Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

24 Thực trạng công tác hạch toán Kế toán tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.66 KB, 67 trang )

Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, theo xu hớng đổi mới chung của xã hội, nhiều
công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã có sự điều chỉnh nhất
định về đờng lối chính sách phơng thức quản lý và kinh doanh nhằm hội nhập
khẩn trơng, đáp ứng đợc những yêu cầu đổi mới của thời đại, đồng thời duy trì
và đẩy mạnh sự phát triển của bản thân trong lĩnh vực làm ăn kinh tế. Sự điều
chỉnh ấy phải dựa trên những tiền đề khách quan, tuy nhiên bản thân các đơn vị
cũng phải nỗ lực vận động để phát huy hết nội lực của mình. Công ty kinh
doanh và chế biến than Hà Nội là một trong những đơn vị nh thế.
Trong hệ thống hạch toán kế toán việc hạch toán kế toán là một bộ phận
không thể thiếu đợc trong công cụ quản lý của doanh nghiệp, là một hệ thống
quan trọng trong việc quản lý kinh tế, tài chính. Có vai trò tích cực trong việc
quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế với t cách là công cụ quản
lý kinh tế, tài chính kế toán đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông thoáng có ích
cho các quyết định kinh tế.
Qua thời gian thực tập tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội đ-
ợc sự giúp đỡ của cô trong phòng kế toán và các thầy cô giáo đặc biệt là cô
Nguyễn Quỳnh Châu cộng với kiến thức mà em đã đợc truyền đạt trong 3 năm
học tại trờng. Em đã cố gắng đa ra những vấn đề cơ bản nhất của phơng thức
hạch toán tổng hợp tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội. Phơng thức
hạch toán đợc xây dựng trên yêu cầu quản lý tài chính của Công ty và những
chuẩn mực của kế toán Việt Nam.
Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý và công tác hạch toán
kế toán tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty kinh doanh và
chế biến than Hà Nội
Phần III: Một số kiến nghị - giải pháp.
Kết luận.
Do thời gian thực tập còn hạn chế nên báo cáo thực tập không thể tránh


khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
các cô chú trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Vũ Đại
Chuyên ngành Kế toán 1
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Phần I
Một số đặc điểm về Công ty kinh doanh
và chế biến than Hà Nội
Chơng I: Đặc điểm về công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Thực hiện chủ trơng của nhà nớc về quản lý vật t theo ngành, ngày
25/11/1974 Hội đồng chính phủ ra quyết định số 254/CP chuyển chức năng
quản lý và cung ứng than từ Bộ Vật t qua Bộ Điện - Than. Ngày 9/12/1974, Bộ
Điện than ra quyết định số 1878/ĐT-QLKT chính thức thành lập Công ty lấy
tên là "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội". Do yêu cầu hoạt động kinh
doanh và để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Công ty trong từng thời kỳ,
Công ty đã nhiều lần thay đổi tên gọi khác nhau, cụ thể:
- Từ khi thành lập 1978 lấy tên là Công ty quản lý và phân phối than Hà
Nội, trực thuộc Tổng công ty quản lý và phân phối than, Bộ Điện - Than.
- Từ 1979-1981: Đổi tên thành "Công ty quản lý và phân phối than", Bộ
Điện than sau đó thuộc Bộ Mỏ - Than.
- Từ 1982-1993: Đổi tên thành "Công ty cung ứng than Hà Nội" trực
thuộc Tổng công ty cung ứng than, Bộ Mỏ - Than, sau đó chuyển sang Bộ năng
lợng quản lý.
- Từ 30/6/1993, theo chủ trơng của nhà nớc cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nớc, Bộ Năng lợng đã ban hành quyết định số 448/NL-TCCB-LĐ, cơ cấu lại
Công ty và đổi tên thành "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội".

- Từ ngày 1/4/1995 đến nay Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
trở thành một Công ty trực thuộc Công ty kinh doanh và chế biến than miền Bắc
(theo quyết định số 563/TTg của Thủ tớng Chính phủ, trực thuộc Tổng Công ty
than Việt Nam).
Sau gần 30 năm hoạt động Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
đã tạo dựng đợc cho mình một vị thế trên thị trờng. Bằng sự nỗ lực và phấn đấu
của toàn bộ tập thể cán bộ CNV trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh
nghiên cứu nắm bắt thị trờng Công ty đã không ngừng cải tiến chất lợng sản
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành dịch vụ hoàn hảo củng cố và ngày càng
nâng cao uy tín của Công ty, đặc biệt là đảm bảo mức thu nhập thoả đáng cho
cán bộ công nhân viên. Hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty rất
ổn định và có chiều hớng phát triển tơng đối thuận lợi.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và chức năng của Công ty
kinh doanh và chế biến than Hà Nội
Trong thời kỳ bao cấp, Công ty thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về
mặt hàng và cung ứng than theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nớc trên phạm vi
thành phố Hà Nội và các tỉnh phụ cận. Thời kỳ này, Công ty chỉ biết chấp hành
yêu cầu của cấp trên trong mối quan hệ ngành dọc chặt chẽ, cơ chế cấp phát
giao nộp, chi hết, thu đủ đã khiến công ty thờ ơ với giá cả và lợi nhuận.
Khi nền kinh tế chuyển mình từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự tham gia quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nớc theo
định hớng XHCN công ty đợc giao quyền chủ động, đã tự chủ trong kinh
doanh, hoạt động trong điều kiện kích thích của thị trờng với mục tiêu là phải
có lợi nhuận.
Thực tế, do có sự cách trở về vị trí địa lý, do hạn chế về khả năng tài
chính hay do một số nguyên nhân khách quan khác mà ngời mua không mua
trực tiếp đợc tại nơi sản xuất, còn ngời bán không thể bán tới tận tay ngời tiêu
thụ. Trong nền kinh tế thị trờng có khi mua và có bán cũng có bộ phận chuyên

