Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong phòng cháy chữa cháy rừng tại xã mường lý, huyện mường lát, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀNG A SỬ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG PCCCR TẠI XÃ MƯỜNG LÝ,
HUYỆN MƯỜNG LÁT, TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông Lâm Kết Hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HÀNG A SỬ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG PCCCR TẠI XÃ MƯỜNG LÝ,
HUYỆN MƯỜNG LÁT, TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông Lâm Kết Hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Lê sỹ Trung

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN

Thực hiện khóa luận tốt nghiệp là một khoảng thời gian rất quý báu, có ý nghĩa
vô cùng lớn đối với bản thân em. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm Khoa lâm nghiệp, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Xã Mường
Lý Huyện Mường Lát Tỉnh Thanh Hóa với đề tài:
‘‘Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong phòng cháy chữa
cháy rừng tại xã Mường Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa,,
Trong thời gian thực tập tại xã Mường lý em đã có cơ hội được học hỏi, có thêm
nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm thực tế quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề
tài của mình: Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô khoa Lâm nghiệp,
phòng Đào tạo nhà trường đặc biệt là thầy: PGS.TS.Lê Sỹ Trung, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em xin cám ơn Ban lãnh đạo, tất cả các anh, chị, cô, chú cán bộ nhân viên
trong xã đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tốt nghiệp làm
khóa luận.
Do giới hạn về thời gian, cũng như những kiến thức nên khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, và các
bạn đồng nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Hàng A Sử


ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu kết
quả nêu trên là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào để
bảo vệ luận án tốt nghiệp đại học. Các hình ảnh trong công trình là của tôi
Thái Nguyên, ngày
Xác nhận của GVDH
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

tháng

năm 2019

Người viết cam đoan
(Ký, ghi rõ họ và tên)

trước hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ và tên)

PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Hàng A Sử

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(ký, ghi rõ họ tên)



iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BNN&PTNT

: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

UBND

: Ủy ban nhân dân

OTC

: Ô tiêu chuẩn

ODB

: Ô dạng bản

VLC

: Vật liệu cháy


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân cấp cháy rừng theo chỉ tiêu p cho rừng ở Mường Lát ............. 5
Bảng 3.1. Kết quả điều tra ghi vào bảng 02.................................................................. 11
Bảng 3.2. Điều tra tình hình sinh trưởng của cây bụi thảm tươi .................................. 12
Bảng 3.3. Điều tra cây tái sinh ...................................................................................... 13
Bảng 4.1: Một số văn bản và luật liên quan đến PCCCR ............................................. 15
Bảng 4.2: Kết quả tổng hợp và số vụ cháy rừng và nguyên nhân
từ năm 2014 – 2018 ...................................................................................................... 19
Bảng 4.3: Kết quả điều tra tầng cây cao ở trạng thái rừng ........................................... 20
Bảng 4.4: kết quả điều tra cây bụi thảm tươi ở trạng thái các loại rừng....................... 21
Bẳng 4.5: kết quả điều tra tình hình cây tái sinh .......................................................... 22
Bảng 4.6: kết quả khối lượng VLC ở các khu vực nghiên cứu .................................... 23
Bảng 4.7: Kết quả điều tra và thực hiện biện pháp tuyên truyền
PCCCR tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 30
Bảng 4.8: Kết quả điều tra phỏng vấn tại khu nghiên cứu ........................................... 31
Bảng 4.9: Phân cấp cháy rừng theo nguy cơ cháy ........................................................ 34


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................... Error! Bookmark not defined.
3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3
2.1. Trên thế giới ............................................................................................................3
2.2. Ở Việt Nam .............................................................................................................4
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........9
3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................9
3.2. Phạn vi nghiên cứu .................................................................................................9
3.3. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................9
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................9
3.4.1. Phương pháp luận ................................................................................................9
3.4.2. Phương pháp thu thập .......................................................................................10
3.4.3. Tính toán và sử lý số liệu ...................................................................................13
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ.................................................15
4.1: Chính sách và tổ chức lực lượng phòng chữa cháy rừng ....................................15
4.1.1. Luật và một số chính sách liên quan đến PCCCR .............................................15
4.1.2. Công tác tổ chức và xây dựng lực lượng PCCCR. ............................................16
4.2: Thực trạng cháy rừng từ năm 2014 – 2018 ..........................................................19
4.3: Tình hiệu các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng....................................................20
4.3.1: Đặc điểm trạng thái rừng rừng chủ yếu ở khu vực nghiêm cứu ........................20


vi

4.3.2: Đặc điểm của vật liệu cháy ................................................................................23
4.3.3: Ảnh hưởng điều kiện khí tượng .........................................................................24
4.3.5: Ảnh hưởng của kinh tế, xã hội đến cháy rừng ...................................................27
4.4: Đánh giá thực trạng công tác phòng cháy chữa cháy rừng...................................28
4.4.1. Công tác tuyên truyền giáo dục trong việc PCCCR ..........................................28

4.4.2. Sự phối hợp trong công tác PCCCR. .................................................................30
4.4.3: Biện pháp kỹ thuật lâm sinh. .............................................................................31
4.4.4: Dự báo cháy rừng ..............................................................................................32
4.5: Khó khăn và đề xuất các giải pháp quản lý rừng..................................................35
4.5.1: Khó khăn ............................................................................................................35
4.5.3: Giải pháp ............................................................................................................35
PHẦN 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ......................................................................37
5.1: Kết luận .................................................................................................................37
5.2: Kiến nghị ..............................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................39


