Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHẾ BIẾN THAN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.99 KB, 31 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY KINH
DOANH VÀ CHẾ BIẾN THAN HÀ NỘI
I. Giới thiệu khái quát về công ty
1. Quá trình thành lập và phát triển
Công ty kinh doanh và chế biến than hà nội trước đây là công ty cung
ứng than xi măng thuộc tổng cục vật tư - Bộ vật tư. Thực hiện chủ trương
của nhà nước về quản lí vật tư theo ngành từ sản xuất đến lưu thông
phân phối, ngày 25/ 11 / 1974 Hội đồng chính phủ chuyển chức năng
quản lí cung ứng than về bộ điện than( Quyết định 254 - CP ngày 9/ 12/
1974). Bộ diiện than ra quyết định 1978/ ĐT - QLKT thành lập công ty
quản lí và phân phối than Hà nội. Do yêu cầu hoạt động và đòi hỏi của
nhiệm vụ nên tổ chức công ty đã nhiều lần thay đổi:
Từ năm 1975 - 1978 Công ty quản lí và phân phối than Hà nội trực
thuộc tổng công ty quản lí than thuộc bộ điện than.
Từ năm 1979 - 1981 đổi tên Công ty quản lí và cung ứng than Hà nội
thuộc bộ mỏ và than sau đó thuộc Bộ năng lượng.
Theo chủ trương của nhà nước thành lập doanh nghiệp nhà nước nên
ngày 30 / 6 / 1993 Bộ năng lượng đã ban hành quyết định 448 / NL -
TCCP - LD thành lập doanh nghiệp nhà nước. Công ty cung ứng than Hà
nội thành Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội trực thuộc Công ty
kinh doanh và chế biến than Việt nam, trụ sở chính tại phường Phương
liệt - quận Thanh xuân - Hà nội.
1.1. Cơ sở vật chất:
Qua các thời kỳ công ty không ngừng phát triển về mọi mặt. Trụ sở
chính của công ty nay là khu nhà 3 tầng khang trang với các phòng
ban được trang bị khá đầy đủ về các phương tiện làm việc. Ngoài trụ
sở chính công ty còn bao gồm cả các trạm đóng rải rác ở các tỉnh miền
bắc.
1.2. Về nhân lực:
Lực lượng cán bộ công nhân viên công ty đông nhất là 350 người, hiện
nay còn khoảng 180 người(chưa kể lao động bốc xúc). Trình độ cán bộ


CNV ngày một nâng cao. Hiện nay trình độ đại học có 54 người, trung
cấp có 44 người, trong đó cán bộ lãnh đạo có 24/ 33 đồng chí có trình
độ đại học chiếm 72 % có 4/ 33 đồng chí có trình độ trung cấp chiếm
12%, có 9/ 33đồng chí cán bộ chủ chốt có tuổi đời dưới 40 tuổi còn lại
hầu hết tuổi đời dưới 50; có tới 30% cán bộ chủ chốt là nữ. Số liệu trên
cho thấy đội ngũ cán bộ CNV của công ty có nhiều tiềm năng phát
triển, đây là nguồn nhân lực tốt cho công ty. Đó là kết quả của công
tác giáo dục đào tạo bồi dưỡng có chọn lọc và ý trí vươn lên của đội
ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ chủ chốt (có đồng chí có tới 2 bằng đại
học).
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng:
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội có chức năng quản lí
vật tư than cho nền kinh tế quốc dân, từ trung ương cho đến địa
phương tại Hà nội và các tỉnh phụ cận. Thông qua đó:
- Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị tường phát triển.
- Đảm bảo đơi sống cho người lao động.
- Tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ:
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội có nhiệm vụ tổ chức
thu mua cung ứng đủ than theo kế hoạch cho các nhu cầu sử dụng than
của các hộ từ trung ương cho tới địa phương và các tỉnh phụ cận. Hay
nói một cách khác công ty có nhiệm vụ kinh doanh và sản xuất chế biến
than sinh hoạt, phục vụ mọi nhu cầu than cho sản xuất và sinh hoạt của
các hộ ở nội ngoại thành Hà nội và các tỉnh phụ cận.
Bên cạnh đó công ty còn có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh.
- Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh và quản lí khai thác
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ấy.
- Thực hiện đúng cam kết trong các hợp đồng liên quan.