mua và chuyên bán hàng hoá trên thị trờng đó là thơng mại. Đối với Công ty
kinh doanh và chế biến than Hà Nội cũng vậy, chuyên hoạt động mua than ở
mỏ và bán than cho các đơn vị sử dụng than. Mặt khác, Công ty còn phải chế
biến than có tiêu chuẩn kỹ thuật phù ợp với công nghệ sản xuất của các hộ tiêu
dùng than.
Nh vậy hoạt động của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội không
phải là hoạt động thơng mại đơn thuần, mà còn là hoạt động có tính sản xuất.
Ngoài chức năng kinh doanh than ở Mỏ, ngành còn giao nhiệm vụ tiêu thụ than
cho mỏ bởi lẽ Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội nằm trong dây
chuyền sản xuất và tiêu thụ than của ngành than. Điều đó có nghĩa Công ty kinh
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
doanh và chế biến than Hà Nội hoạt động vừa mang tính thơng mại, vừa mang
tính phục vụ nhiệm vụ chính trị của ngành.
Nh vậy, lĩnh vực hoạt động của Công ty là kinh doanh và chế biến than,
đây cũng là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than là một nguyên liệu
truyền thống đợc sử dụng nhiều nhất tại cơ sở sản xuất do u điểm của nó là chi
phí thấp. Điều này mở ra cho Công ty nhiều cơ hội kinh doanh, nhng đồng thời
cũng phải đơng đầu với nhiều thách thức đến từ sự cạnh tranh của các sản phẩm
thay thế than nh khí đốt, điện, xăng dầu đòi hỏi ở công ty một sự nhanh nhạy,
khéo léo và niềm tin vào khả năng của mình để đứng vững và phát triển.
III. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty kinh
doanh và chế biến than Hà Nội
1. Nhiệm vụ của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, sáu tháng, quý về
sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Công ty kinh doanh và chế biến than
Hà Nội và tuân thủ đúng pháp luật của nhà nớc.
- Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, đặc biệt là
nguồn vốn do ngân sách cấp.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết của hợp đồng nói chung (hợp đồng mua,

hợp đồng bán, vận chuyển v.v..). Quản lý và sử dụng lao động theo đúng pháp
luật của Nhà nớc ban hành, theo phân cấp thoả ớc lao động tập thể của Công ty
kinh doanh và chế biến than miền Bắc.
- Thực hiện các quy định của Nhà nớc về quản lý kinh tế, thực hiện nghĩa
vụ đối với ngân sách nhà nớc và cấp trên.
- Cuối mỗi niên độ kế toán, công ty phải lập báo cáo quyết toán tài chính
và chuyển toàn bộ thành phần lợi nhuận còn lại lên Công ty kinh doanh và chế
biến than miền Bắc sau khi đã thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nớc.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty kinh doanh và chế biến than
Hà Nội
- Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý
kinh tế theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán, thực hiện theo cơ chế quảnlý
theo chế độ một thủ trởng, trong đó giám đốc là ngời quản lý cấp cao nhất, là
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
ngời đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trớc công ty và nhà nớc về mọi hoạt
động của Công ty. Công ty có Phó giám đốc giúp việc, phó giám đốc có trách
nhiệm tham gia lãnh đạo chung và đợc Giám đốc phân công điều hành những
lĩnh vực công việc của mình, đợc Giám đốc điều các công việc cụ thể. Ban giám
đốc gồm Giám đốc, các phó giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành các phòng
ban chức năng, các đơn vị trực thuộc. Các phòng ban, đơn vị trực thuộc chịu
trách nhiệm trớc Giám đốc về lĩnh vực công việc của mình, đồng thời phối hợp
với nhau thực hiện hoạt động của Công ty và chịu sự kiểm soát của Ban giám
đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và các phó giám đốc
- Giám đốc là ngời đứng đầu công ty, có toàn quyền điều hành, quyết
định hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Do Giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ
nhiệm. Phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trớc