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, rừng giữ vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội loài người. Rừng không chỉ là nơi cung cấp thức ăn, vật liệu xây dựng,
thuốc chữa bệnh, tham gia vào quá trình giữ đất, giữ nước, điều hoà khí hậu, phòng hộ và
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn gen động, thực vật, bảo vệ đa dạng sinh học. Bên cạnh
đó, rừng là nơi học tập, nghỉ mát, tham quan du lịch do đó rừng đóng góp vai trò rất quan
trọng và góp phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia.
Rừng là tài nguyên quý báo của đất nước, có khả năng tái tạo, là bộ phận quan
trọng của môi trường sinh thái, có giá trị kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân, gắn
liền với đời sống của nhân dân và sự sống của dân tộc.Từ xa xưa con người đã dựa
vào rừng mà sống, rừng đã mang lại nhiều lợi ích cho con người, nhưng ngược lại
con người quá lạm dụng những lợi ích đó và làm cho rừng ngày càng nghèo kiệt cả về
số lượng và chất lượng, cháy rừng là một trong những thảm họa ảnh hưởng rất lớn
đến tài nguyên rừng, tính mạng con người và môi trường sinh thái.

Xã Mường Lý là một xã vùng cao nằm ở phía Đông Bắc của Huyện Mường Lát,
với diện tích tự nhiên là 8.398.97 ha; Trong đó: đất nông lâm nghiệp là 7830.87ha;
đất phi nông nghiệp là 175.55ha và đất chưa sự dụng 392.55ha, đất có mặt nước ven
biển 0.00; toàn xã có 15 thôn bản địa hình cơ bản là đồi núi đan xen tiếp giáp các khu
vực thường xảy ra cháy rừng, kéo theo diễn biến thời tiết hết sức phức tạp mùa khô
hanh khô, nắng nóng kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4-5 của năm sau,
thường xuất hiện những đợt gió lào thổi mạnh, vì vậy luôn có nguy cơ tiềm ẩn cháy
rừng cao. do vị trí địa lý và điều kiện khí hậu biến đổi của vùng trong những năm
qua, công tác phòng cháy chữa cháy rừng luôn được chú trọng, được coi là một trong
những nhiệm vụ trọng yếu.
Tuy nhiên công tác này còn gặp rất nhiều khó khăn vì điều kiện địa hình phức
tạp, đồi núi cao hiển trở, khí hậu nghiệt, trình độ dân trí thấp, kinh tế còn gặp nhiều
khó khăn, đốt nương rẫy bừa bãi, để tái diện tích đất canh tác nông nghiệp vì vậy


2
cháy rừng vẫn thường xuyên xảy ra để góp phần hạn chế cháy rừng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tái “ Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong
PCCCR tại xã Mường Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa”, nhằm góp phần
khác phục những tồn tại trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại địa phương
cũng nhưng nâng cao hơn nữa công tác phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích đánh giá được thực trạng phòng cháy chữa cháy rừng tại khu vực
nghiên cứu
- Đề xuất được các giải pháp có tính khả thi, hiệu quả xuất pháp kết quả
nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu được một số thực trạng, các yếu tố về điều kiện tự nhiên,
tháng khô, hạn, kiệt, cháy rừng, và các yếu tố kinh tế xã hội.

- ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn
- Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về công tác phòng
cháy chữa cháy rừng tại địa phương khác
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin thực tiễn quan trọng giúp cho
các lãnh đạo địa phương quan tham khảo hoạch định kế hoạch PCCCR
- Các giải pháp đề tài đưa ra giúp cho địa phương chủ rừng tham khảo áp dụng
PCCCR cho địa phương và gia đình.
- Thực hiện xong đề tài bản thân được trải nghiệm thực tiễn, được tiếp súc với
lãnh đạo địa phương, người dân kỹ năng làm việc được cải thiện và kiến thức thực
tiễn được bổ sung trong lĩnh vực bảo vệ rừng nói chung và PCCCR nói riêng.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.1.1. Trên thế giới
Trước thảm hỏa do cháy rừng gây ra có rất nhiều nghiên cứu về phòng cháy
chữa cháy rừng, dự báo nguy cơ cháy rừng được đưa ra. Những công trình nghiên
cứu của Mỹ, Nga,Thụy Điển… đã tập trung nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy
rừng. Các nghiên cứu chủ yếu hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác
lửa: ( 1 ) Giảm nguồn lửa bằng cách tuyên truyền vận động không mang lửa vào
rừng, dập tắt than sau khi dùng lửa, làm các đường băng cản lửa… ( 2 ) Giảm khối
lượng vật liệu cháy bằng cách đốt trước một phần vật liệu cháy, hoặc đốt đón đầu để
cô lập đám cháy; ( 3 ) Giảm khả năng cung cấp oxi cho đám cháy bằng cách dùng
chất dập cháy ( cát, nước, đất…) để ngăn vật liệu cháy tiếp xúc với oxi.
Những phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng được quan tâm nghiên cứu
trong những năm gần đây, đặc biệt là phương tiện dự báo và phát hiện sớm nguy cơ
cháy rừng.

