Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.81 KB, 20 trang )

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY DỆT
VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Qua thực tế khảo sát tình hình sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội. Trong vài
năm gần đây cho thấy rằng: mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó
khăn, nhưng do có sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty nên Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong quá trình
hoạt dộng sản xuất kinh doanh nói chung, trong công tác nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng xét thấy cần phải đưa ra một số biện pháp hữu hiệu khắc
phục những hạn chế của Công ty.
Từ thực tế trên đây, qua phân tích và đánh giá như đã trình bày, được sự
góp ý của cán bộ phòng KTTC của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội, đồng
thời với nhận thức của bản thân, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau
đây nhằm góp phần hoàn thiện cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty.
3.1. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI VỚI CÔNG TY
DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
3.1.1. GIẢI PHÁP VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH
Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt dộng sản xuất kinh doanh
đều phải huy động vốn trên thị trường tài chính và chủ yếu là vốn nợ. Nguồn
vốn chủ sở hữu luôn bị hạn chế bởi khả năng huy động và tích luỹ, vốn huy
động thông qua thị trường chứng khoán bằng việc phát hành cổ phiếu cũng
chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ không đáng kể. Do đó để có đủ vốn cho hoạt
dộng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn tín
dụng từ các ngân hàng thương mại từ các tổ chức tài chính trung gian.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, đổi mới công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực sản xuất là yêu cầu
tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên huy động mọi nguồn lực
tài chính của xã hội với cơ cầu và chi phí hợp lý.
Thông thường có hai nguồn tài trợ: tài trợ nội sinh và tài trợ ngoại sinh.
3.1.1.1. Tài trợ nội sinh


Đây là nguồn vốn rất quan trọng mà công ty phải tập trung để khai thác
triệt để, nó thể hiện sức mạnh, khả năng năng lực của công ty qua các kỳ kinh
doanh vừa giúp nâng cao được uy tín vị thế của công ty trên thị trường, là cơ
sở để công ty có thể huy động thêm các nguồn tài trợ ngoại sinh.
Nguồn vốn huy động từ bên trong này chủ yếu hình thành từ lợi nhuận giữ
lại qua các kỳ sản xuất kinh doanh của công ty và khấu hao tài sản cố định
thông qua việc trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao…
trong những năm gần đây lợi nhuận sau thuế của Công ty liên tục tăng từ 72
triệu năm 2001 lên 227 triệu năm 2002. Công ty cần xem xét phân bổ khoản lợi
nhuận này vào việc bổ sung đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của mình. Nếu việc
phân bổ là hợp lý sẽ giúp Công ty giải quyết được khó khăn trong việc giảm
bớt các khoản nợ lãi vay ngân hàng, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn.
Là một Công ty trực thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty cũng có thể huy
động vốn nội sinh thông qua sự cấp vốn bổ sung từ Tổng công ty. Đây là một
nguồn tài trự dồi dào nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu của công ty, giúp cho
công ty có đủ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh lại không chịu gánh nặng về
các khoản trả lãi vay hay chi trả các khoản lợi từ cổ phần.
3.1.1.2. Tài trợ ngoại sinh
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc huy động vốn sản xuất kinh doanh
từ bên ngoài công ty là điều tất yếu. Công ty hoạt dộng trong cơ chế thị trường
có kế hoạch điều đó tạo ra nhiều khả năng và nhiều hình thức huy động vốn từ
bên ngoài không chỉ là các nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tài chính trung gian mà còn có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu,
hùn vốn liên doanh dài hạn.
Công ty có thể tận dụng uy tín của mình trên thị trường như năng lực sản
xuất kinh doanh của Công ty, bản thân là một doanh nghiệp nhà nước… đảm
bảo thuận lợi cho việc huy động các nguồn tài trợ ngoại sinh. Công ty có thể
xem xét đến hình thức cổ phần hoá vừa nâng cao nguồn vốn sản xuất kinh
doanh, phát huy tối đa năng lực của đội ngũ nhân viên và người lao động giúp
cho họ yên tâm sản xuất kinh doanh. Khi họ có cổ phần trong doanh nghiệp,

