Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Ths luat một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.66 KB, 81 trang )

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật về đầu tư là lĩnh vực quan trọng của chuyên ngành luật kinh
tế. Kể từ năm 2005 trở về trước, ở Việt Nam tồn tại hai hệ thống pháp luật về
đầu tư, đó là pháp luật về đầu tư nước ngoài với văn bản chính là Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và pháp luật về đầu tư trong nước, với văn bản chính
là Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Năm 1987, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Sau một thời gian thực thi, vào các năm 1990 và 1992, Quốc hội đã lần
lượt ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam nhằm mở rộng cho các thành kinh tế có thể tham gia hợp tác với
nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư và bổ sung một số hình thức Đầu tư nước
ngoài. Tiếp đó, ngày 12/11/1996, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã
được Quốc hội thông qua theo hướng cải cách các thủ tục hành chính song
giảm bớt một số ưu đãi cho các nhà đầu tư. Năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài ra đời theo hướng mở rộng quyền tự
chủ trong tổ chức quản lý của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đồng thời bổ sung một số ưu đãi về thuế.
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1994 là văn bản luật đầu
tiên điều chỉnh các quan hệ về đầu tư trong nước. Tiếp đó, nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ hơn việc huy động các nguồn vốn trong nước, ngày 30/5/1998 Quốc
hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khuyến khích
đầu tư trong nước (sửa đổi) trong đó bổ sung một số hình thức, ưu đãi đầu tư.
Do được ban hành ở các thời điểm khác nhau, phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng khác nhau nên các quy định về đầu tư ở Việt Nam có chỗ
chưa nhất quán, có tình trạng phân biệt đối xử, không bình đẳng giữa nhà đầu

1



tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Điều này dẫn đến nhiều hạn chế
trong việc huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư phù hợp với nền kinh tế thị trường theo hướng đơn giản, minh
bạch, nhất quán, từng bước xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài; xây dựng trình tự, thủ tục đơn giản, thuận lợi không chỉ
cho nhà đầu tư mà cho cả cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo chính sách đến
được nhà đầu tư, tạo lòng tin cho nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế sử
dụng nguồn lực của mình đầu tư, kinh doanh. Việc xây dựng Luật Đầu tư
chung, thống nhất các quy định áp dụng cho hoạt động đầu tư trong nước và
nước ngoài là đòi hỏi tất yếu, khách quan trong tiến trình đổi mới kinh tế đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc ban hành Luật Đầu tư chung (Luật Đầu tư 2005) thay thế cho
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước với phạm vi áp dụng chung cho hoạt động đầu tư trong nước, hoạt động
đầu tư nước ngoài, hoạt động đầu tư nhà nước và hoạt động đầu tư tư nhân là
một bước tiến quan trọng theo hướng cải thiện môi trường đầu tư, về cơ bản
tạo "sân chơi" bình đẳng cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Luật
Đầu tư 2005 về cơ bản đã nhất thể hóa hệ thống pháp luật về đầu tư của Việt
Nam, điều chỉnh mọi hoạt động đầu tư, không phân biệt nguồn vốn đầu tư là
đầu tư trong nước hay đầu tư nước ngoài, đầu tư của nhà nước hay đầu tư của
tư nhân, đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp đồng thời đơn giản hoá thủ tục
đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
Để thi hành Luật Đầu tư, Chính phủ, các Bộ, ngành đã ban hành nhiều
văn bản hướng dẫn. Thực tế đã chứng minh việc ban hành Luật Đầu tư chung
đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển biến tích cực trong
lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay.

2



Trong các quy định pháp luật về đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư là nội
dung quan trọng. Đây là văn bản thay thế cho Giấy phép đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
Trải qua hơn 4 năm sau khi Luật Đầu tư 2005 có hiệu lực, các cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư đã cấp hàng nghìn Giấy chứng nhận đầu tư. Tuy
nhiên, việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư chưa được rà soát, tổng hợp, đánh giá
một cách toàn diện, tổng thể trên quy mô cả nước. Các quy định về cấp Giấy
chứng nhận đầu tư khi áp dụng trong thực tế đã bộc lộ một số bất cập, không
thống nhất giữa các địa phương, đặc biệt là vấn đề "hậu kiểm" sau khi cấp
Giấy chứng nhận đầu tư. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng thi hành
pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 từ đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện pháp luật và kiện toàn công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực này là hết sức cần thiết cả về lý luận và thực tiễn:
Về lý luận, sẽ làm rõ vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư; quy
trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Về thực tiễn, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đầu tư
góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư đồng thời
đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quản
quản lý sau cấp phép, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển hiệu quả và bền
vững.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trước đây về địa vị pháp lý của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vấn đề thu hút đầu tư trong phạm vi
cả nước hoặc ở một số địa phương..., song có rất ít công trình nghiên cứu về
Giấy chứng nhận đầu tư, đặc biệt là chưa thấy có công trình nào nghiên cứu,