Ở Mỹ từ những năm 1914 E.A.Beal và C.B.Show có những nghiên cứu và dự
báo được khả năng cháy thông qua việc xác định độ ẩm của lớp thảm mục. Các tác
giả đã chỉ ra rằng độ ẩm lớp thảm mục thể hiện mức độ khô hạn của rừng. Độ khô
hạn càng cao khả năng nguy cơ cháy rừng càng lớn, đây là một trong những công
trình nghiên cứu khởi nguồn đầu tiên xác định yếu tố quan trọng nhất gây nguy cơ
cháy rừng.
Đến năm 1978 các nhà khoa học Mỹ đã đưa được hệ thống dự báo cháy rừng
tương đối hoàn thiện. Theo hệ thống này có thể dự báo nguy cơ cháy rừng trên cơ sở
phân ra các mô hình vật liệu cháy, kết hợp với các số liệu quan trắc khí tưởng và các
số liệu về điều kiện địa hình người ta có thể dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng và
mức độ nguy hiểm của các đám cháy nếu xảy ra.
Ở Nga cũng có nhiều công trình nghiên cứu về cháy trong đó phải kể đến
là Nesterov ( 1939 ) nghiên cứu đi sâu vào các yếu tố khí tưởng thủy văn và các yếu
tố khác ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện cháy rừng đây là phương pháp dự báo
cháy rừng tổng hợp được sử dụng nhiều nhất.


4
Tiếp theo đó V.G.Nesterov đã nghiên cứu mối tương quan giữa các yếu tố khí
tượng gồm nhiệt độ lúc 13h, độ ẩm lúc 13h và lượng mưa ngày với tình hình cháy
rừng trong khu vực và kết luận rằng: nơi nào có nhiệt độ không khí càng cao, độ ẩm
không khí thấp, số ngày không mưa kéo dài thì vật liệu cháy càng khô và càng dễ
phát sinh đám cháy. Trên cơ sở phân tích trên Nesterov đã đưa ra chỉ tiêu khí tượng
tổng hợp để đánh mức độ nguy hiểm cháy rừng như sau:
P= ∑𝑛𝑖=1 𝑡𝑖13 ∗ 𝑑𝑖13 (1.1)
Trong đó:
+ P: chỉ tiêu tổng hợp phản ánh nguy cơ cháy rừng của một ngày nào đó
+ ti13: nhiệt độ không khí lúc 13h ngày thứ i (⁰C)
+ di13: độ chênh lệch báo hòa độ ẩm không khí tại thời điểm 13h ngày thứ i (mb)
+ n: số ngày không muaaw hoặc có mưa nhưng nhỏ hơn 3mm kể từ ngày cuối

cùng có lượng mưa lớn hơn 3mm.
Từ chỉ tiêu p có thể xây dựng được các cấp dự báo mức độ nguyên hiểm cháy
rừng cho từng địa phương khác nhau. Cơ sở của việc phân cấp cháy rừng dựa vào
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu p với số vụ cháy rừng ở địa phương đó trong nhiều năm
liên tục.
2.1.2. Ở Việt Nam
Những nghiên cứu về cháy rừng hiện nay còn rất ý, các hướng nghiên cứu chủ
yếu theo hướng thử nghiệm và phân tích hiểu quả của giải phát đốt trước nhằm giảm
khối lượng vật liệu cháy.
Phó Đức Đỉnh (1996)[3]. thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng thông non
2 tuổi ở Đà Lạt. Theo tác giả, ở rừng thông non thiết phải gom vật liệu cháy vào giữa
các hàng cây hoặc nơi trống để đốt, chọn thời tiết để đốt để ngọn lửa cháy âm ỉ,
không cao quá 0.5m, nếu cao quá có thể gây cháy tán cây. Phan Thanh Ngọ thử
nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng thông 8 tuổi ở Đà Lạt. Theo tác giả với
rừng thông lớn tuổi không cần phải gom vật liệu cháy mà trước khi đốt chỉ cần tuân
thủ những nguyên tắc về chọn thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt. Tác giả cũng
cho rằng có thể áp dụng đốt trước vật liệu cháy cho một số trạng thái rừng ở địa
phương khác[5].


5
Một số tác giả ( Lê Đăng Giảng 1972, Đặng Vũ Cẩn 1992, Phạm Ngọc Hưng
1994). đề cập đến giải pháp xã hội trong phòng cháy chữa cháy rừng. Các tác giả này
khẳng định việc tuyên truyền về tác hại của cháy rừng,quy hoạch vùng sản xuất
nương rẫy, hướng dẫn về phương pháp dự báo, xây dựng các công trình phòng cháy,
chữa cháy rừng, tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng… sẽ là giải pháp xã
hội quan trọng trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng [6].
Năm 1988, Phạm Ngọc Hưng đã áp dụng phương pháp của V.G.Nesterov trên
cơ sở nghiên cứu cải tiến, điều chỉnh hệ số K theo lượng mưa ngày để tính toán và
xây dựng phương pháp dựng báo cháy rừng cho đối tượng thông tỉnh Thanh Hóa, các

chỉ tiêu được xác định như sau:
Trên cơ sở sự dụng công thức chỉ tiêu tổng hợp của V.G.Nesterov theo rõi các chỉ
tiêu của Thanh Hóa trong 10 năm ( 1975 – 1985) tác giả tính chỉ tiêu tổng hợp P cho
từng ngày ở thanh hóa theo công thức như sau:
P= 𝐾 ∑𝑛𝑖=1 𝑡𝑖13 ∗ 𝑑𝑖13 (1.2)
Trong đó:
P: chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng
K: hệ số điều chỉnh theo lượng mưa, K có giá trị khi lượng mưa ngày nhỏ hơn
5mm, K có giá trị bằng 0 khi lượng mưa ngày vượt quá 5mm.
Ti13: nhiệt độ không khí lúc 13h ngày thứ i (⁰C)
di13: độ chênh lệch báo hòa độ ẩm không khí tại thời điểm 13h ngày thứ i (mb)
n: số ngày không mưa hoặc có mưa nhưng nhỏ hơn 5mm kể từ ngày cuối cùng
có lượng mưa lớn hơn 5mm.
sau đó tác giả dựa vào kết quả phân tích mối quan hệ giữa chỉ tiêu P với số vụ
cháy đã xảy ra trong 10 năm để chỉnh lý ngưỡng của các cấp dự báo cháy rừng ở
Quảng Ninh [4], kết quả được ghi ở biểu 01
Bảng 2.1: Kết quả phân cấp cháy rừng theo chỉ tiêu p cho rừng ở Mường Lát
Cấp cháy
I
II
III
IV
V

