụ thể. Tác giả cũng phân tích những nội dung chưa tương thích
giữa các điều ước quốc tế trong lĩnh vực này với pháp luật của Estonia [92].
15


Cuốn sách “Rights at Work: An assessment of the Declaration’s technical
cooperation in select countries” của Colin Fenwich và Thomas Kring (Quyền tại nơi
làm việc: Một đánh giá về Tuyên bố sự hợp tác kỹ thuật tại một số quốc gia đánh giá
về tuyên bố hợp tác kỹ thuật ở một số nước) đã phân tích, đánh giá sâu sắc về các điều
kiện, thị trường lao động, quyền tại nơi làm việc. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đề cập
đến tuyên bố của Tổ chức Lao động Quốc tế ILO về nguyên tắc cơ bản và quyền tại
nơi làm việc thông qua việc khảo sát tại bốn nước: Indonexia, Moroco, Brazil và Việt
Nam...
Cuốn sách “Labour migration in Asia: Building effective institutions” (2016)
(Nhập cư tại Châu Á: xây dựng những thiết chế hiệu quả) của ba tổ chức liên chính

phủ là Tổ chức Lao động thế giới (ILO), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Tổ
chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đã so sánh các mô hình quản lý lao động
nước ngoài tại các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Singapore, chỉ ra những
điểm tương đồng và khác biệt giữa ba mô hình, giải pháp quản lý lao động nước ngoài:
Singapore tập trung vào công tác hậu kiểm hoạt động sử dụng NLĐ nước ngoài trong
khi Hàn Quốc và Nhật Bản lại tập trung hơn vào hoạt động kiểm soát NLĐNN ngay
tại giai đoạn tuyển dụng.
Một số công trình đã phân tích những bất cập của hệ thống pháp luật Hoa Kỳ về
quản lý NLĐNN đồng thời chỉ ra những thách thức đối với Hoa Kỳ về vấn đề NLĐ
nhập cư và đưa ra một số khuyến nghị để khắc phục thực trạng này, điển hình là xem
xét sửa đổi chính sách nhập cư của Hoa Kỳ liên quan đến vấn đề cấp thị thực, trợ cấp
[85], [95]. Một số tác phẩm khác có nội dung liên quan đến NLĐ nước ngoài tại Nhật
Bản và Châu Âu [86], [89]. Theo đó, tại Nhật Bản hai nguyên tắc làm cơ sở cho việc
xây dựng chính sách, pháp luật đối với NLĐNN tại Nhật Bản là nguyên tắc chọn lọc
và nguyên tắc hội nhập. Trong đó, nguyên tắc chọn lọc được hiểu là người di cư đến
một quốc gia khác không được tự do, thay vì đó, quốc gia có quyền thực hiện sự chọn
lọc khi cho phép hoặc không cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào lãnh thổ nước
mình; nguyên tắc hội nhập được hiểu là người nước ngoài được nhập cảnh và cư trú
trên lãnh thổ quốc gia được điều chỉnh bằng những quy định thích hợp của pháp luật
quốc gia mà không có sự phân biệt đối xử với công dân nước sở tại. Liên quan đến các
16


điều kiện để NLĐ nước ngoài có thể xin được giấy phép làm việc hợp pháp tại Châu
Âu như trình độ học vấn, kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết, khả năng về ngôn ngữ, sức
khỏe, lý lịch tư pháp, cam kết trở về khi hết hạn lao động... Từ đó, đưa ra một số đề
xuất nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về NLĐ nước ngoài gồm thị thực, các
chương trình lao động.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với
việc bảo đảm quyền của người lao động. Bởi, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (gồm:

trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng; trách nhiệm về bảo vệ môi trường;
trách nhiệm với người lao động; trách nhiệm chung với cộng đồng) là một trong những
cơ sở giúp doanh nghiệp phát triển bền vững góp phần vào sự phát triển của toàn xã
hội trong đó có NLĐ. Tuy nhiên, trên thực tế bên cạnh những doanh nghiệp tích cực
thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng, vẫn còn không ít doanh nghiệp vi
phạm gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động cho
NLĐ, trốn đóng BHXH, sản xuất hàng giả, kém chất lượng [16], [31], [105]. Từ thực
trạng đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của các
doanh nghiệp.
1.2. Một số nhận xét, đánh giá các nghiênứuc liên quan đến đề tài luận án
1.2.1 Đánh giá tông quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Nhìn chung, các công trình và bài viết đã phân tích nhiều khía cạnh và mức độ
khác nhau về bảo đảm quyền của NLĐ nói chung và NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam
trong điều kiện toàn cầu hóa. Qua tìm hiểu về tình hình nghiên cứu trong các công
trình và bài viết mà tác giả luận án đã tiếp cận có thể thấy:
- Một số công trình đã nghiên cứu lý luận về bảo đảm quyền con người nói
chung trong đó có quyền của NLĐ trong DN FDI nói riêng. Các tác giả cũng phân tích
và đưa ra khái niệm bảo đảm quyền con người nói chung trong đó có quyền của NLĐ.
Mặc dù những công trình này chưa đề cập nhiều đến vấn đề bảo đảm quyền của
NLĐNN nhưng đó là nguồn tư liệu quan trọng, cốt lõi để nghiên cứu sinh kế thừa
trong phần nghiên cứu về lý luận bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam
hiện nay.
17


- Đa số các nghiên cứu được thực hiện dưới góc độ bảo đảm quyền của NLĐ
trong thời kỳ nền kinh tế bắt đầu chuyển đổi nên chưa phù hợp với bối cảnh hội nhập
quốc tế của Việt Nam hiện nay và về đối tượng vẫn chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu là
pháp luật lao động của Việt Nam. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam mới ký kết hoặc
tham gia chưa được nghiên cứu đầy đủ hoặc chưa được đề cập đến, nên chưa thể hiện

một cách đầy đủ các yếu tố tác động mạnh mẽ đến bảo đảm quyền của NLĐ trong DN
FDI ở Việt Nam hiện nay.
- Những công trình đã công bố đã có một số đánh giá về thực trạng pháp luật và
thực tiễn áp dụng pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm quyền con người nói chung mà
chưa đề cập nhiều đến quyền của NLĐ hoặc mới đánh giá việc bảo đảm quyền của
NLĐ Việt Nam trong pháp luật Lao động mà chưa đánh giá các quy định pháp luật
khác cũng liên quan đến bảo đảm quyền của NLĐ như: Luật Việc làm năm 2013, Luật
Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Phá sản năm 2014, Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014, Luật Xuất, Nhập cảnh, Quá cảnh... Nghiên cứu sinh sẽ tiếp thu
kết quả của các công trình nghiên cứu này, đồng thời tiếp tục phân tích, đánh giá một
cách toàn diện cả thực trạng và thực tiễn dưới góc pháp luật kinh tế trong việc bảo đảm
quyền của NLĐ trong DN FDI, đồng thời chỉ ra những hạn chế, bất cập trong các quy
định pháp luật nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật hiện hành và nâng cao hiệu quả bảo
đảm quyền của NLĐ trong DN FDI.
- Trong số các công trình đã khảo cứu, có công trình đưa ra một số giải pháp về
việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong việc bảo đảm quyền con người, cũng có công
trình đưa ra giải pháp hoàn hiện pháp luật lao động trong việc bảo vệ quyền con người.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo
đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay. Những kết luận, đánh giá
của các công trình đã công bố sẽ là nguồn tài liệu quan trọng, quý giá để nghiên cứu
sinh kế thừa trong phần nghiên cứu đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp
luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay.
1.2.2 Những vấn đề còn đang tranh luận hiện nay

18


- Bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa cần tạo ra điều kiện công bằng cho các chủ thể tham gia QHLĐ ở mức
độ nào?