- Tuân thủ các chế độ chính sách quản lí kinh tế tài chính của nhà
nước ban hành.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến hoạt động
tài chính của công ty.
Tiền thân là một xí nghiệp do nhà nước quản lí mọi hoạt động kinh
doanh là thụ động dưới sự điều tiết của nhà nước(tạo ra sự hạn chế lớn
trong khả năng cạnh tranh trên thị trường). Ngày nay trong cơ chế thị
trường công ty phải tự chủ về mọi mặt từ nguồn vốn đến nơi tiêu thụ, bên
cạnh đó công ty còn gặp nhiều vấn đề khó khăn khác như cơ cấu tổ chức
bộ máy làm việc kồng kềnh, cơ sở vật chất đầu tư cho kinh doanh còn quá
lạc hậu, và thiếu thốn.
Mặt khác công ty lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các tổ
chức cá nhân kinh doanh cùng ngành.Song với quyết tâm của cán bộ lãnh
đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và sự ủng hộ
của Tổng công ty than công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển
như ngày nay.
Qua bảng số liệu thu thập được về doanh thu bán hàng của công ty qua
các năm từ 1996 đến năm 2000 có thể cho ta cách nhìn khái quát về thực
trạng ở công ty.
Tổng doanh thu (đơn vị tính tỷ đồng)
25

96 97 98 99 00
Biểu 1: Báo cáo thu nhập qua các năm từ 1996 đến năm 2000
Đơn vị tính đồng
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000
Thực hiện Thực hiện Thực hiện Thực hiện thực hiện
1.Tổng doanh
thu
23.789.543.125 22.654.612.098 23.187.054.667 23.813.619.271 24.517.908.304

2. Các khoản
giảm trừ
235.250.846 227.197.881 23.739.026
3. Doanh thu
thuần
23.554.292.279 22.427.414.217 22.954.315.641 23.813.619.271 24.517.908.304
4. Giá vốn hàng
bán
20.308.481.712 19.515.310.509 19.857.800.738 20.960.486.593 21.661.817.650
5. Lợi tức gộp
3.245.810.567 2.912.103.708 3.096.514.903 2.853.132.678 2.856.090.654
6. Chi phí bán
hàng
3.168.495.443 2.879.548.428 3.066.627.168 2.763.341.041 2.741.819.158
7. Lợi tức thuần
về KD
77.315.124 32.555.280 29.887.735 89.791.664 114.217.496
8. Lãi từ hoạt
động TC
49.853.993 42.045.501 43.045.501
9. Lãi từ hoạt
động BT
10.000.000 10.425.839 7.600.524
3.1. Đặc điểm về lao động:
Công ty đã không ngừng sắp xếp bố trí lại lao động cho hợp lí phù
hợp với khả năng năng lực của từng người. Công tác nhân sự được
lãnh đạo công ty hết sức chú trọng cho nên trình độ của đội ngũ cán bộ
CNV không ngừng được nâng cao. Hiện công có tỷ lệ khá cao cán bộ
qua đào tạo các nghành chuyên môn( trên 54% có trình độ từ trung
cấp trở lên, trong đó trình độ đại học có tới 30%) Đội ngũ cán bộ quản

lí luôn đi đầu trong việc tự nâng cao trình độ, có cán bộ lãnh đạo có 2
bằng đại học chuyên môn. Về tuổi đời công ty có độ tuổi khá trẻ, đặc
biệt là đội ngũ lãnh đạo có tuổi đời < 40 chiếm 30% còn lại là dưới 50.
Đây là thế mạnh về nguồn nhân lực của công ty, nó sẽ là nguồn động
lực thúc đẩy nhanh quá trình phát triển cho công ty.
3.2. Đặc điểm về sản phẩm.
Là công ty kinh doanh và chế biến than song đặc điểm của công ty
là kinh doanh than đã qua sàng tuyển phân cấp chất lượng, nên sản
phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng phải qua rất nhiều thời gian
vận chuyển(từ các mỏ than như Đèo nai,Hà tu, và của cáccông ty than
quảng ninh, uông bí, Công ty than đông bắc, công ty than nội địa, công
ty than cẩm phả.)Ngoài các loại than đã được qua tuyển chọn từ các
mỏ than hay công ty than, công ty còn có bộ phận sản xuất than tổ ong
và than nhào.
Do đặc điểm sản phẩm là phụ thuộc nhiều vào các nhà cung ứng,
phụ thuộc vào thời tiết, nên cũng gây không ít khó khăn cho công ty
trong kinh doanh.
3.3. Đặc điểm về thiết bị và công nghệ
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội là doanh nghiệp chủ
yếu là kinh doanh thương mại, bộ phận sản xuất và chế biến than là rất
nhỏ đa phần là các máy móc đơn giản và thủ công. Bởi sản phẩm chủ
yếu mà công ty nhập về là than đã qua tuyển chọn và sơ chế, bộ phận
sản xuất than tổ ong và than nhào cơ sở vật chất còn nhỏ dùng máy ép
đơn giản bằng điện. Than sơ khai mua về từ các mỏ đều sàng tuyển
bằng phương pháp thủ công.
Công ty chỉ có 5 xe vận tải để chuyên chở hàng đến nơi sử dụng.
Trạm vĩnh tuy và cổ lao có một nhà cân 30 tấn. ngoài ra công ty có một
máy xú DH 112, một máy ủi C130. Trạm giáp nhị mới có thêm 2 dây
chuyền chế biến than khép kín từ nghiền, sàng, trộn, ép than tổ ong...
Công ty có 2 xe con phục vụ công tác, 1 xe hải âu, 1 xe 12 chỗ ngồi