Độ lớn của P
<1000
1001 – 2500
2001 – 5000
5001 – 10000
>10000


Khả năng cháy
ít có khả năng cháy
Có khả năng cháy
Nhiều khả năng cháy
Nguy hiểm
Cực kỳ nguy hiểm


6
Năm 2001, Bế Minh Châu đã nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện khí tượng
đến ẩm độ và khả năng cháy và vật liệu cháy dưới tán rừng. tác giả đã hoàn thiện
phương pháp dự báo cháy rừng ở một số vùng trọng điểm thông miền Bắc Việt Nam [1].
Từ năm 2002, Trường Đại Học Lâm Nghiệp phối hợp với cục kiểm lâm đã xây
dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam. Ưu điểm của phần mềm này là cho
phép liên kết với phương tiện hiện đại vào công tác dự báo và các truyền tin về nguy
cơ cháy rừng, tự động cập nhật, lưu trữ số liệu và xác định nguy cơ cháy cho các địa
phương. Phần mềm này đã góp phần tích cực trong việc nâng cao về nhận thức phòng
cháy chữa cháy rừng của cán bộ và nhân dân cả nước. Tuy nhiên, phần mềm dự báo
cháy rừng sau một thời gian áp dụng đã thể hiện một số tồn tại sau: Nguy cơ cháy
rừng được đồng nhất cho những đơn vị hành chính rộng lớn và đồng nhất cho các
kiểu rừng khác nhau. Trong khi đó, điều kiện khí hậu và nguy cơ cháy rừng phân háo
mạnh theo không gian và cả các trạng thái rừng. Vì vậy tính chính xác của thông tin
dự báo cháy rừng chưa cao.
Năm 2003, Nguyễn Quang Trung đã tiến hành nghiên cứu phân vùng trọng
điểm cháy rừng cho tỉnh Đắt Lắk, theo điều kiện khí hậu, trạng thái rừng và tổng hợp
điều kiện khí hậu, trạng thái rừng. phải kế thừa phân cấp nguy cơ cháy rừng cho từng
trạng chưa kiểm nghiệm độ chính xác. Đặc biệt tác giả chưa tính đến các yếu tốt kinh
tế, xã hội liên quan [7].
Năm 2004, Nguyễn Tiến Đạt đã nghiên cứu phương pháp dự báo cháy rừng cho

một số kiểu rừng dễ cháy ở tỉnh Gia Lai. Tác giả đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
một số trạng thái rừng với nguy cơ cháy rừng và đưa ra một số phương trình dự báo
độ ẩm vật liệu cháy, tốc độ cháy dưới rừng thông và rừng khộp ơ khu vực nghiên
cứu để giúp cho bố trí lực lượng và phương tiện chữa cháy. Tuy nhiên đề tài vẫn chưa
thử nghiệm được tốc độ cháy của vật liệu cháy cho từng trạng thái rừng nên chưa xác
định được cấp cháy cho từng trạng thái rừng, phải kế thừa phân cấp nguy cơ cháy
rừng của nghiên cứu trước mà chưa có kiểm nghiệm độ chính xác [2].
Năm 2005,Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu tiến hành phân
vùng trọng điểm cháy rừng cho vùng tây nguyên và U Minh. Nhóm tác giả căn cứ
vào khí hậu, địa hình, trạng thái rừng để phân vùng trọng điểm cháy rừng. Tuy vậy


7
việc phân vùng chưa tính tới ảnh hưởng của caccs yếu tố xã hội và chưa xây dựng
rộng rẫy cho các địa phương khác [9].
Năm 2006, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu xây dự phần mềm
dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên. Phần mềm nầy khác phục được
một số nhược điểm của phần mềm xây dựng năm 2002 [10].
Cho đến nay phương pháp dự báo cháy rừng ở nước ta vẫn còn mới mẻ, trong
đó vẫn chưa tính đến đặc điểm của trạng thái rừng, đặc điểm khí hậu và điều kiện
kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới cháy rừng từng địa phương.
Năm 2008, Trần Văn Thắng đã nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý thủy
văn phục vụ phòng cháy chữa cháy rừng vườn quốc gia U Minh Thượng Tỉnh Kiêng
Giang. Tác giả đã nhận định công tác phòng cháy chữa cháy rừng hiện chưa hợp lý
làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tràm, suy giảm sự phong phú và mất đi một
số loài động vật. kết quả nghiên cứu cho thấy để đảm bảo cho rừng Tràm trên than
bùn không bị cháy thì mực nước cần đảm bảo duy trì ở mức ngập 50cm sao với mặt
than bùn. Tuy nhiên kết quẩ này làm cơ sở cho việc điều tiết chế độ thủy văn phục vụ
công tác phòng cháy chữa cháy rừng ở VQG U Minh Thượng nhưng những kết quả
này lại chưa có cơ hội kiểm nghiệm thực tế [11].