trách nhiệm của mỗi cổ đông trong Công ty được nâng cao, do đó sẽ tăng được
năng suất lao động, tiết kiệm các chi phí sản xuất và nguyên vật liệu, kỷ luật
của Công ty được tăng cường, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
Trong những năm qua, các khoản tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trong
lớn. Đến năm 2002 mặc dù tỷ trọng tín dụng ngắn hạn đã giảm nhưng đây là
do Công ty vay dài hạn đầu tư vào một tài sản cố định mới chứ vay ngắn hạn
năm 2002 vẫn tăng lớn. Huy động các khoản nợ tín dụng từ ngân hàng là điều
tất yếu song cần chú ý hạn chế các khoản vay ngắn hạn, giữ một cơ cấu tín
dụng ngắn hạn và dài hạn hợp lý. Nên sử dụng các khoản vay trung va dài hạn
cho đầu tư dài hạn và mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty lên tranh thủ lợi
thế hiện nay lãi suất vay thương mại và công nghiệp từ các ngân hàng không
cao có thể tài trợ cho các dự án dài hạn.
Mặc dù tự ý thức trong việc nâng cao tính độc lập sáng tạo trong sản xuất
kinh doanh nhưng nguồn tài trợ từ ngân sách không nên coi nhẹ. Vốn từ ngân
sách cấp thường khá lớn, có nhiều thuận lợi, đặc biệt là chi phí vốn thấp. Năm
2000, vốn ngân sách cấp là 500 triệu đồng. Năm 2001, vốn ngân sách cấp là 1
tỷ đồng. Năm 2002 là 500 triệu đồng. Công ty cần phải tận dụng ưu thế của
một doanh nghiệp nhà nước tăng cường khai thác nguồn tài trợ này nhằm đáp
ứng đủ vốn cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các nguồn tài trợ ngoại sinh khác như vốn liên doanh liên kết hợp tác với
các doanh nghiệp khác, nguồn kinh phí… vẫn chưa được khai thác. Trong thời
gian tới Công ty cần có những chính sách phù hợp để có thể huy động được các
nguồn vốn vay này.
Huy động vốn cho sản xuất kinh doanh phải luôn xác định một cơ cấu vốn
hợp lý tối ưu lựa chọn nguồn huy động nào đảm bảo chi phí vốn là thấp nhất
lại có thể giảm thiểu các rủi ro tín dụng là yêu cầu đặt ra đối với Công ty trong
thời gian tới. Hiện nay Công ty có tích luỹ từ nội bộ và có thể dựa vào uy tín
của mình huy động được các nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại do
đó Công ty nên chú trọng tập trung vào hai nguồn huy động trên.
3.1.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH

Thường xuyên đổi mới năng lực hoạt dộng bằng việc cải tiến máy móc thiết
bị. Hiện nay trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các doanh nghiệp phải
thường xuyên tự đổi mới để tránh tụt hậu trong sản xuất kinh doanh và nâng
cao được khả năng cạnh tranh.
Đi vào hoạt dộng từ năm 1970, măc dù được sửa đổi bổ sung thường xuyên,
trang thiết bị của Công ty đã hao mòn nhiều. Năm 2000 tổng nguyên giá TSCĐ
là 38.518 triệu đồng trong đó giá trị còn lại là 28.414 triệu đồng, như vậy tổng
mức khấu hao năm 2000 là 10.104 triệu đồng chiếm 26,2% đây là tỷ lệ khấu
hao chưa cao nhưng cũng đặt ra yêu cầu đối với Công ty nên đầu tư đổi mới
máy móc dây truyền thiết bị sản xuất. Việc lựa chọn công nghệ để đổi mới cần
được tính toán thẩm định rõ ràng tránh lãng phí kém hiệu quả, do đó yêu cầu
đặt ra là phải lựa chọn được những công nghệ phù hợp bởi nhiều khi chọn lựa
những công nghệ hiện đại nhưng công ty chưa sẵn sàng thích ứng với công
nghệ đó lại gây ra phản ứng tiêu cực có thể dẫn đến việc khai thác chưa tối đa
công suất làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chọn lựa dây truền công
nghệ hiện đại phù hợp sẽ là nhân tố quan trọng cho phép tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm, ít tốn kém nguyên vật liệu và cả chi phí nhân công điều
hành quản lý. Trong thời gian tới Công ty cần chú trọng vào các nguồn vốn vay
dài hạn để lựa chọn, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh bằng công nghệ
máy móc phù hợp.
Đối với các tài sản cố định đã khấu hao hết hoặc những tài sản cố định
đang chờ thanh lý cần nhanh chóng sử lý để bổ sung vốn cho hoạt dộng sản
xuất kinh doanh. Viẹc sử lý chậm chễ có thể gây ra việc ứ đọng vốn cố định lại
bị chậm đổi mới công nghệ làm giảm năng suất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm.
Luôn gắn trách nhiệm của các cán bộ quản lý và người lao động với các tài
sản, máy móc thiết bị. Để đảm bảo cho các quá trình hoạt dộng sản xuất diễn
ra thông suốt, an toàn và có hiệu quả thì luôn luôn đòi hỏi trách nhiệm của
người lao động, trách nhiệm đó phải được gắn với suốt quá trình vận hành của
máy móc thiết bị. Do đó Công ty phải gắn trách nhiệm cụ thể từng máy móc