chuyên đưa CBCNV đi du lịch và phục vụ công tác phúc lợi khác.
3.4. Đặc điểm thị trường
Do yêu cầu của công ty là cung cấp than cho sản xuất và sinh hoạt
của các hộ ở nội và ngoại thành Hà nội , các tỉnh như Hà tây, Hoà bình,
Sơn la, Lai châu, và các tỉnh lân cận.
Tình hình tiêu thụ của công ty thể hiện qua bảng số liệu sau

Đơn vị tính: Tấn
Chỉ tiêu Lượng than bán qua các năm
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng cộng 101.25
5
104.586 118.252 134.996 141.732
Than cục các loại 10.850 9.772 12.072 6.380 7.903
Than cám các loại 73.139 90.435 102.241 95.506 96.781
Than chế biến 17.266 4.379 3.939 33.110 37.048
4. Nhận xét chung về đặc điểm kinh tế, kĩ thuật ở công ty
Qua một số đặc điểm đã nêu trên ta có thể thấy: Công ty kinh doanh và
chế biến than Hà nội là công ty kinh doanh thương mại là chủ yếu, địa
bàn hoạt động tương đối rộng, có nguồn nhân lực có nhiều triển vọng tốt
đó là cơ sở tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Bên
cạnh những mặt mạnh trên công ty còn gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn
để đầu tư cho công nghệ, cơ sở vật chất đầu tư cho sản xuất vẫn còn
nhiều thiếu thốn. Trải qua thời kì bao cấp còn có nhiều tồn tại cần khắc
phục... Với sự quyết tâm của ban lãnh đạo của công ty cũng như cán bộ
CNV đã ngày một đưa công ty phát triển.
II. Phân tích thực trạng tài chính ở công ty kinh doanh và chế
biến than Hà nội.
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán - tài chính của công ty.
Bộ máy kế toán tài chính của công ty được tổ chức theo hình thức tập

trung. Tại trụ sở chính của công ty có một phòng kế toán làm nhiêm vụ
hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong công ty, lập các báo cáo theo qui định chung. Các trạm trực thuộc
không có phòng kế toán mà chỉ bó trí một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
hạch toán ban đầu.Bộ máy kế toán được bố trí thêo sơ đồ sau:

Nhân viên kế toán các trạm
Bộ
phận
kế
toán
quỹ
Bộ
phận
kế
toán
tổng
hợp
Bộ
phận
kế
toán
TSCĐ
Bộ
phận
kế toán
h ngà
tồn kho
Kế toán trưởng
Bộ

phận
kế
toán
thanh
toán
Bộ
phận
kế
toán
h ngà
bán
Bộ
phận
kế
toán
h nà
g
1.1. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
a. Bộ phận kế toán mua hàng: Thu thập các chứng từ về hàng mua
và các sổ chi tiết về hàng mua, tổng hợp hàng mua theo chủng loại, số
lượng và giá cả.
b. Bộ phận kế toán hàng bán: Thu thập các hoá đơn bán hàng và
các chứng từ khác phục vụ cho bán hàng, phân loại chúng theo đơn vị
bán,vào sổ chi tiết bán hàng và sổ tổng hợp.
c. Bộ phận kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán với người
bán và người mua của các trạm kinh doanh. Theo dõi việc thực hiện các
chế độ công nợ của các đơn vị kinh doanh và chế biến, thanh toán
lương và bảo hiểm.
d. Bộ phận kế toán quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, các lệnh
chi vào sổ quỹ

e. Bộ phận kế toán hàng tồn kho: Că cứ vào số liẹu nhập, xuất, tồn
của các trạm vào sổ xuất, nhập, tồn.
f. Bộ phận kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm tài
sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định.
g. Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ kế toán và các chứng
từ lập bảng tổng hợp cân đối kế toán và các báo cáo kế toán.
h. Nhân viên kế toán ở trạm: Lập các chứng từ ban đầu về hàng
mua, hàng bán, thu, chi tiền mặt vào sổ chi tiết.
Hình thức kế toán sử dụng là hình thức nhật kí chứng từ