Tác giả Nguyễn Văn Tâm chi cục kiểm lâm Vĩnh Phúc nghiên cứu thành công
đường băng cản lửa phục hồi nhanh có giá trị kinh tế cao. Kết quả đã đưa vào trồng
rừng một số loài cây bản địa: Nhội, Thẩu Tấu, me rừng, Vối thuốc răng cưa, Chè
shan, sau 2 năm thử nghiệm cây thẩu tấu sống 58 – 95% , Me rừng, Vối Thuốc răng
Cưa, Chè Shan >72,6% và phương thức trồng hỗn giao, mật độ 4000 – 6500
cây/01ha tùy theo từng điều kiện cụ thể, thân canh cao bón phân từ 0,1 – 0,2kg/hốc
Cho tới nay, phần lớn các địa phương ở nước ta hiện nay điều đã xây dựng bản
đồ phân vùng trọng điểm dễ cháy rừng nhưng chủ yếu chỉ dự trên diện tích rừng dễ
cháy còn việc phân cấp và sự ảnh hưởng của các yêu tốt khác hầu như chưa được đề
cập tới.
2.2. Tổng quang nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu


8
Xã Mường Lý là xã vùng cao nằm ở phía Đông Bắc của huyện Mường Lát,
cách trung tâm huyện Mường Lát 22km về phía Đông Bắc. Xã có tổng diện tích đất
tự nhiên là 8.398.97 ha.
+ Phía Bắc giáp xã Tân xuân, huyện Vân Hồ, Tỉnh Sơn La
+ Phía Tây giáp xã Tam Chung, huyện Mường Lát, Tỉnh Thanh Hóa
+ Phía Đông giáp xã Trung Sơn, huyện Quan Hóa,Tỉnh Thanh Hóa
+ Phía Nam giáp xã Trung Lý, huyện Mường Lát, Tỉnh Thanh Hóa
2.3.2. Điều kiện địa hình
Xã Mường Lý có một địa hình phức tạp, đồi nùi cao trung bình so với mạc
nước biển từ 800 đến 1200m toàn xã. Độ dốc cao xen kẽ giữa núi, đồi là những rải
ruộng nhỏ hẹp. Địa hình của xã chủ yếu là đồi núi có sườn dốc cao hiểm trở, địa hình
bị chia cắt bởi các con suối lớn, nhỏ chảy theo hướng Bắc – Nam đổ ra Sông Mã.
2.3.3. Điều kiện khí hậu
Xã Mường Lý nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rẹt. mùa
khô hạ nắng nóng và chịu ảnh hưởng của gió tây nam khô nóng, mùa đông lạnh và ít

mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến thắng 10, mùa khô hạn từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau. lượng mưa phân bố không đều, trung bình từ 1600mm đến 1900mm/ năm được
tập trung ở các tháng 6,7,8,9; nhiệt độ trung bình cả năm biến động từ 23-24℃. Độ
ẩm trung bình cả năm từ 81 – 85%.
2.3.4. Đết cấu hạ tầng
Trên địa bàn xã gồm có 15 thôn, bản và có 04 dân tộc sinh sống với nhau.
Trong đó có 09 thôn bản dân tộc Mông sinh sống, 06 thôn bản thuộc đồng bào dân
tộc thái mường và dân tộc kinh. Nhìn chung trình độ nhận thức của bà con về công
tác phòng cháy chữa cháy còn thấp, phương thức canh tác còn lạc hậu.
Dân số người dân hiện nây đang tác động vào tài nguyên rừng tại địa bàn.
Người dân mở rộng các diện tích canh tác chủ yếu hình thức đốt nương làm rẫy.


9

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng đã và đang được áp dụng tại xã
Mường Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh hóa.
3.2. Phạn vi nghiên cứu
- Tại xã mường lý huyện Mường lát tỉnh thanh hóa
- Đề tài được thực hiện từ ngày 15/01/2019 đến tháng 05 năm 2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu trên đề tài tiến hành nghiên cứu những nội dung chủ
yếu sau:
- Chính sách và tổ chức xây dựng lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng
- Thực trạng cháy rừng từ năm 2014 -2018
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng
- Đánh giá công tác phòng cháy và chữa cháy rừng

- Phân tích khó khăn và đề xuất các giải pháp quản lý lửa rừng
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Một hệ sinh thái rừng tồn tại bao gồm rất nhiều các yếu tố: Thực vật, động vật,
đất, khí hậu. Để nghiên cứu những quy luật diễn ra với các hệ sinh thái rừng cần phải
nghiên cứu đầy đủ các thành phần trong hệ sinh thái. Tuy vậy do giới hạn thời gian.
Đề tài chỉ nghiên cứu những thành phần ảnh hưởng quyết định đến nguy cơ cháy
rừng như: cấu trúc rừng, thành phần vật liệu cháy, khí hậu khu vực nghiên cứu…
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể
rừng theo không gian và thời gian. Các đặc điểm về cấu trúc như: loài cây, mật độ, độ
tàn che, độ che phủ, cây bủi thảm tươi…có ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện và lan
rộng đám cháy. Mặt khác cấu trúc rừng có ảnh hưởng đến việc hình thành tiểu khí
hậu, làm thay đổi các chỉ tiêu về độ ẩm khí hâu, nhiệt độ, tốc độ gió…và các yếu tố
này lại ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ cháy rừng.