3


đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện và khảo sát kỹ hoạt động cấp Giấy
chứng nhận đầu tư trên phạm vi cả nước.
Do đó, đề tài này ngoài việc phân tích vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng
nhận đầu tư; quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư; đánh giá thực
trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tư ở Việt Nam còn phân tích các nhân tố tác
động đến công tác cấp Giấy chứng nhận đầu tư, từ đó đề ra các giải pháp để
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhìn nhận, đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện các quy
định về cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời đánh giá thực trạng thi hành
pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư ở nước ta hiện nay, trong đó chỉ ra
những bất cập, tồn tại trong hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trên cơ
sở đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy
chứng nhận đầu tư nói riêng, pháp luật về đầu tư nói chung hiện nay cũng như
khắc phục những hạn chế đang tồn tại trong quá trình xây dựng và thực thi
pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá các
quy định pháp luật, văn bản pháp quy về Giấy chứng nhận đầu tư theo Luật
Đầu tư 2005; thực trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tư trên phương diện quy
định của luật và thực tiễn, chú trọng đề cập đến những hạn chế, bất cập của
hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu là ở Việt
Nam nói chung và một số địa phương trọng điểm về thu hút đầu tư. Về mặt
thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thi hành pháp luật về cấp
Giấy chứng nhận đầu tư kể từ khi Luật Đầu tư có hiệu lực (01/7/2006) cho
đến nay.


4


5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, thu thập thông tin, tài liệu,
số liệu từ các Bộ, ngành trung ương (TƯ), Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh để
xem xét những ưu điểm và hạn chế trong các quy định về cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, thực tiễn cấp Giấy chứng nhận đầu tư từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
6. Kết quả và đóng góp của luận văn
Luận văn phân tích các khía cạnh pháp lý có liên quan đến pháp luật
về cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam theo Luật Đầu tư 2005 đồng thời
đánh giá thực trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời gian qua, chỉ ra
những hạn chế, tồn tại trong quy định của pháp luật và thực tiễn cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
Trên cơ sở luận cứ khoa học và thực tiễn, luận văn đưa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật quy định về Giấy chứng
nhận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư nói riêng và Luật Đầu tư 2005 nói
chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, sơ đồ, tài liệu tham
khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu
tư.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng
nhận đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư.


5


6


Chương 1
PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐẦU TƯ

1.1.1. Khái niệm và phân loại Giấy chứng nhận đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận đầu tư
Luật Đầu tư 2005 và các văn bản hướng dẫn không định nghĩa Giấy
chứng nhận đầu tư. Do đó, việc làm rõ khái niệm, vai trò của Giấy chứng
nhận đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư và cả nhà đầu tư, góp phần làm sáng tỏ các quy định của luật và đề
xuất một quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư phù hợp với thực tiễn.
Trước đây, dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, theo đó nhà đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư.
Trong khi đó, dự án có vốn đầu tư trong nước thực hiện theo Luật khuyến
khích đầu tư trong nước, theo đó nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư. Hai loại văn bản này có sự khác nhau về nội dung lẫn quy trình thủ tục
cấp giấy và cả quan điểm của nhà nước đối với nhà đầu tư. Khi Luật Đầu tư
2005 ra đời, cả hai loại Giấy trên đều đã được bãi bỏ, thay bằng một văn bản
chung thống nhất là Giấy chứng nhận đầu tư. Quy trình cấp về cơ bản được áp
dụng thống nhất đối với cả dự án có vốn đầu tư trong và ngoài nước. Như vậy,
Luật Đầu tư 2005 về cơ bản đã xóa bỏ sự khác biệt trong cấp phép giữa dự án
đầu tư trong nước và dự án đầu tư nước ngoài.

Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hoạt động
đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, bao gồm các khâu

7


chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư. Dự án đầu tư là tập hợp
các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Trên cơ sở các khái niệm liên quan đến hoạt động đầu tư, có thể định
nghĩa: Giấy chứng nhận đầu tư là văn bản do cơ quan quản lý về đầu tư cấp
cho nhà đầu tư, công nhận hoạt động đầu tư của nhà đầu tư đó đối với một
dự án đầu tư cụ thể. Tùy theo quy mô và tính chất của dự án đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư có thể là chứng chỉ ghi nhận các chỉ số nhà đầu tư đã
đăng ký, cũng có thể là bằng chứng xác minh quá trình thẩm định của cơ
quan nhà nước quản lý về đầu tư, đối với khía cạnh đăng ký thành lập doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư có ý nghĩa tương tự và có giá trị như Giấy
đăng ký thành lập doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại Giấy chứng nhận đầu tư
Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Quyết định
1088/2006/QĐ-BKH, có 3 loại Giấy chứng nhận đầu tư:
- Loại Giấy chứng nhận đầu tư chỉ điều chỉnh dự án đầu tư (Phụ lục II1).
- Loại Giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập Chi nhánh điều chỉnh
hoạt động của dự án đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của Chi nhánh (Phụ lục II-2), gồm 4 nội dung hoạt động của Chi nhánh và 7
nội dung về dự án đầu tư.
- Loại Giấy chứng nhận đầu tư gắn với việc thành lập doanh nghiệp điều
chỉnh hoạt động dự án đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của

doanh nghiệp (Phụ lục II-3), gồm 6 nội dung đăng ký kinh doanh và 7 nội
dung về dự án đầu tư.
Cụ thể:

8


Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc gắn với thành
lập chi nhánh có số Giấy chứng nhận đầu tư là dãy ký tự bằng số có 11 chữ
số. Còn Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án dự án đầu tư gắn với
thành lập doanh nghiệp (Phụ lục II-3) có số Giấy chứng nhận đầu tư, đồng
thời là số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, là dãy ký tự bằng số có 12
chữ số.
Giấy chứng nhận đầu tư chỉ để thực hiện dự án đầu tư không bị điều
chỉnh theo pháp luật về đăng ký kinh doanh, do đó việc ban hành bản gốc
Giấy chứng nhận đầu tư phụ thuộc vào số nhà đầu tư, có thể điều chỉnh, bổ
sung như cơ chế điều chỉnh Giấy phép đầu tư trước đây. Còn Giấy chứng
nhận đầu tư gắn với thành lập Chi nhánh, hoặc gắn với thành lập doanh
nghiệp quản lý theo cơ chế Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà pháp
luật về đăng ký kinh doanh quy định, do đó cơ quan quản lý cấp bản gốc cho
doanh nghiệp, việc bổ sung, sửa đổi theo cơ chế đổi (không điều chỉnh, sửa
đổi).
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư
1.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ
quan quản lý nhà nước
Mục tiêu các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư là lựa chọn được
dự án đầu tư có hiệu quả đồng thời xây dựng một cơ chế phù hợp về quản lý,
giám sát sau đầu tư. Về mặt quản lý nhà nước, Giấy chứng nhận đầu tư là
phương tiện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư, là cơ sở để theo
dõi, kiểm tra việc chấp hành thực hiện ưu đãi của các cơ quan liên quan. Khi

đăng ký đầu tư, nhà đầu tư phải giải trình về mục tiêu, quy mô và địa điểm
thực hiện dự án đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất...vv. Cấp
Giấy chứng nhận đầu tư là công việc được tiến hành trong quy trình quản lý
đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư là
văn bản làm căn cứ cho việc quản lý hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên các