- Việc bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI có cần phải thực hiện đồng thời với
việc bảo đảm quyền của NSDLĐ không?
- Nên đổi mới như thế nào về cơ chế bảo đảm quyền của NLĐ nhằm giữ vững vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo đảm sự ổn định chính trị và thu hút đầu tư
nước ngoài?...
- Có cần thay đổi biện pháp bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI?
- Cần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt
nam theo hướng nào? Với những giải pháp nào?...
1.2.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu và phát triển
- Một là, cần làm rõ các khái niệm về quyền và bảo đảm quyền của NLĐ trong
DN FDI; bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI có những đặc thù gì so với bảo đảm
quyền của NLĐ trong doanh nghiệp khác?
- Hai là, bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay có
những điều kiện gì?.
- Ba là, mối quan hệ giữa việc bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI với việc
thực hiện quyền con người trong bối cảnh hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam?
- Bốn là, thực tiễn bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện
nay đã phát sinh những bất cập, vướng mắc gi? cần tiếp tục hoàn thiện lý luận về
quyền con người nói chung và quyền của NLĐ trong DN FDI nói riêng?
Năm là, đề xuất những phương hướng, giải pháp gì để nâng cao hiệu quả bảo
đảm quyền của NLĐ trong DN FDI phù hợp với điều kiện ổn định chính trị, phát triển
bền vững, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt nam hiện nay?

19


1.3. Các vấn đề đặt ra cho việc triển khai nghiên cứu đề tài
1.3.1. Cơ sở lý thuyết
- Luận án được thực hiện trên cơ sở học thuyết của chủ nghĩa Mác Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh về quyền tự do kinh doanh, về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong việc bảo đảm quyền
con người nói chung cũng như bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI nói riêng.
- Luận án được thực hiện trên quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; về
phát triển bền vững, về tôn trọng quyền và bảo đảm quyền con người nhằm khẳng định
vai trò của nhà nước và pháp luật trong việc quy định cũng như thực thi các biện pháp
bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI
- Luận án cũng được thực hiện dựa trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc một số học
thuyết về “quyền tự nhiên của con người” của các tác giả tiêu biểu như John Locke,
B. Spinoza, E.Kant, S.Montesque, J.J.Rousseau thế kỷ XVI, XVII; học thuyết về
“Quyền pháp lý của con người” của Emund Burke (1729-1797) và Jeremy Bentham
(1748-1832); học thuyết về “Nhà nước pháp quyền”. Theo đó quyền của NLĐ trong
DN FDI chính là quyền con người trong lĩnh vực lao động cần được bảo đảm thực hiện
bằng nhiều phương thức khác nhau.
Trên cơ sở lý thuyết trên, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu sinh xác
định các câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, hướng tiếp cận của đề tài
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI là gì? có những

đặc điểm gì? pháp luật có cần quy định riêng về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN
FDI không? Nếu có cần quy định những nội dung gì?
Giả thuyết nghiên cứu, hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về quyền con
người, bảo đảm quyền con người trong đó có NLĐ, những khái niệm này được nhìn
nhận dưới nhiều góc độ khác nhau như: kinh tế học, triết học, luật học... Tuy nhiên, ở
phương diện pháp lý, khái niệm bảo đảm quyền của NLĐ mới chỉ được bàn luận nhiều
20


dưới góc độ pháp luật lao động chưa được xem xét thấu đáo trên góc độ pháp luật kinh