10
Cháy rừng chỉ xuất hiện khi có đầy độ cả 3 yếu tố: Oxi, nguồn lửa và vật liệu
cháy. Thiếu một trong ba yếu tố trên thì cháy rừng không xảy ra, trong các yếu tố nói
trên, Oxi, luôn có sẵm trong không khí (khoảng 21%) luôn đủ để duy trì và phát triển
đám cháy. Nguồn lửa thì do con người mang đến hoặc do các biệu tượng của tự
nhiên sấm xét, nhưng không khó kiểm soát. Vật liệu cháy phụ thuộc vào độ ẩm, khi
có độ ẩm nhỏ thì sẽ cháy còn khi có độ ẩm lớn thì sẽ không cháy hoặc sự cháy sẽ tắt
điều này phụ thuộc vào điều kiện khí hậu. nhiều công trình nghiên cứu về dự báo
phòng cháy chữa cháy rừng kết luận độ ẩm và khả năng cháy rừng phụ thuộc chủ yếu
là điều kiện khí hậu và cấu trúc rừng.
Độ ẩm vật cháy là yếu tố dễ thay đổi nhất dưới ảnh hưởng của điều kiện thời
tiết. độ ẩm khí hậu, gió… sự khác biệt về thời tiết, khí hậu trong lãnh thổ là do sự
khác biệt về điều kiện địa hình. Do đó khi đề xuất các biện pháp phòng cháy, chữa
cháy rừng người ta thường căn cứ vào caccs quy luật ảnh hưởng của vật liệu cháy đến

cháy rừng và đặc điểm biến đổi của chúng trong khu vực.
Để đạt được mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đề tài đã vận dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu sau
3.4.2. Phương pháp thu thập
3.4.2.1. Phương pháp thừa kế các số liệu thứ cấp
- Kế thừa có chọn lọc về các tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế , xã hội ở khu
vực nghiên cứu, báo cáo tổng kết của, Hạt kiểm lâm huyện, UBND xã, Trạm kiểm
lâm địa bàn theo từng năm về công tác quản lý bảo vệ rừng từ năm 2014 – 2018.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
- Tìm hiệu luật và các văn bản dưới luật liên quan đến công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng của chính phủ, hướng dẫn về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng của
tỉnh Thanh hóa.
3.4.2.2. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (PRA)
- Thông qua các việc đi quan sát thực tế và phỏng vấn một số cán bộ và người
dân tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy rừng để thu thật những thông tin cần
thiết phục vụ đề tài với công cụ phỏng vấn cá nhân với bộ câu hỏi đã xây dựng trước.
- Cán bộ phỏng vấn 10 -15 người là cán bộ làm công tác chuyên trách bảo vệ
rừng, cán bộ địa phương liên quan đến bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.


11
người dân tiến hành phỏng vấn khoảng 60 người, họ là những người dân có tham gia
hiểu biết về phòng cháy, chữa cháy rừng, nhưng người này đại diện về tuổi, giới tính,
dân tộc ( câu hỏi xen phụ lục 1.2)
3.4.2.3. Nghiên cứu thực nghiệm tìm ảnh hưởng của cấu trúc rừng, vật liệu cháy ảnh
hưởng đến cháy rừng
Tìm hiểu ảnh hưởng của cấu trúc rừng, vật liệu cháy ảnh hưởng đến cháy rừng.
Cấu trúc các trạng thái rừng được thu thập bằng phương pháp điều tra trên các OTC điển
hình tạm thời, diện tích mỗi OTC là 500m², trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra
các cây tầng cao với các nhân tố diều tra H(vn); D1.3; Dt

- Đường kính D(1.3) được xác định bằng thước kẹp kính
- Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) của tầng cây cao được
xác định bằng thước Blume – lessi có độ chính xác đến 0.5m.
- Đường kính tán (Dt) của tầng cây cao được xác định bằng sào các đọ chính
xác đến 0.1m.
- Tiến hành xác định độ tàn che bằng phương pháp hệ thống mạng lưới điểm
(100 điểm). tùy từng diện tích ô tiêu chuẩn mà bố trí các điểm điều tra, sau cho các
điển điều tra bố trí điều tra các ô tiêu chuẩn. Dùng một cây gạy nhỏ chiếu thẳng tán
nếu gặp thì ghi số 1, không nhìn thấy tán thì ghi số 0, lúc nhìn thấy lúc không nhìn
thấy mép tán là ghi số 0,5. Theo phương pháp tính toán sử dụng hệ thống lưới điểm
đo độ tàn che.
Công thức xác định độ tàn che:
Đ𝑇𝐶 =

𝛴𝑠ố đ𝑖ể𝑚
100

Bảng 3.1. Kết quả điều tra ghi vào bảng 02.
ÔTC:

Lô:

Loại đá mẹ:

Độ cao:

Khoảnh:

Ngày điều tra:


Độ dốc:

Tiểu khu:

Người điều tra:

Địa điểm:

Độ tàn che:

Người kiểm tra:


12

TT

Loài cây

D(1.3)(cm)
ĐT

NB

Dt(m)
ĐT

TB

H(m)


NB

TB

Hvn

Ghi

Hdc

chú

+ Điều tra cây bụi thảm tươi tiến hành lập 5 ô dạng bản để điều tra cây bụi thảm
tươi, cây tái sinh.
- Cây bụi thảm tươi được điều tra trên 5 ô dạng bản phân bố ở bốn góc của ô
tiêu chuẩn và giữa ô tiêu chuẩn, diện tích mỗi ô là 25m²
- Chiều cao cây bụi thảm tươi được tính bằng sào có độ chính xác đến dm
- Độ che phủ chung của cây bụi thảm tươi được xác định trên các ô dạng bản,
xác định độ che phủ của cây bụi thảm tươi theo hệ thống điểm: nếu điểm điều tra có
tán che của cây bụi thảm tươi ghi 1, nếu không có tán che của cây bụi thảm tươi ghi
0. Độ tàn che của cây bụi thảm tươi chung cho toàn ô tiêu chuẩn được tính bằng tỷ số
giữa tổng số điểm điều tra có giá trị che phủ bằng 1 trên tổng số điểm điều tra (90
điểm). kết quả được ghi vào mẫu bảng 03
Bảng 3.2. Điều tra tình hình sinh trưởng của cây bụi thảm tươi
Số ÔTC:

Loại đá mẹ

Lô:


Độ cao:

Khoảnh:

Ngày điều tra:

Độ dốc:

Tiểu khu:

Người điều tra:

Địa điểm:
STT ODB

Độ tàn che:
Loài cây chủ yếu

Người kiểm tra

Chiều cao trung

Độ che phủ

bình (m)

(%)

Sinh trưởng


+ Điều tra cây tái sinh được điều tra trên 5 ô dạng bản
- Chiều cao cây tái sinh được xác định bằng sào có độ chính xác bằng dm
- Chất lượng cây tái sinh được đánh giá qua hình dạng, hình dạng tán cây tái
sinh và phân ra 3 cấp tốt, trung bình, xấu kết quả điều tra ghi vào bảng 04.