9


khía cạnh như: tư cách pháp lý của nhà đầu tư; mục tiêu, quy mô và địa điểm
thực hiện dự án đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án đầu tư; ưu đãi đầu
tư (nếu có)…
Giấy chứng nhận đầu tư giúp cơ quan quản lý nhà nước "tiền kiểm",
tức kiểm tra, soát xét tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư
tại thời điểm cấp phép, nhà đầu tư sẽ kinh doanh gì, ở đâu, nhà đầu tư thực sự
có năng lực hay không, trước khi dự án được tiến hành trên thực tế. Theo đó,
đối với mỗi mức vốn đầu tư hoặc lĩnh vực đầu tư, kinh doanh nhất định sẽ có
những yêu cầu cụ thể về hồ sơ phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước.
Giấy chứng nhận đầu tư còn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước
"hậu kiểm". Luật Đầu tư quy định, nếu dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư sau 12 tháng mà nhà đầu tư không triển khai hoặc không có khả năng thực
hiện theo tiến độ đã cam kết và không có lý do chính đáng thì bị thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư. Do đó, Giấy chứng nhận đầu tư là một trong những cơ sở
để cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
đầu tư.
1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà
đầu tư
- Giấy chứng nhận đầu tư có ý nghĩa là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh:
Trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì thủ

tục đầu tư được làm đồng thời với thủ tục đăng ký kinh doanh. Trong Giấy
chứng nhận đầu tư bao gồm cả các nội dung đăng ký kinh doanh theo quy
định của Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận đầu tư
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cũng được gửi cho cơ quan quản
lý kinh doanh để quản lý chung về đăng ký kinh doanh.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư tại Việt Nam có dự án đầu tư mới mà không thành lập pháp nhân mới thì

10


chỉ thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP. Nếu nhà đầu tư
nước ngoài có dự án đầu tư mới gắn với việc thành lập pháp nhân mới thì
thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế và thủ tục đầu tư theo quy định như
đối với nhà đầu tư trong nước.
Ngoài ra, để đảm bảo tính linh hoạt của hoạt động đầu tư, pháp luật
quy định về chuyển đổi hình thức đầu tư của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình hoạt động của
mình được tự do chuyển đổi giữa các hình thức đầu tư cho phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh mà không bị cấm hoặc hạn chế, từ hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) sang công ty cổ phần hoặc ngược lại, từ công ty
hợp doanh sang công ty cổ phần hoặc TNHH và ngược lại... Trong các trường
hợp này, nhà đầu tư chỉ việc tiến hành một số thủ tục khá đơn giản theo mẫu
quy định và sẽ được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới (đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
doanh nghiệp trong nước) phù hợp với loại hình doanh nghiệp đã chuyển đổi.
Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh tạo thuận lợi nhất định cho nhà đầu tư nước ngoài trong quá
trình tiến hành thủ tục về đầu tư. Tuy nhiên, trên thực tế, hệ thống cấp Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và cấp Giấy chứng
nhận đầu tư theo Luật Đầu tư vẫn song song tồn tại đồng thời quy định đối
với dự án đầu tư trong nước và dự án đầu tư nước ngoài còn có những khác
biệt nhất định.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xác lập địa vị pháp lý của chủ thể
kinh doanh, tức là doanh nghiệp, trong khi Giấy chứng nhận đầu tư chỉ xác lập
tính hợp pháp của một hành vi kinh doanh của doanh nghiệp. Nghĩa là, Giấy
chứng nhận đầu tư gắn với một dự án còn Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh gắn với một doanh nghiệp, trong khi một doanh nghiệp có thể có nhiều

11


dự án. Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thực chất là đã đồng nhất một dự án với một doanh nghiệp.
Do ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư vẫn khác Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp dẫn đến tại các Sở
Kế hoạch và Đầu tư hiện nay, Phòng đăng ký kinh doanh (có Sở gọi là Phòng
Doanh nghiệp) và Phòng Thẩm định các dự án và kế hoạch đầu tư (hoặc
Phòng Đầu tư nước ngoài) vẫn tách làm hai.
- Giấy chứng nhận đầu tư ghi nhận ưu đãi đầu tư:
Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư
và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư, nếu nhà đầu tư yêu cầu xác nhận ưu đãi
đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi
ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với dự án đầu tư trong nước
thuộc diện thẩm tra đầu tư đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà
nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với
dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ
quan nhà nước quản lý đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng
nhận đầu tư.