cho từng tổ đội, phân xưởng, kịp thời phát hiện những thiếu sót sai lầm để có
biện pháp khắc phục không làm ảnh hưởng, gián đoạn quá trình sản xuất.
Kiểm tra theo dõi việc vận hành sử dụng tài sản cố định đi kèm các chính sách
khen thưởng kỷ luật thích đáng sẽ nâng cao ý thức kỷ luật của người công
nhân, khuyến khích họ không ngừng nâng cao năng suất lao động làm nâng
cao hiệu quả của đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định.
3.1.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Đối với vốn lưu động ở dạng tiền mặt cần xác định quy mô dự trữ tiền mặt
tối ưu. Quy mô tiền mặt hợp lý đảm bảo giảm thiểu rủi ro trong thanh toán
không bị mất đi các cơ hội đầu tư tức thời, tránh bị ứ đọng các khoản tiền
không sinh lời. Ngoài lượng tiền mặt tồn quỹ dùng để chi tiêu hàng ngày tại
đơn vị, công ty nên đầu tư vào các loại hình đầu tư ngắn hạn có tính thanh
khoản cao mà vẫn đem lại một tỷ lệ sinh lời nhất định như trái phiếu kho bạc,
tài khoản séc ...
Đối với vốn lưu động ở dạng các khoản phải thu, trong những năm gần đây
các khoản phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản này đã làm ứ đọng một lượng vốn
khá lớn của Công ty dây nên tình trạng thiếu hụt vốn. Công ty cần giảm lượng
vốn bị chiếm dụng một cách hợp pháp của khách hàng, cần phải thu hồi đủ số
vốn bị chiếm dụng hợp pháp hiện nay và tránh bị chiếm dụng nhiều trong thời
gian tới.
Trong khi các khoản phải thu không ngừng tăng lên thì Công ty vẫn phải đi
vay nợ từ phía các ngân hàng thương mại và chịu các khoản phải trả lãi vay
có nghĩa là Công ty đã bị thiệt hại một khoản đúng bằng khoản phải thu nhân
với lãi suất tại thời điểm đó. Để có thể thu hồi nhanh các khoản vốn bị chiếm
dụng hợp pháp từ phía khách hàng, Công ty có thể sử dụng biện pháp chiết
khấu, giảm gía hàng bán cho những khách hàng thanh toán ngay tiền hàng
hoặc những khách hàng đặt mua với khối lượng lớn, từ đó hạn chế các khoản
nợ khó đòi. Mặt khác cần quy định rõ thời hạn trả tiền, hình thức thanh toán... .
Và các biện pháp phạt khi vi phạm hợp đồng mua bán theo đúng quy định hiện