Ghi chú : Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu kiểm tra

Sơ đồ
Chứng từ gốc
Nhật kí chứng từBảng kê,
bảng phân bổ
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
2. Phân tích tình hình tài chính ở công ty qua các báo cáo tài
chính.
2.1. Phân tích hoạt động tài chính qua báo cáo thu nhập
Căn cứ vào biểu 1 ta có biểu 2 như sau
Biểu 2: Báo cáo thu nhập của công ty từ năm 1996 đến năm 2000(có sử dụng
phương pháp so sánh chọn năm 1996 làm kỳ gốc)

Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000
Gốc TH TL
%
TH TL
%
TH TL
%
TH TL
%
1.Tổng doanh
thu
23.789.543.125 22.654.612.098 95,2 23.187.054.667 97,5 23.813.619.271 100,1 24.517.908.304 103,1
2. Doanh thu
thuần
23.554.292.279 22.427.414.217 95,0 22.954315.641 97,0 23.813.619.271 100,1 24.517.908.304 104,1
3. Giá vốn hàng
bán
20.308.481.712 19.515.310.509 96,0 19.857.800.738 97,0 20.960.486.593 103,0 21.661.817.650 106,6
4. Lợi tức gộp
3.245.810.567 2.912.103.708 89,7 3.096.514.903 95,0 2.853.132.678 87,9 2.856.090.654 87,99
5. Chi phí bán
hàng và quản lý
3.168.495.443 2879.548.428 90,8 3.066.627.168 96,8 2.763.341.014 87,2 2.741.819.158 86,53
6. Lợi tức về
kinh doanh
77.315.124 32.555.280 42,1 29887.735 38,6 89.791.664 116,1 114.271.496 147,8
7. Lãi từ hoạt
động tài chính
49.853.993 42.045.501 43.045.501

8. Lãi từ hoạt
động bất
thường
10.000.000 10.425.839 7.600.524
Qua biểu1, biểu 2 ta có một số nhận xét sau:
a. Các chỉ tiêu tăng trưởng:
- Doanh thu: Doanh thu năm 1997, 1998 , 1999, 2000 so với
năm 1996 đạt tương ứng 95,2% ; 97,5% ; 100,1%; 103,1%.
Qua số liệu trên cho thấy năm 97, 98 doanh thu của công ty có
thấp hơn so với năm 1996. sở dĩ có hiện tượng trên là do trong
những năm trên công ty phải cạnh tranh với nhiều đối thủ mới
cùng kinh doanh than.Song năm 1999 công ty có nhiều cố gắng
chiếm lĩnh lại thị trường nên doanh thu bắt đầu tăng đạt 100,1%
năm 2000 đạt 103,1%
- Doanh thu thuần: So sánh năm 1997, 1998, 1999, 2000, với
năm 1996 ta có các tỉ lệ tương ứng sau: 95%; 97%; 101%; 104,1%
So với tốc độ tăng doanh thu thì tốc độ tăng của doanh thu
thuần là không đồng nhất. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản
chiết khấu, giảm giá hàng, thuế doanh thu ( thuế VAT từ năm
1999) có tác động lớn đối với doanh thu. Cụ thể là năm 1999
doanh thu chỉ tăng 0,1% tương ứng 24.076.146 đồng thì doanh
thu thuần tăng 1,1% tương ứng 259.326.992 đồng, Năm 2000 là
130,1% và 104,1% tương ứng704.289.033 đồng.
- Thu nhập ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh: qua bảng số
liêu ta nhận thấy có nhiều biến động so với năm gốc, năm 1997,
1998 , 1999, 2000 cụ thể là: Năm 1996 là 77.315.124 đồng
Năm 1997 là 32.555.280 đồng.
Năm 1998 là 29.887.735 đồng
Năm 2000 là 89.791.664 đồng
Năm 2000 là 114.271.496 đồng

Qua các năm lợi tức ròng biến động khác nhau từ năm 1999 đã
có xu hướng tăng lên, nguyên nhân chủ yếu là do giảm được chi
phí trong kinh doanh(cụ thể là do việc công ty đã bố trí sắp xếp lại
lao động, làm giảm chi phí bán hàng). Đây là hướng chuyển biến
tốt cho công ty.
b. Các chỉ tiêu hoạt động
- Giá vốn hàng bán: Nhìn qua bảng số liệu cho thấy giá vốn hàng
bán qua các năm 1997, 1998, 1999, 2000 có tỷ lệ tương ứng như

×