Như vậy, Giấy chứng nhận đầu tư là chứng nhận ưu đãi đối với dự án
đầu tư. Đây là một trong những cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác
định mức ưu đãi cụ thể cho dự án. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào Giấy
chứng nhận đầu tư và sự đáp ứng trên thực tế của doanh nghiệp đối với các
tiêu chí hưởng ưu đãi để đưa ra mức ưu đãi áp dụng thực tế.
Theo quy định, lĩnh vực đầu tư ưu đãi bao gồm các ngành sản xuất vật
liệu mới, năng lượng mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ tin học, công
nghệ thông tin; phát triển nuôi trồng, chế biến nông, lâm, hải sản, bảo vệ môi
trường; nghiên cứu phát triển và ươm tạo công nghệ cao, đầu tư vào nghiên
cứu phát triển, sử dụng nhiều lao động và phát triển các khu kinh tế, khu công

12


nghiệp…vv. Địa bàn ưu đãi đầu tư được áp dụng cho các địa phương dựa trên
các tiêu chí về thu nhập kinh tế quốc dân, tỷ lệ đói nghèo, cơ sở hạ tầng, mức
độ tăng trưởng công nghiệp, v.v...
- Giấy chứng nhận đầu tư xác định thời hạn hoạt động của dự án có vốn
đầu tư nước ngoài. Thời hạn hoạt động của dự án được ghi trong Giấy chứng
nhận đầu tư.
Theo quy định của Luật Đầu tư, thời hạn hoạt động của dự án có vốn
đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu hoạt động dự án và không quá năm
mươi năm; trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối
với dự án nhưng không quá bảy mươi năm.
Như vậy, Giấy chứng nhận đầu tư không phải là giấy phép theo cách
hiểu cũ cho phép nhà đầu tư được kinh doanh ở Việt Nam, không còn là cơ chế
xin cho mà là giấy chứng nhận hoạt động đầu tư. Giấy này giúp nhà đầu tư làm
các thủ tục ưu đãi dễ dàng hơn. Đây là cơ sở để các cơ quan chấp hành như
thuế, hải quan, tài nguyên và môi trường,… tiến hành giải quyết ưu đãi cho
nhà đầu tư. Nhà đầu tư chỉ phải đến một cửa là Sở Kế hoạch và Đầu tư thay vì

phải đến rất nhiều cơ quan nắm quyền quyết định ưu đãi như hải quan, thuế,
địa chính... như trước đây.
1.2. THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

Một trong những điểm then chốt thể hiện sự thay đổi trong tư duy
quản lý của Luật Đầu tư là việc thay đổi từ tư duy quản lý tập trung của thời
kỳ bao cấp sang tư duy tăng cường quyền tự chủ cho địa phương. Sự thay đổi
này thể hiện qua việc phân cấp mạnh cho UBND cấp tỉnh và Ban quản lý các
Khu công nghiệp (KCN), Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế,
Khu kinh tế mở (sau đây gọi chung là KCN) cấp Giấy chứng nhận đầu tư
cũng như quản lý hoạt động đầu tư, đồng thời giảm bớt những dự án phải
trình Thủ tướng Chính phủ. Những dự án quan trọng chưa có trong quy hoạch

13


hoặc chưa có quy hoạch mới phải trình Thủ tướng Chính phủ. Đối với các dự
án đầu tư không nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hoặc dự án không đáp ứng điều kiện mở cửa
thị trường quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thì cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư, lấy ý kiến bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hoặc quyết định mở cửa thị trường. Đối
với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch, cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đầu tư lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Từ chỗ Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối cấp phép cho hầu
hết các dự án, theo quy định của Luật Đầu tư 2005, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
không còn tham gia vào việc trực tiếp cấp Giấy chứng nhận đầu tư (trừ dự án
đầu tư ra nước ngoài và dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO và BT và một

số dự án kinh doanh có điều kiện).
Các dự án còn lại sẽ do UBND cấp tỉnh và Ban quản lý các KCN tự
quyết định và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Tức là những dự án đã có trong
quy hoạch được duyệt và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật
và điều ước quốc tế thì UBND cấp tỉnh và Ban quản lý các KCN cấp Giấy
chứng nhận đầu tư mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư.
Việc phân cấp cấp Giấy chứng nhận đầu tư về các UBND cấp tỉnh và
Ban quản lý các KCN là một chủ trương thực hiện cải cách hành chính trong
quản lý kinh tế, đã tạo điều kiện thuận lợi để UBND cấp tỉnh và các Ban quản lý
các KCN thực hiện được trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài tại địa phương. Việc phân cấp mạnh cho UBND tỉnh và các
Ban quản lý các KCN đã tạo điều kiện cho các Bộ, ngành quản lý nhà nước tập
trung thực hiện chức năng hoạch định chính sách, dự báo, kiểm tra, giám sát về

14


đầu tư, phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương. Mặt khác, quá trình phân
cấp nhanh và lan rộng có thể tạo ra những lỗ hổng trong trách nhiệm cấp Giấy
chứng nhận đầu tư khi các cơ quan địa phương được phân quyền chưa được
chuẩn bị về năng lực và thiếu sự giám sát của cơ quan nhà nước từ trung ương.
1.3. THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

* Dự án đầu tư trong nước không phải đăng ký đầu tư
Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện. Nếu nhà đầu tư có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc
cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư để được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.

* Đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
Nhà đầu tư trong nước phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong
nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng
Việt Nam và thuộc thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện hoặc do Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu
cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tư để cấp Giấy
chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đăng ký đầu tư hợp lệ.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
thương), Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
* Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài

15


Hồ sơ đăng ký đầu tư gồm: Văn bản đăng ký đầu tư, Hợp đồng hợp tác
kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Báo cáo
năng lực tài chính của nhà đầu tư. Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc
thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải nộp kèm theo: Hồ sơ đăng ký kinh
doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; Hợp đồng liên doanh đối với hình thức
đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
đầu tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đăng ký kinh doanh

(đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư) và cấp
Giấy chứng nhận đầu tư mà không được yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ nào
khác. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại (nay là Bộ công thương),
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý
ngành và các cơ quan có liên quan.
Như vậy, Luật đầu tư năm 2005 và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam trước đây đều có quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy
phép đầu tư theo trình tự đăng ký. Tuy nhiên, Luật đầu tư năm 2005 và Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có điểm khác nhau trên phương diện điều
kiện và thủ tục hồ sơ đăng ký, thể hiện ở bảng sau:

16


Bảng 1.1: So sánh thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư
và Giấy phép đầu tư

Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Luật Đầu tư 2005

- Có đủ 3 điều kiện: Không thuộc - Dự án có quy mô dưới 300 tỷ đồng
nhóm A; Phù hợp quy hoạch; KhôngViệt Nam thuộc trường hợp: Không
thuộc danh mục lập Báo cáo đánh giá thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
tác động môi trường.
Không thuộc dự án do Thủ tướng
Điều kiện - hoặc có 1 trong 3 điều kiện: Xuất Chính phủ quyết định chủ trương đầu
khẩu tổi thiểu 80%; Đầu tư vào KCN,tư.

Khu chế xuất thuộc các lĩnh vực
khuyến khích; Dự án sản xuất có quy
mô đến 5 triệu USD.

Hồ sơ

Đơn đăng ký, Hợp đồng liên doanh,Bản đăng ký, Hợp đồng hợp tác kinh
Điều lệ doanh nghiệp hoặc Hợp đồng doanh hoặc hồ sơ theo loại hình
hợp tác kinh doanh, Văn bản xác nhận doanh nghiệp, Báo cáo năng lực tài
tư cách pháp lý.
chính.

(Nguồn: Tác giả)
* Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ
đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm: Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu
tư; Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương
đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh
nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân; Báo cáo năng lực tài chính của nhà
đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm); Giải trình kinh tế - kỹ thuật
bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu
tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải
pháp về môi trường; Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo
hợp đồng hợp tác kinh doanh.

17


Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục

đăng ký kinh doanh, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư
phải nộp kèm theo: Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình tổ
chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan; Hợp đồng liên doanh đối với hình thức thành lập tổ chức kinh tế liên
doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Nội dung thẩm tra bao gồm: Sự phù hợp với: quy hoạch kết cấu hạ
tầng - kỹ thuật; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác; Nhu cầu sử
dụng đất: diện tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng đất; Tiến độ thực hiện dự
án: tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và tiến độ thực hiện các mục
tiêu của dự án; Giải pháp về môi trường: đánh giá các yếu tố tác động đến môi
trường và giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường.
* Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ
đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
Hồ sơ thẩm tra đầu tư tương tự hồ sơ đối với dự án đầu tư có quy mô
vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện, bổ sung thêm Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu
tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện.
Nội dung thẩm tra gồm: Thẩm tra khả năng đáp ứng điều kiện quy
định tại Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan; Các Bộ, ngành liên quan có
trách nhiệm thẩm tra khả năng đáp ứng các điều kiện mà dự án đầu tư phải
đáp ứng đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Trường hợp các
điều kiện đầu tư đã được pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên quy định thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư quyết định việc
cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ,
ngành liên quan.