hành. Tuy vậy cũng cần xác định rõ việc tồn tại tín dụng thương mại vay nợ lẫn
nhau giứa các doanh nghiệp là điều tất yếu trong tình hình sản xuất kinh
doanh hiện nay, nhiều khi đó còn là các mối quan hệ giúp Công ty có thể hợp
tác lâu dài với các khách hàng của mình, do đó mục tiêu của Công ty cần đề ra
trong thời gian tới là giảm thiểu các khoản phải thu các khoản chiếm dụng
hợp pháp của khách hàng.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn, giải quyết nhanh lượng hàng tồn kho. Như đã
nêu trên, hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng khá lớn làm gia tăng vốn lưu động
và làm giảm vòng quay của vốn sản xuất kinh doanh. Lượng hàng tồn kho
không sinh lời mà Công ty còn tốn chi phí lưu kho, bảo quản. Giảm bớt lượng
hàng tồn kho ở mức hợp lý vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh lại không gây ứ đọng nhiều vốn tốn kém chi phí khác
là yêu cầu đặt ra. Công ty có thể thực thu một số giải pháp như sau:
-Phải xác định nhu cầu của khách hàng, của thị trường, có kế hoạch sản
xuất kinh doanh hợp lý, từ đó đảm bảo duy trì lượng hàng tồn kho vừa đủ cho
sản xuất kinh doanh.
-Công ty có thể dựa vào nhu cầu sản phẩm qua các năm và tình hình sản
xuất hiện tại để xác định nhu cầu thị trường.
Để có thể xác định một cách chính xác nhu cầu của khách hàng, Công ty còn
phải biết rõ thị phần, khả năng, uy tín của chính mình trên thị trường, thông
thường nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của công ty được tính bằng
tỷ lệ phần thị trường công ty chiếm giữ.
3.1.4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
3.1.4.1. Quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất kinh doanh luôn chiếm một tỷ trọng
lớn trong giá thành, quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu đầu vào có ảnh hưởng
lớn đến giá thành sản phẩm và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Việc thu mua nguyên vật liệu cần phải có các hợp đồng mua bán cụ thể đảm
bảo thu mua đúng giá hiện hành trên thị trường, có các đề nghị chiết khấu
giảm giá khi mua với khối lượng lớn hoặc thanh toán nhanh. Xác định các hình

thức mua bán, thanh toán và vận chuyển tối ưu, đặc biệt là dự trữ hợp lý về số
lượng, chất lượng, đảm bảo lượng hàng tồn kho tối ưu. Có thể áp dụng các mô
hình kinh tế lượng trong quản lý hàng tồn kho.
Công ty nên tiếp cận nhiều nhà cung cấp để có được giá mua đúng nhưng
đồng thời duy trì các nhà cung cấp truyền thống.
3.1.4.2. Quản lý tốt chi phí lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương thường chiếm tỷ lệ lớn trong chi
phí đầu vào của sản xuất kinh doanh. Nâng cao mức lương cho đội ngũ cán bộ
và công nhân viên trong Công ty là yêu cầu đặt ra nhưng nhiều khi có sự mâu
thuẫn vơí mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Hiện nay mức lương bình quân của Công ty trả cho cán bộ công nhân viên
là chưa cao. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn
ra đúng tiến độ, hợp lý thì đảm bảo mức lương khá cho đội ngũ công nhân viên
là yêu cầu đặt ra, điều này còn phù hợp với cả chủ trương của Nhà nước. Mức
lương khá giúp cho họ yên tâm làm việc, không bị chi phối bởi các việc làm
ngoài khác. Xác định đúng đắn hơp lý chế độ cho người lao động không những
có thể giúp Công ty quản lý tốt chi phí đầu vào mà còn có thể tăng năng suất
lao động, chất lượng lao động.
Các khoản trích theo lương cũng cần xác định hợp lý. Nếu như phải thực
hiện các công việc ngoài giờ để đảm bảo tiến độ công việc, thường thì mức
lương bao giờ cũng phải cao hơn so với lương cố định trong giờ điều này làm
cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên. Do đó cần có kế hoạch phân bổ hợp
lý, nếu cần thiết có thể huy động thêm lao động ngoài công ty để đẩy nhanh
tiến độ công việc mà không phải tăng chi phí lương cao hơn bình thường.
3.1.4.3. Quản lý tốt các chi phí khác
Các chi phí khác đầu tư vào trụ sở, trang thiết bị văn phòng, xe cộ phải được
kiểm soát hợp lý. Có thể đầu tư một lần và sử dụng lâu dài. Đặc biệt là các chi
phí điện, nước, điện thoại, giao dịch đi lại cần được sử dụng hợp lý tránh lãng
phí không cần thiết.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì cần phải làm giảm hợp lý các chi phí

đầu vào đảm bảo từ một đồng vốn bỏ ra mang lại nhiều hơn một đồng doanh
thu. Giảm các chi phí đầu vào nhằm hạ giá thành sản xuất là một yêu cầu quan

×