giám đốc về các lĩnh vực đợc giao. Phó giám đốc giúp việc, tham mu cho giám
Chuyên ngành Kế toán
Giám đốc
Các P. giám đốc
Giám đốcGiám đốc Phòng TC-HCPhòng KT Phòng KH - KD
Tram CB và
KD than
Giáp Nhị
Tram CB và
KD than
Giáp Nhị
Tram CB và
KD than
Giáp Nhị
Tram CB và
KD than
Vĩnh Tuy
Tram CB và
KD than
Cổ Loa
Cửa
hàng
số 2
Cửa
hàng
số 3
Cửa
hàng
số 1
Cửa

hàng
số 2
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
đốc về các vấn đề chuyên môn. Đợc giao phụ trách và chỉ đạo chung hoạt động
kinh doanh bao gồm:
- Tiến hành các công tác quản lý thị trờng, tổ chức điều tra nắm bắt diễn
biến tình hình hoạt động trên địa bàn kinh doanh.
- Chỉ đạo, hớng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Quan hệ giao dịch với khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế, lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
- Điều phối, đảm bảo nguồn hàng cho các trạm.
* Các phòng ban chức năng.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kinh doanh của
Công ty, tổ chức kinh doanh và cung ứng than cho toàn bộ mạng lới của công
ty. Giúp ban Giám đốc nghiên cứu thị trờng, tìm đối tác liên doanh liên kết mở
rộng thị trờng. Căn cứ vào kế hoạch sản lợng, khả năng dự trữ, đơn xin hàng của
các trạm từ đó điều động phơng tiện vận tải cung ứng hàng hoá cho toàn bộ
mạng lới tiêu thụ đảm bảo đủ số lợng, chủng loại và kịp thời theo yêu cầu của
các trạm, phòng kinh doanh còn có trách nhiệm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra
việc thực hiện các nội quy bán hàng của các trạm về giá cả, chất lợng.
+ Phòng kế toán: Với chức năng cơ bản là hạch toán quản lý vốn và tài
sản của nhà nớc giao, phòng kế toán có trách nhiệm chỉ đạo lập chứng từ ban
đầu, lập sổ sách đối với trạm và cửa hàng, tập hợp chứng từ của các trạm và tổ
chức hạch toán kế toán tại Công ty theo đúng quy định của cấp trên và đúng chế
độ kế toán của Nhà nớc. Việc tổ chức một mạng lới hạch toán thống nhất từ
công ty đã giúp phòng kế toán quản lý vốn, hàng hoá và tài sản một cách hiệu
quả. Đồng thời chỉ đạo quản lý công nợ, thu hồi công nợ không để khách hàng
chiếm dụng vốn quá lâu. Cùng tham gia với phòng kinh doanh để dự thảo các
hợp đồng kinh tế mua bán, bốc xếp, vận chuyển than, xây dựng giá và lập kế
hoạch chi phí giao hàng.

- Phòng tổ chức - hành chính: Chịu trách nhiệm tham mu cho Ban giám
đốc về tổ chức nhân sự và quản lý cán bộ, công tác văn phòng, văn th, lu trữ, y
tế, các công tác liên quan tới đảm bảo an ninh, quan hệ địa phơng, đoàn thể và
các tổ chức xã hội khác. Chăm lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên,
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
tham mu Ban giám đốc để xây dựng và ban hành cơ chế quản lý trong nội bộ
công ty.
* Bốn trạm kinh doanh và chế biến than đóng ở Cổ Loa, Ô Cách, Giáp
Nhị và Vĩnh Tuy. Các trạm này là nơi tổ chức thực hiện tiếp nhận than, chế biến
than và quản lý kho cũng nh các tài sản đợc công ty giao để sử dụng. Trạm trực
tiếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch
của Công ty giao.
Mọi hoạt động trong công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dới, các
bộ phận hoạt động độc lập nhng có mối liên hệ mật thiết với bộ phận khác tạo
thành một hệ thống, đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiến hành nhịp nhàng
cân đối, có hiệu quả.
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Chơng II
Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán của công ty
I. Công tác tổ chức kế toán của công ty
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội tổ chức công tác tài chính kế
toán theo loại hình kế toán tập trung. Toàn Công ty có một phòng kế toán duy
nhất là nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong đơn vị, lập báo cáo kế toán theo quy định chung. Các trạm
trực thuộc không có phòng kế toán, chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
hạch toán ban đầu. Bộ máy kế toán của công ty đợc minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty kinh doanh và chế biến than
Hà Nội

Kế toán trởng là ngời đứng đầu trong bộ máy tài chính của công ty, là ng-
ời chịu phụ trách chung toàn bộ công việc kế toán.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận nh sau:
- Bộ phận kế toán bán hàng và hàng tồn kho: thu nhập các chứng từ về
hàng mua và có nhiệm vụ theo dõi chi tiết cấu thành nên giá vốn hàng mua, chi
tiết cho từng loại hàng và nguồn hàng. Từ đó, tổ chức đợc kế toán mua hàng vào
các sổ chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại, số lợng, đơn
Chuyên ngành Kế toán
Kế toán trởng
Bộ phận kế
toán hàng
mua và kế
toán hàng
tồn kho
Bộ phận kế
toán hàng
bán và kế
toán thanh
toán tiền
hàng
Bộ phận
kế toán
quỹ
Bộ phận
kế toán
TSCĐ
Bộ phận
kế toán
tổng hợp
Nhân viên kế toán ở các trạm

Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
giá và giá trị. Đồng thời kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi hàng nhập, xuất tồn
của các trạm vào sổ tổng hợp xuất, nhập, tồn (vào sổ chi tiết tên bảng kê số 8).
- Bộ phận kế toán bán hàng và thanh toán tiền hàng: Thu thập các hoá
đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ cho việc tính toán và xác định kết
quả, theo dõi việc thanh toán với ngời bán và ngời mua của các trạm kinh
doanh, theo dõi việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ của khách hàng, thanh
toán lơng và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.
- Bộ phận kế toán quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệnh chi vào sổ
quỹ.
- Bộ phận kế toán TSCĐ: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một
cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lợng, hiện trạng và giá trị của TSCĐ hiện
có, tình hình tăng giảm di chuyển TSCĐ, tính toán và phân bổ chính xác số
khấu hao của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ
ban đầu về mua hàng, bán hàng, thu chi tiền mặt vào các sổ chi tiết. Tập hợp
các chi phí sản xuất kinh doanh. Sau đó, phân bổ các chi phí đó đúng nguyên
tắc và lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
- Nhân viên trạm: Nhân viên kế toán trạm đợc viết hoá đơn bán hàng cho
khách hàng, thu tiền và lập báo cáo chứng từ ban đầu, kế toán trạm phải mở đầy
đủ các sổ sách để theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày của các
trạm.
II. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính của công ty
Phòng Kế toán tài chính là một phòng nghiệp vụ chuyên môn, tham mu
giúp giám đốc chỉ đạo công tác quản lý kinh tế, tài chính. Ngoài ra, còn là tổ
chức cung cấp những số liệu chính xác, trung thực cần thiết cho cơ quan cấp
trên, phân tích kinh tế tài chính trong nội bộ, giúp giám đốc đa ra những phơng
án tối u nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB

III. Hình thức kế toán và trình tự ghi sổ
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập
với mô hình kế toán tập trung, bộ phận kế toán chịu sự kiểm tra giám sát của
giám đốc.
Hình thức kế toán đợc áp dụng trong công ty là hình thức nhật ký chứng
từ hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc phản ánh vào các
chứng từ có liên quan, kế toán tổ chức kiểm tra, hạch toán và xử lý để đa ra các
thông tin tài chính kế toán tổng hợp, chi tiết, đáp ứng nhu cầu quản lý của công
ty.
Trình tự ghi sổ kế toán
IV. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
V. Đối với công việc tính thuế
Công ty thực hiện tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Chuyên ngành Kế toán
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng kê
Sổ Cái
Báo cáo
kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán

ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
I. Kế toán NVL - CCDC
Vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá, vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất - kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ do vật liệu có
nhiều thứ, nhiều loại và thờng xuyên biến động nên việc hạch toán vật liệu phải
căn cứ vào vai trò tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất vật liệu đợc chia
thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế
biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi
vị phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật.
+ Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh than, củi, xăng dầu, hơi đốt
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
+ Vật liệ và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị mà
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
1. Hạch toán vật liệu:
Đối với các trạm chế biến than, vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trong
các yếu tố chi phí đầu vào.
- Trong quá trình sản xuất, vật liệu đóng vai trò làm đối tợng sản xuất,
công cụ dụng cụ đóng vai trò làm t liệu sản xuất. Chính vì thế vật liệu và công
cụ dụng cụ là hai yếu tố cơ bản để hình thành sản phẩm.
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Do đặc điểm, nhiệm vụ của công ty là kinh doanh và chế biến nên vật

liệu, công cụ dụng cụ sử dụng ở công ty không nhiều. Vật liệu sử dụng cho quá
trình chế biến của công ty là không có, công ty chỉ hàng hoá (than), sau đó sử
dụng các công cụ dụng cụ và TSCĐ để chế biến. Các công cụ dụng cụ bao gồm:
Máy sàng than, máy nghiền than, máy trộn than. Mặt khác công ty có sử dụng
một số loại vật liệu xăng, dầu phục vụ cho các xe ô tô và xe tải của công ty.
Nguồn nhập vật liệu của công ty chủ yếu là ở cây xăng số 63, Công ty
xăng dầu Hà Nội. Nguồn nhập công cụ dụng cụ chủ yếu là ở Công ty TNHH
Hữu Hng.
Do đặc điểm của vật liệu dùng cho vận tải nên vật liệu cấp cho chủ xe để
sử dụng ngay, không nhập qua kho nên quy trình luân chuyển chứng từ bao
gồm:
Ghi hàng ngày
Vật liệu ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội cấp phát cho các
xe là do quyết định của phòng tổ chức hành chính. Sau khi đã đợc cấp trên
duyệt. Phòng Tổ chức hành chính luôn cấp phát theo đúng kế hoạch đảm bảo
việc sử dụng vật liệu có hiệu quả. Số tiền vật liệu là số tiền mà phòng tổ chức
hành chính tạm ứng, hàng ngày các chủ xe nộp lại hoá đơn thanh toán tiền mua
xăng dầu cho phòng tổ chức hành chính vào giấy đề nghị thanh toán cho phòng
kế toán. Sau khi giám đốc phòng kế toán xem xét và đồng ý thanh toán, sau đó
sẽ lập giá thanh toán tạm ứng xăng, dầu để thanh toán cho phòng tổ chức hành
chính.
Chuyên ngành Kế toán
Phiếu cấp
nhiên liệu
Biên bản
quyết toán
xăng dầu
Giấy đề nghị
thanh toán
Giấy thanh