tế (Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản, Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo
hiểm y tế....)
- Câu hỏi nghiên cứu thứ hai, Ở nước ta hiện nay, thực trạng bảo đảm quyền của
NLĐ trong DN FDI đang diễn ra như thế nào?
Giả thuyết nghiên cứu: hiện nay có nhiều DN FDI đã thực hiện tốt việc bảo đảm
quyền của NLĐ đã góp phần xây dựng QHLĐ hài hòa, ổn định và phát triển bền vững.
Cũng có nhiều DN FDI chưa thực hiện tốt việc bảo đảm quyền của NLĐ đã gây ra
những hệ lụy như xung đột lợi ích, tranh chấp lao động...kinh doanh thua lỗ, NSDLĐ
bỏ trốn, doanh nghiệp bị phá sản...
- Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Các quy định pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ
trong doanh nghiệp đã đầy đủ chưa? được áp dụng như thế nào trong thực tiễn? Còn
những vướng mắc, bất cập gì?
Giả thuyết nghiên cứu bảo đảm quyền của NLĐ được ghi nhận trong nhiều văn
bản pháp luật khác nhau như: Hiến pháp, BLLĐ, Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội,
Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản... đã và đang bộc lộ những hạn chế và bất cập (thiếu
thống nhất, thiếu đồng bộ) khi áp dụng trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay đã làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ trong doanh nghiệp nói chung và trong DN
FDI nói riêng.
- Câu hỏi nghiên cứu thứ tư: Tại sao cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ nói chung trong đó có DN FDI ở Việt Nam hiện
nay?
Giả thuyết nghiên cứu bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI xuất phát từ đặc
thù của QHPLLĐ và cần cân bằng các lợi ích để thu hút đầu tư nước ngoài.
- Câu hỏi nghiên cứu thứ năm, Hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của NLĐ trong
DN FDI được thực hiện theo những định hướng nào trong điều kiện nước ta hiện nay?

21



Giả thuyết nghiên cứu pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong đó có DN
FDI là một bộ phận pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ nói chung. Vì vậy, nội dung
và tính khả thi của pháp luật cũng như cơ chế bảo đảm quyền của NLĐ, phụ thuộc vào
từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, phụ thuộc vào năng lực của bộ
máy nhà nước, ý thức tuân thủ pháp luật của NSDLĐ và chính bản thân NLĐ. Vì thế,
các quyền của NLĐ trong DN FDI muốn được bảo đảm đầy đủ thì các chủ thế phải
thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ, trách nhiệm về bảo đảm quyền của NLĐ trên
thực tế.
- Câu hỏi nghiên cứu thứ sáu, những giải pháp nào giúp cho việc thực thi bảo
đảm quyền của NLĐ trong DN FDI có hiệu quả trong điều kiện nước ta hiện nay?
Giả thuyết nghiên cứu nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của NLĐ trong DN
FDI cần phải có nhiều giải pháp mang tính toàn diện và phối hợp từ việc hoàn thiện
các quy định pháp luật, hoàn thiện cơ chế pháp lý đến nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật của NSDLĐ và việc nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ của chính bản thân
NLĐ trong QHLĐ.
1.3.3. Hướng tiếp cận của đề tài
Bên cạnh việc nghiên cứu để phát triển cơ sở lý luận về vấn đề bảo đảm quyền
của NLĐ trong DN FDI, luận án sẽ tập trung nghiên cứu theo hướng chuyên ngành
Luật kinh tế và liên ngành luật học để đánh giá thực trạng pháp luật, phát hiện những
vướng mắc, bất cập trong các quy định, đưa ra những luận cứ khoa học về phương
hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở
Việt Nam hiện nay.
Hướng tiếp cận nghiên cứu đề tài dưới góc độ pháp luật kinh tế: luận án thuộc
chuyên ngành Luật kinh tế; do đó, hướng tiếp cận của đề tài là nghiên cứu việc bảo
đảm quyền của NLĐ trong DN FDI theo pháp luật Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ
pháp luật kinh tế mà nền tảng là pháp luật lao động trong mối quan hệ với các luật
chuyên ngành như Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bảo
hiểm thất nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản... Đồng thời, hướng
tiếp cận còn từ góc độ thực tiễn từ những DN FDI thực hiện tốt và những DN FDI thực
hiện chưa tốt việc bảo đảm quyền của NLĐ.

22


×