13
Bảng 3.3. Điều tra cây tái sinh

TT

ÔTC:

Lô:

Loại đá mẹ

Độ cao:

khoảnh:

Ngày điều tra:

Độ dốc:

Tiểu khu:

Người điều tra:


Địa điểm:

Độ tàn che:

Người kiểm tra:

Loài cây

ÔDB

Phân cấp chiều cao
<0.5m

0.5 - 1m

≤1m

Cấp chất lượng
Tốt

TB

Ghi chú

Xấu

+ Điều tra đặc điểm vật liệu cháy
Vật liệu cháy được điều tra trên 5 ô dạng bản có diện tích là 1m2 phân bố ở
gốc và giữa cây các ô dạng bảng 25m2 của ô tiêu chuẩn. Điều tra thành phần của cây
thảm khô, thảm tươi và xác định khối lượng của vật liệu cháy bằng cân. Số liệu điều

tra được thống kê vào mẫu bảng biểu sau:
Bảng 3.4. Điều tra vật liệu cháy
ÔTC:

Lô:

Loại đá mẹ

Độ cao:

khoảnh:

Ngày điều tra:

Độ dốc:

Tiểu khu:

Người điều tra:

Địa điểm:

Độ tàn che:

Người kiểm tra:

TT
Trạng thái
rừng


Nhóm
loài cây
chủ yếu

Khối lượng VLC (tấn/ha)
Tổng
VL khô dễ
cháy

VL tươi khó cháy

Tấn/ha

Điều tra vật liệu cháy được thu thập bằng phương pháp điều tra thực hiện trên các ô
tiêu chuẩn tại các trạng thái rừng, đối với rừng trồng ở trên địa bàn xã điều tra trên
rừng trồng hai loài chủ yếu là Luồng và Keo thuần loài, đối tượng 3 năm tuổi trở lên,
mỗi loài bố trí điều tra 01 OTC. Đối với rừng tự nhiên diện tích OTC là 1000m2
(25mx40m), đối với rừng trồng là 500m2 (25mx20m). Vậy vật liệu cháy được điều tra


14
trên 5 ô dạng bản có diện tích là 25m2 (5mx5m) phân bố ở 4 gốc giữa các ô tiêu
chuẩn để xác định sinh khối cây bụi thảm tươi với cây bụi thảm khô.
Xác định khối lượng của vật liệu cháy bằng cách thu gom toàn bộ vật liệu cháy
ở trong ô dạng bản gồm 2 loại: Thảm tươi và thảm khô và xác định sinh khối của vật
liệu cháy bằng cân khối lượng. Đối với thảm khô thu gom lại toàn bộ cành khô, lá
rụng, đối với thảm tươi tiến hành chạt toàn bộ cây bụi.
Để quy đổi lượng vật liệu cháy xác định ở hiện trường thành lượng khô của
chúng (xác định độ ẩm vật liệu cháy), trên mỗi ô tiêu chuẩn của từng trạng thái lấy
01kg/01 mẫu về sấy VLC ở 105⁰C từ 6 đến 8 giờ khối lượng không đổi.

Để có thể dự báo cháy rừng dự trên độ ẩm của vật liệu cháy sau khi có kết quả
nghiên cứu phải dựa theo tài liệu của TS. Thái Văn Trường[8].
3.4.3. Tính toán và sử lý số liệu
Trên cơ sở số liệu điều tra, từ kế thừa, điều tra phỏng vấn, đo đếm ngoài thực tiễn
căn cứ vào nội dung nghiên cứu đề tài tiến hành tính toán các trị số trung bình bằng
phần mềm Excell và tổng hợp kết quả vào các bảng biểu theo một trình tự logic minh
chứng cho từng nội dung nghiên cứu.


15

PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1: Chính sách và tổ chức lực lượng phòng chữa cháy rừng
4.1.1. Luật và một số chính sách liên quan đến PCCCR
Bảng 4.1: Một số văn bản và luật liên quan đến PCCCR
Một số văn bản và luật

STT
1

2
3
4

5

6


Luật phòng cháy chữa cháy rừng số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc Hội
nước CHXHCN VIệt Nam.
Luật lâm nghiệp soos16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội.
Nghi định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ về phòng cháy và
chữa cháy rừng
Nghị định số 99/2009/ QĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Chỉ thị số 75/2002/CT-BNN ngày 15/11/2015 của Bộ Trưởng Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn, về tăng cường thể hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/09/2011 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng

7

cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá
rừng và chống người thi hành công vụ.