toán tiền
tạmứng
Hoá đơn thanh
toán tiền mua
xăng dầu
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
2. Kế toán chi tiết vật liệu
Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán vật liệu bao gồm:
- Hoá đơn thanh toán tiền mua xăng, dầu
- Phiếu cấp nhiên liệu
- Biên bản quyết toán xăng dầu
Hoá đơn
Ngày 6/9/2002 Số 237
- Đơn vị (cá nhân) mua hàng: Ông Vũ Công Bình
- Loại hàng: xăng A92
- Đơn vị: Xăng A92
- Đơn vị (cá nhân) bán hàng: Công ty xăng dầu Hà Nội
STT Tên xăng Đơn vị tính Số lợng Thành tiền
1 A92 lít 10 50.000
Cộng 10 50.000
VAT: 10% = 5.000
= 55.000
Bằng chữ: Năm mơi lăm ngàn đồng chẵn.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng
Phòng tổ chức hành chính
Phiếu cấp nhiên liệu ô tô Số 005
Hà Nội, ngày 6/9/2002
Cấp cho ông: Vũ Công Bình Lái xe số: 90
Xăng A92: 200 lít
Lĩnh tại cửa hàng xăng dầu số 63, Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội .

Ngời lập phiếu Ngời lĩnh nhiên liệu Phòng TCHC
Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn xếp vào
TSCĐ do đó có đặc điểm nh TSCĐ tuy nhiên công cụ dụng cụ đợc hạch toán
nh nguyên vật liệu.
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Để quản lý, theo dõi và phản ánh tình hình nhập xuất công cụ dụng cụ, kế
toán sử dụng tài khoản 153 - "Công cụ - dụng cụ"
Quá trình hạch toán thu mua, nhập xuất tơng tự nh nguyên vật liệu.
3. Kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ
- Vì Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội không nhập vật liệu
phục vụ cho chế biến mà chỉ sử dụng CCDC nên công ty không có các bảng
NKCT số 5, số 6, bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2.
Từ NKCT số 1 và NKCT số 7 có thể rút ra đợc các nghiệp vụ mua CCDC
trong tháng 9/2002.
Kế toán ghi:
Nợ TK 641: 1.309.500
Có TK153: 1.309.500
4. Những biện pháp của kế toán nhằm kiểm tra, giám sát tình hình
sử dụng vật liệu và CCDC
Việc quản lý vật liệu và CCDC ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà
Nội luôn là việc đợc quan tâm chú ý bởi cả công ty cần phải sử dụng những yếu
tố đó một cách tiết kiệm, hợp lý cũng chỉ là nhằm tiết kiệm nguồn vốn.
Hiện nay, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty vẫn là
một vấn đề khó khắc phục. Vật liệu và CCDC sau khi mua về luôn đợc kiểm tra
chất lợng cẩn thận, các thủ tục thanh toán tiền mua vật liệu, CCDC luôn đợc
giám sát chặt chẽ, tránh sơ hở.
II. Kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ
1. Đánh giá TSCĐ và phơng pháp hạch toán TSCĐ
1.1. Đánh giá TSCĐ

Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần
và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với
đối tợng lao động, TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng. Theo quy định của Bộ Tài chính
những tài sản đợc xếp loại TSCĐ phải đảm bảo đựoc hai điều kiện sau đây:
- Giá trị từ 5.000.000đ trở lên
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
- Thời gian sử dụng từ 5 năm trở lên
Tài sản cố định của công ty bao gồm: máy móc, thiết bị, phơng tiện vận
tải, công cụ dụng cụ quản lý, nhà cửa vật kiến trúc.
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đánh giá lần
đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Nguyên giá TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây
dựng mua sắm TSCĐ kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử và các chi phí
hợp lý cần thiết khác trớc khi sử dụng.
- Cách xác định nguyên giá TSCĐ sẽ đợc xác định khác nhau cụ thể:
+ TSCĐ mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ) nguyên giá TSCĐ mua
sắm gồm giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn của ngời bán cộng với các phí
tổn trớc khi dùng (vận chuyển, lắp đặt, chạy thử ) trừ đi các khoản giảm giá
(nếu có).
+ Đối với TSCĐ xây dựng: nguyên giá do xây dựng cơ bản hoàn thành là
giá thực tế của công trình xây dựng cơ bản cộng với các chi phí liên quan.
+ Đối với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: nguyên giá TSCĐ nhận góp
vốn liên doanh là giá trị do hội đồng lao động đánh giá.
+ Đối với TSCĐ đợc cấp: nguyên giá TSCĐ đợc cấp là giá trị ghi trên sổ
sách của đơn vị cấp cộng với chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử
+ Đối với TSCĐ đợc tặng, biếu: nguyên giá TSCĐ đợc tặng, biếu là giá
thị trờng của những tài sản tơng đơng.