18



* Quy trình thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ
Quy trình này được quy định như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó ít nhất có 1 bộ
hồ sơ gốc.
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án
đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy
ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
cơ quan tiếp nhận đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa
đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án
đầu tư, cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm
về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư.
5. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm
tra trình Thủ tướng Chính phủ của UBND hoặc Ban quản lý các KCN, Văn
phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về
dự án đầu tư.
6. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ, UBND hoặc Ban quản lý các KCN cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
7. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu
rõ lý do.

19



8. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
thương), Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
Tóm lại, theo quy định hiện hành, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận
đầu tư. Nếu dự án phải thẩm định thì quá trình này diễn ra không quá 45 ngày
thay vì có thể kéo dài hàng tháng như trước đây. Đối với dự án đầu tư trong
nước dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà
nước cũng không cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với dự án đầu tư trong
nước có quy mô đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt
Nam mà không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư chỉ cần đăng ký
đầu tư theo mẫu trước khi thực hiện dự án mà không cần phải có Giấy chứng
nhận đầu tư, trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu, cơ quan nhà nước quản lý đầu
tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với dự án đầu tư nước ngoài có quy
mô vốn dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện, nhà đầu tư chỉ cần đăng ký đầu tư theo mẫu để được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản đăng ký hợp lệ.
Dự án thuộc diện thẩm tra áp dụng chung cho cả đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài, theo đó, các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều
kiện hoặc dự án có quy mô vốn từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên thì phải làm
thủ tục thẩm tra đầu tư.
* Thủ tục đầu tư ra nước ngoài
Nhà đầu tư làm thủ tục đầu tư tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể là tại
Cục Đầu tư nước ngoài.


20


Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài như sau:
- Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam:
Hồ sơ dự án đầu tư gồm: Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; Văn
bản đăng ký dự án đầu tư; Bản sao có công chứng: Giấy chứng nhận đầu tư;
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Giấy chứng minh thư nhân
dân hoặc hộ chiếu; hoặc Giấy phép đầu tư; Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận
với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc hợp tác đầu tư đối với dự
án đầu tư có đối tác khác cùng tham gia đầu tư; Văn bản đồng ý của Hội đồng
thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông về việc đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài.
Thủ tục đăng ký và thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ (nếu
có). Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời sao gửi các Bộ,
ngành và địa phương liên quan. Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được
chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi
nhà đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam
trở lên:
Hồ sơ dự án đầu tư gồm: Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; Văn
bản đề nghị thẩm tra dự án đầu tư; Bản sao có công chứng: Giấy chứng nhận
đầu tư; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Giấy chứng minh
thư nhân dân hoặc hộ chiếu; hoặc Giấy phép đầu tư; Văn bản giải trình về dự
án đầu tư gồm các nội dung sau: mục tiêu đầu tư; địa điểm đầu tư; quy mô
vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; việc sử dụng lao động Việt Nam (nếu có); việc
sử dụng nguyên liệu từ Việt Nam (nếu có); tiến độ thực hiện dự án đầu tư;

Hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần

21


hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia
đầu tư; Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc
Hội đồng cổ đông về việc đầu tư ra nước ngoài.
Thời gian thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Đối với các dự án đầu
tư phải được sự chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Trong thời hạn
25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự
án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan để Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư không quy định phải được sự chấp thuận đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
* Thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư
và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản
lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có
dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không
nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.

3. Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh
tế thì thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp,

22


pháp luật có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư.
1.4. NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

Như vậy, theo quy định của Luật Đầu tư 2005, Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư cho dự án có vốn đầu tư trong nước đã được bãi bỏ và các dự án
trong nước cũng theo một quy trình giống như quy trình của dự án có vốn đầu
tư nước ngoài để cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Mặt khác, quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhân đầu tư không phải là
quy trình cấp phép mà là quy trình đăng ký và quy trình thẩm tra để cấp Giấy
chứng nhận đầu tư. Theo đó, dự án được phân chia thành đăng ký đầu tư và
thẩm tra đầu tư.
Có thể thấy, hiện nay, thủ tục đầu tư đã được quy định tương đối rõ
ràng về quy trình, hồ sơ và thời hạn. Đặc biệt, trong việc phân loại các thủ tục
về đầu tư thì sự phân biệt giữa dự án có vốn trong nước với dự án có vốn đầu
tư nước ngoài ngoài đã không còn lớn, hầu như chỉ tập trung vào tiêu chí về
vốn và vào lĩnh vực đầu tư. Sự khác nhau giữa thẩm quyền và thủ tục đầu tư
qua các thời kỳ thể hiện ở bảng sau:

23


Bảng 1.2: Thẩm quyền và thủ tục cấp phép đầu tư qua các thời kỳ

Thời kỳ

Đầu tư trong nước

Đầu tư nước ngoài

1986-1994

- Thẩm quyền: UBND cấp tỉnh
cấp giấy phép, Trọng tài kinh tế
cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
- Thủ tục: Xin phép thành lập,
đăng ký kinh doanh.

- Thẩm quyền: Ủy ban nhà nước
về hợp tác và đầu tư.
- Thủ tục: Xin cấp Giấy phép đầu
tư.

1995-2005

- Thẩm quyền: Sở Kế hoạch và - Thẩm quyền: Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Đầu tư (có phân cấp một số loại
dự án cho UBND các tỉnh/TP).
- Thủ tục: Xin cấp Giấy phép đầu
tư.
- Thủ tục: Đăng ký kinh doanh.


2006 đến nay

- Thẩm quyền: Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
- Thủ tục: Đăng ký đầu tư/đăng ký
kinh doanh.

- Thẩm quyền: Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
- Thủ tục: Đăng ký đầu tư/đăng ký
kinh doanh.

(Nguồn: Tác giả)

Cải cách trên đây là một thay đổi lớn của Luật Đầu tư 2005. Quy trình
thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư tương đối thuận lợi, hồ sơ hầu hết đã
có mẫu, thời gian giải quyết tương đối ngắn và thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đầu tư được phân cấp cho các địa phương, Ban quản lý các KCN. Giấy
chứng nhận đầu tư không phải là "giấy phép con" gây cản trở cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp. Theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhà đầu tư có
được Giấy chứng nhận đầu tư tương đối dễ dàng.
Nhìn chung, Luật Đầu tư 2005 cùng với các văn bản dưới Luật tương
đối thông thoáng, hấp dẫn, về cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế. Các nhà
đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có cùng một "sân chơi" tương đối
bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn lực đầu tư, trừ những hạn
chế đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định trong các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.

24



Luật Đầu tư đã quy định rõ chính sách về đầu tư. Theo đó, nhà nước
đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài (Khoản 2 Điều 4). Tuy
nhiên, trong một số quy định, Luật Đầu tư 2005 vẫn chưa hoàn toàn tạo ra
được luật chung cho đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, vẫn còn sự phân
biệt đối xử giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước. Điều này
thể hiện trong nhiều quy định của Luật nói chung, trong quy định về Giấy
chứng nhận đầu tư nói riêng.
Ví dụ: Luật quy định thủ tục đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư
trong nước và thủ tục đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài là
khác nhau. Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam để thành
lập doanh nghiệp dưới hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hay
doanh nghiệp liên doanh sẽ được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu
tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong khi đó, ngoại trừ
các dự án đầu tư quy mô lớn hoặc dự án đầu tư có điều kiện, các nhà đầu tư
trong nước chỉ cần xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nói cách
khác, hiện đang tồn tại song song các thủ tục cấp phép đầu tư nước ngoài và
đầu tư trong nước.
Quy định như vậy có thể hiểu là do có sự khác biệt về đặc điểm của
đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước cũng như vấn đề an ninh trong quản
lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài mang vốn vào đầu tư và chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài. Hoạt động đầu tư là quan hệ có khả năng tác động
tới an ninh quốc gia, chính sách kinh tế… Do đó, nhà nước sẽ phải thận trọng
hơn với các nguồn vốn từ nước ngoài, trong một số trường hợp cần một sự
quản lý chặt chẽ, thậm chí là khắt khe hơn so với đầu tư trong nước. Luật Đầu
tư quy định như vậy, trước mắt hoàn toàn phù hợp với quy định và lộ trình
của WTO, tức là nhà đầu tư và doanh nghiệp nước ngoài vẫn phải thực hiện
theo một số quy định riêng thậm chí là khó khăn hơn trong việc gia nhập thị


25


×