8

9

Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg ngày 21/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập ban chỉ đạo trung ương về PCCCR.
Quyết định 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết
hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020.
Thông tư liên tịch số 133/2002/TTLT-BNN&PTNT-BCA-BQP ngày 06/12/2002

10


của Bộ NN&PTNT, Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng hướng dân việc phối hợp với
các lực lượng kiểm lâm, Công an, quân đội trong công tác bảo vệ rừng.
Thông tư liên tịch số 62/2005/TTLT-BNN&PTNT-BTC ngày 03/8/2005 của Bộ

11

NN&PTNT, Bộ Tài chính hướng dẫn việc dự toán, quản lý và sự dụng kinh phí
cho công tác PCCCR.


16

12

13

Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2102 của Bộ NN&PTNT quy định
hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiển tra nguồn gốc lâm sản.
Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của ộ nông nghiệp và
pháp triển nông thonoquy định về quản lý, truy suất nguồn gốc lâm sảm.
Chỉ thị số 14/CT-UBND và UBND tỉnh thanh hóa về việc triển khai các biện

14

pháp quản lý, bảo vệ rừng; phòng cháy chữa cháy mùa khô hanh năm 2013 –
2014.

15

16


17

Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 14/02/2016 của UBND tỉnh về tăng cường thực
hiện công tác PCCCR và BVR năm 2016
Công văn số 10100/BNN-TCLN ngày 29/11/2016 của Bộ nông nghiệp và PTNT
về việc triển khai công tác PCCCR năm 2016 – 2017
Công văn số 09/ UBND-LN ngày 08/1/2018 của UBND huyện Mường Lát về
việc tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác BVR và PCCCR.
Công văn số 14677/UBND-NN ngày 22/11/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về

18

chủ động triển khai công tác phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô hanh nắng
nóng năm 2018 – 2019.

(Nguồn: UBND xã cung cấp)
Trong những năm qua nhà nước ta rất chú trọng và quan tâm tới công tác quản lý
bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
về công tác PCCCR nhằm bảo vệ và phát triển rừng. Theo kết quả bảng 4.1 cho thấy,
nhà nước đã Ban hành nhiều văn bản dưới luật quan trọng liên quan đến công tác
quản lý bảo vệ rùng nói chung và PCCCR nói riêng, đó là những căn cứ pháp lý quan
trọng để lực lượng chức năng, cán bộ và nhân dân các cấp thực hiện tốt công tác quản
lý bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn. Bên cạnh đó UBND huyện Mường lát,UBND
xã Mường lý đã quan tâm đến công tác PCCCR, đã ban hành nhiều công văn, chỉ thị,
thông tư và quyết định liên quan đến công tác PCCCR
4.1.2. Công tác tổ chức và xây dựng lực lượng PCCCR.
Bước vào mùa khô hanh UBND xã Mường lý củng cố kiện toàn bộ Ban chỉ huy
PCCCR của xã do đồng chí Chủ Tịch UBND xã làm trưởng ban, các thành viên bao
gồm: ban lâm nghiệp xã, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, dân quân tự vệ, Uỷ ban Mặt trận

tổ quốc và ban chỉ huy UBND xã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.


17
Ban chỉ huy thường xuyên tổ chức họp giao ban nhất là trong giai đoạn trọng
điểm phải bố trí trực 24/24 giờ. Tổ chức các tổ tuần tra các nơi trọng điểm trong địa
bàn xã quản lý, xây dựng phương án PCCCR phù hợp với điều kiện thực tế địa
phương, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác PCCCR
Tuyên truyền phổ biến những chủ trương của nhà nước vè các biện pháp
PCCCR đến cán bộ Đảng viên và nhân dân ở các khu, tổ chức ký cam kết bảo vệ
rừng và PCCCR không để xẩy ra cháy rừng, đầu tư mua sẵn dụng cụ phương tiện
chữa cháy cho lực lượng cơ động đồng thời phát động toàn dân chuẩn bị dụng cụ thô
sơ khi huy động mọi người, mọi người sẵn sàng tham gia chữa cháy điều có dụng cụ
chữa cháy.
Trong phòng cháy chữa cháy rừng phải luôn luôn quán triệt quan điểm: phòng
là chính, chữa cháy phải khẩn trương, kịp thời khi pháp hiện thấy cháy rừng phải huy
động mọi lực lượng và phương tiện tại chỗ kịp thời dập tắt đám cháy. Muống làm
được điều đó trước hết phải tổ chức được một mạng lưới phòng và chữa cháy sâu
rộng, có kỹ thuật tới từng địa phương, từng hộ gia đình và cá nhân sống trong rừng và
ven rừng
Có 2 lực lượng chính:
Lực lượng Kiểm lâm
Lực lượng kiểm lâm là lực lượng chuyên trách và là cơ quan tham mưu cho ban
chỉ huy phòng cháy chữa cháy rừng các cấp, lực lượng được b chế thành từng tổ bao
gồm các nhóm. Mỗi nhóm 2-3 người phụ trách 1000 – 2000 ha rừng, có nhiệm vụ tổ
chức, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ phòng và chữa cháy rừng cho các tổ đội quần
chúng bảo vệ rừng. Kiểm lâm có nhiệm vụ; “nắm vững kỹ thuật dự báo và kỹ thuật
phòng cháy chữa cháy rừng, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, canh gác phát hiện lửa
rừng và lực lượng chính trong chỉ huy chữa cháy rừng, thực hiện, hướng dẫn công tác
quản lý bảo vệ rừng, kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật bảo vệ rừng.

Lực lượng Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách về quản lý bảo vệ rừng. Mỗi xã
trên địa bàn đều có Kiểm lâm viên chịu trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc việc thực
hiện các biện pháp phòng bảo vệ và cháy chữa cháy rừng. Phối hợp với các lực lượng
quần chúng thực hiện việc tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho nhân dân.
Thực tế tại địa bàn các xã: Mường lý, huyện Mường lát phân bố nhiều diện tích các


×