- Thay đổi nguyên giá TSCĐ trong các trờng hợp:
+ Xí nghiệp hay công ty đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nớc.
+ Trang bị thêm, sửa chữa, tháo dỡ một số bộ phận TSCĐ.
+ Điều chỉnh lại do tính toán trớc đây.
* Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ thực chất là vốn đầu t cho việc mua sắm xây
dựng TSCĐ cần phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ. Giá trị còn
lại của TSCĐ đợc xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn của
TSCĐ.
= -
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
1.2. Phơng pháp hạch toán
Để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ các nghiệp vụ
kế toán sử dụng:
* Chứng từ, thủ tục kế toán
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
* Sổ sách kế toán:
+ Sổ theo dõi TSCĐ
+ Sổ cái TK 211
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ
* Phân loại TSCĐ:
TSCĐ có rất nhiều loại do vậy cần thiết phải phân bổ để thuận tiện cho
việc quản lý:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Những tài sản đợc hình thành sau quá trình thi

công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào
+ Máy móc thiết bị gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh
doanh nh máy móc thiết bị chuyên dùng, thiết bị công tác quản ls.
+ Phơng tiện vận tải: đờng thuỷ, đờng bộ
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ quản lý nh:
Máy vi tính, máy fax
+ TSCĐ phúc lợi: Sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng nh: nhà văn
hoá, nhà ăn, nhà nghỉ
* Tài khoản kế toán:
Kế toán sử dụng tài khoản 211: "Tài sản cố định hữu hình" dùng để phản
ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
- Kết cấu TK 211
Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm tăng nguyên giá TSCĐ
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
(mua sắm, xây dựng, cấp phát, bổ sung )
Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảm nguyên giá TSCĐ
(thanh lý, nhợng bán)
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có.
* Trích lập một số nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ của công ty thờng xuyên biến
động. TSCĐ của công ty tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau nh mua sắm,
xây dựng cơ bản hoàn thành mọi tr ờng hợp biến động tăng kế toán đều phải
theo dõi và hạch toán chi tiết.
- TSCĐ gồm 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
Mỗi loại tài sản này đều có tính hữu hình khác nhau yêu cầu quản lý khác
nhau, nên phải sử dụng các tài khoản cấp II khác nhau để phản ánh khấu hao
TSCĐ.
- Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn của
TSCĐ để chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

2. Kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ ở Công ty kinh doanh
và chế biến than Hà Nội
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh
doanh nên TSCĐ đóng vai trò không nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty, chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng đòi hỏi hiệu quả cao
nhất, công ty sử dụng các chứng từ sau để theo dõi TSCĐ.
Mục tiêu kế toán lập biên bản giao nhận TSCĐ vào thẻ tài sản cố định và
viết biên bản thanh lý TSCĐ, vào sổ chi tiết TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ
khấu hao sổ chi tiết vào nhật ký chứng số 9 - sổ cái ở công ty có mẫu sổ biên
bản TSCĐ nh sau:
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Ngày 10/9/2002
Căn cứ vào quyết định số 08 ngày 25/7/2002 của đơn vị về biên bản giao
nhận tài sản cố định.
Ban giao nhận gồm: ông Nguyễn Quốc Đạt
Chức vụ: Trởng phòng đại diện bên giao
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Bàn giao cho: ông Ngô Mạnh Quân.
Chức vụ: Trởng ban đại diện bên nhận.
Địa điểm giao nhận: Tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội xác
nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
Tên, ký
hiệu, quy
cách,
Số
hiệu
TSCĐ
Nớc
sản

xuất
Năm
sản
xuất
Năm
đa vào
sử
Tính nguyên giá Hao mòn
TSCĐ
Giá mua Chi phí Nguyên
giá
Tỷ lệ
hao
mòn
Số hao
mòn
Máy vi
tính
10 Nhật 2000 2002 7.776.400 100.000 7.876.400
* Đối với TSCĐ giảm kế toán phải ghi rõ nguyên nhân và hạch toán chi
tiết trong quá trình theo dõi TSCĐ biến động giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau trong đó chủ yếu là do nhợng bán, thanh lý. Coi nh là chi phí và thu nhập
bất thờng.
VD: Đối với thanh lý một ô tô nguyên giá là 210.000.000đ. Số hao mòn
luỹ kế 29.037.625 đồng, chi phí thanh lý bằng tiền mặt 1.500.000đ.
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán ghi số tiền chi về thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 821: 1.500.000
Có TK111: 1.500.000
- Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 121 ngày 02/09/2002 kế toán ghi
giảm TSCĐ.

Nợ TK 821: 180.962.375
Nợ TK 214: 29.037.625
Có TK211: 210.000.000
Công ty KD và CB than miền Bắc
Công ty KD và CB than Hà Nội
Mẫu số 04-TSCĐ
Ban hành theo quyết định số
1182-TC/QĐ/CĐKT
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 20-9-2002
Căn cứ vào quyết định số 07 ngày 18/6/2002 của Ban giám đốc Công ty
kinh doanh và chế biến than Hà Nội về việc thanh lý TSCĐ
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
I. Ban thanh lý bao gồm:
+ Ông: Hoàng Việt Anh - Đại diện lãnh đạo
+ Bà: Đỗ Thị Mận - Kế toán trởng
+ Ông: Nguyễn Văn Luyến - Uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ: Tên hàng - ô tô: Toyota
Năm đa vào sử dụng: 1999
Hao mòn: 29.037.625 đ
Nguyên giá: 210.000.000đ
III. Kết luận của ban thanh lý
Ô tô đã cũ, hỏng phải thanh lý để đầu t xe mới.
Biên bản này đợc lập thành 2 bản, 1 bản giao cho phòng kế toán, một bản
giao cho nơi sử dụng TSCĐ quản lý.
Ngày 20/09/2002
Trởng ban thanh lý
(ký tên)
Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh vào bảng số, kế toán tổng hợp chi phí

NKCT số 9.
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Nhật ký chứng từ số 9
Ghi Có TK 211
Tháng 9/2002
Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 211 - ghi Nợ các TK
Số Ngày
tháng
214 821 Cộng có
TK211
25/09 Trích khấu hao 29.037.625
Cộng 29.037.625 29.037.625
Kế toán ghi sổ
(đã ký)
Ngày 26/9/2002
Kế toán trởng
(đã ký)
Căn cứ vào NKCT số 9, kế toán lập sổ cái TK 214
Sổ cái
TK 214 -"Hao mòn TSCĐ"
Số d đầu năm
Nợ Có
1030746394
STT Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với các TK này
Tháng 8 Tháng 9
211
1 Cộng số PS Nợ
2 Tổng số PS Có 11998095

3 Số d cuối tháng Nợ

1114233204
3. Kế toán hao mòn và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ
Công tác hạch toán khấu hao TSCĐ đợc tiến hành theo QĐ
166/1999/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn của
TSCĐ là sự giảm giá của TSCĐ khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Đối tợng để tính khấu hao TSCĐ của công ty là TSCĐ sử dụng cho sản
xuất chung, thiết kế thi công và quản lý TSCĐ trong công ty đợc trích khấu hao
theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
=
=
Nguyên giá = +
Để phù hợp cho việc theo dõi hay điều chỉnh mức khấu hao hợp lý kế
toán sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể của từng quý năm của TSCĐ. Số tiền trích
của từng quý, năm có thể nhích lên hoặc giảm đi làm tròn số trích. Nếu số tiền
trích khấu hao của TSCĐ có thể gần bằng, có thể hơn hoặc kém số phần trăm
trích khấu hao của TSCĐ để sổ sách dễ nhìn và tính toán nhanh.
4. Phân bổ khấu hao TSCĐ
Để phân biệt giữa các tài khoản công nợ nội bộ của công ty, đối với đơn
vị cấp trên là Tổng công ty và các trạm hạch toán.
Các khoản phải thu, phải trả nội bộ đối với Tổng công ty sử dụng tài
khoản 136, 336 đối với các trạm. Sử dụng tài khoản 138, 335 tại các trạm khi đa
chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 338: phần trích khấu hao phải nộp

Khi các trạm nộp vốn khấu hao cho cấp trên kế toán ghi:
Nợ TK136;
Có TK111, 112, 131: Số khấu hao phải nộp.
Ghi đơn: Có TK009.
* Hạch toán khấu hao TSCĐ .
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao kế toán sử
dụng tài khoản 214 "hao mòn tài sản cố định"
5. Kế toán sữa chữa tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sữa chữa
và thay thế phụ tùng để khôi phục năng lực hoạt động tại các t rạm chế biến
than thờng đợc hạch toán ngay và tập hợp vào các tài khoản chi phí sản xuất
chung hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Tại văn phòng chi phí bảo dỡng các thiết bị văn phòng hoặc phơng tiện
vận cạnh tranhi kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 111, 112, 152, 351
Tại các trạm chế biến chi phí sữa chữa bảo dỡng thờng xuyên đợc tập hợp
trực tiếp vào TK 627 kế toán các trạm ghi:
Nợ TK 627
Có TK 211, 112, 152
Sơ đồ hạch toán tổng quát sữa chữa TSCĐ
TK111,112,152,334 TK641
TK2413
TK142
TK335
TK331
TK211
TK1331

III. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh
Trong kinh doanh than chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất
và cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Chuyên ngành Kế toán
Chi phí sửa chữa lặt vặt
Tự làm
Ngoài KH
Phân bổ dần
Trích trớcTrong KH
Nâng cấp
Thuê ngoài
Tập hợp
chi phí
sửa chữa
lớn
Kết
chuyển
giá thành
sửa chữa
Thuế VAT
Chi phí sửa chữa lặt vặt
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
* Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất
kinh doanh phải phù hợp với nhu cầu thị trờng có sức cạnh tranh lớn cạnh tranh
về giá trị và chất lợng.
Đối với Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội, công ty luôn cố
gắng tiết kiệm mọi chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm sao cho sản phẩm có
chất lợng cao mà giá thành lại thấp. Nhờ vậy, công ty luôn có một chỗ đứng

vững chắc trên thị trờng.
Do đặc điểm là một công ty thơng mại hoạt động kinh doanh là hoạt
động chủ yếu của công ty nên chi phí bán hàng lớn hơn rất nhiều so với các chi
phí khác, chính vì thế để thuận lợi cho việc hạch toán, mọi chi phí sản xuất kinh
doanh của công ty đều hạch toán vào chi phí bán hàng (TK 641) giá thành sản
phẩm chính là vốn của sản phẩm đợc bán ra.
Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm những khoản sau:
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí công cụ lao động
- Chi phí kế toán TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Sau đó mới biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm
+ Chi phí NVL trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
2. Nội dung hạch toán chi phí
Quy trình hạch toán chi phí
Chuyên ngành Kế toán
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Để tính đợc giá trị sản phẩm hàng hoá, hàng tháng, căn cứ vào chứng từ
có liên quan để tập hợp trên sổ chi tiết chi phí bán hàng. Cuối tháng, kế toán
căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, các bảng phân bổ, các NKCT để lập NKCT sồ
7.
Các khoản chi phí đều đợc tập hợp vào CPBH bao gồm:
2.1. Chi phí nhân viên: bao gồm tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ và các
khoản phụ cấp có tính lơng. Chi phí tính lơng căn cứ vào số liệu ti phản ánh trên
bảng phân bổ tiền lơng và BHXH để ghi.
2.2. Chi phí công cụ lao động: CCDC khi xuất dùng vào hoạt động bán
hàng và quản lý thì phân bổ 100% giá trị vào chi phí bán hàng (CPBH) ở Công

ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội.
Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng không lớn, do vậy, khi xuất dùng thì
phân bổ 100% giá trị vào CPBH tại tháng đó mà không làm ảnh hởng lớn đến
kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, do doanh thu có thể bù đắp đợc khoản chi
phí này.
2.3. Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí kế toán TSCĐ đợc xác định theo quy định 1062 tài
chính/QD/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính và quy định về việc trích
nộp khấu hao của Công ty kinh doanh và chế biến than Miền Bắc cụ thể.
Mức KHLC phải trích
1 năm
= NG TSCĐ bình quân x
Tỷ lệ K H trong
năm
Chuyên ngành Kế toán
Bảng phân bổ
số 1, số 3
Các chứng từ
có liên quan
NKCT
số 1,2,10
Sổ chi tiết
CPBH
NKCT số 7
Báo cáo tổng hợp Vũ Đại - CĐKT 9 CB
Mức khấu hao BQ phải
trích 1 tháng
=
Mức khấu hao TSCĐ trong năm
12 tháng

Do việc tính khấu hao đợc tiến hành vào ngày mồng 1 hàng tháng nếu để
đơn giản cho việc tính toán ngời ta quy định nh sau: Những tài sản tng hoặc
giảm trong tháng này thì tháng sau mới đợc tính khấu hao hoặc thôi tính khấu
hao vì thế hàng tháng, số khấu hao đã tính khấu hao đã khác nhau khi có biến
động tăng hoặc giảm TSCĐ, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo
công thức sau:
Số khấu hao phải
trích trong tháng
=
Số khấu hao
đã trích tháng
trớc
+
Số khấu hao
tăng trong
tháng
-
Số khấu hao
giảm trong
tháng
2.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
ở Công ty chi phí này gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí vận chuyển
- Chi phí bốc xếp.
- Chi phí về nhiên liệu
- Chi phí điện thoại, điện nớc
- Chi phí bảo quản sản phẩm.
Trong đó, chi phí vận chuyển tỷ trọng lớn nhất do chức năng kinh doanh
của Công ty ngoài ra công ty còn phải chịu chi phí bốc xếp từ bãi than lên ph-
ơng tiện vận cạnh tranhi, chi phí này đợc trả sau khi hoàn thành theo hình thức

khoán.
Các khoản chi phí thờng xuyên phát sinh nh điện thoại, điện, nớc tiền
thuê kho bãi, bảo quản, SCTX phục vụ cho nhu cầu quản lý và kế hoạch hạch
toán vào CPBH.
2.5. Chi phí khác (thuê đất, thuê bãi).
Để theo dõi ghi chép tình hình phát sinh chi phí này, công ty phản ánh
việc sổ chi tiết chi phí bán hàng đợc lập căn cứ vào các chứng từ gốc mỗi khoản
mục chi phí đợc ghi 1 dòng. Đồng thời sổ chi tiết CPBH là cơ sở để lập NKCT
số 7.
Từ NKCT số 7 kết chuyển vào sổ các TK 641
Chuyên ngành Kế toán

×