Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu kết quả cầm máu bằng kẹp clip đơn thuần và kẹp clip kết hợp tiêm adrenalin 1 10 000 qua nội soi điều trị chảy máu do loét dạ dày tá tràng tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.6 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------------------------------------

ĐÀO NGUYÊN KHẢI

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ CẦM MÁU BẰNG KẸP
CLIP ĐƠN THUẦN VÀ KẸP CLIP KẾT HỢP
TIÊM ADRENALIN 1/10.000 QUA NỘI SOI ĐIỀU
TRỊ CHẢY MÁU DO LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Ngành: Nội Tiêu hóa
Mã số: 62.72.01.43

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hà Nội – 2019


Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Vũ Văn Khiên
2. PGS.TS. Phạm Thị Thu Hồ

Phản biện:
1.
2.
3.


Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 20

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, chảy máu tiêu hoá (CMTH) là một biến
chứng hay gặp ở cả nội khoa và ngoại khoa. Chảy máu tiêu hóa trên
chiếm tỷ lệ khoảng 70-80% trong tổng số chảy máu ở đường tiêu
hóa. Tần suất CMTH trên dao động từ 36/100.000 đến 172/100.000
dân.
Điều trị CMTH qua nội soi cho đến nay được xếp thành 3
nhóm kỹ thuật chính: Điều trị bằng cơ học (mechanical therapy),
nhiệt cầm máu (ablation therapy), tiêm cầm máu (injection therapy).
Kẹp clip qua nội soi là biện pháp điều trị cơ học đã được ứng
dụng rộng rãi từ thập kỷ 90 đến nay, với hiệu quả cầm máu đạt trên
95% và có tính an toàn cao. Bên cạnh đó, tiêm cầm máu bằng
adrenalin (epinephrine) 1/10.000 là dung dịch cũng được sử dụng
nhiều trong lâm sàng, do có hiệu quả cầm máu tốt, an toàn hơn so
với các dung dịch khác (cồn tuyệt đối, polidocanol...)
Ở nước ta trong những năm gần đây kỹ thuật kẹp clip và
tiêm adrenalin 1/10.000 cầm máu trong nội soi điều trị CMTH đã
được đề cập qua các nghiên cứu. Đa số các tác giả sử dụng kẹp clip
đơn thuần hoặc tiêm adrenalin 1/10.000 đơn thuần. Chưa có tác giả

nào nghiên cứu sâu một cách hệ thống và qui mô về so sánh hiệu quả
giữa kẹp clip đơn thuần với kẹp clip phối hợp tiêm adrenalin
1/10.000 trong điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng. Vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả cầm máu bằng kẹp clip đơn thuần và kẹp clip
kết hợp tiêm adrenalin 1/10.000 trong điều trị chảy máu do loét
dạ dày tá tràng qua nội soi.


2

2. Nhận xét đặc điểm kỹ thuật, tính an toàn và một số yếu tố liên
quan đến kết quả điều trị.
Chương I
TỔNG QUAN
1.1.

PHƯƠNG PHÁP TIÊM ADRENALIN CẦM MÁU

1.1.1. Kỹ thuật tiêm và liều lượng
+ Kỹ thuật tiêm: dùng kim tiêm 4 góc xung quanh vị trí
chảy máu, với khoảng cách từ rìa ổ loét hoặc vị trí chảy máu ra 3-4
mm, khối lượng mỗi lần tiêm tùy thuộc vào kinh nghiệm của Bác sỹ
nội soi, tiêm vào lớp niêm mạc cho đến khi phồng lên và biến đổi
màu nhẹ.
+ Liều lượng: Thể tích dung dịch tiêm phụ thuộc rất nhiều
vào kích thước ổ loét gây CMTH. Liều lượng có thể dùng từ 0,51ml, hoặc có thể dùng từ 20 ml, 30 ml, thậm chí tới 45 ml.
1.1.2. Hiệu quả cấm máu tiêm adrenalin qua nội soi
Cho đến nay, adrenalin vẫn là một dung dịch cầm máu được
các nhà nội soi dùng nhiều trong lâm sàng vì dễ sử dụng và giá thành

thấp. Ngày nay, rất nhiều tác giả sử dụng phối hợp tiêm adrenalin
1/10.000 với các phương pháp khác (kẹp clip, điện đông…) trong
điều trị chảy máu mức độ nặng, khi chưa thể can thiệp sâu được,
hoặc ở những vị trí khó can thiệp ( loét thành sau hành tá tràng).
Adrenalin khi tiêm quanh mạch máu đang chảy làm dòng máu ngừng
hoặc giảm chảy, cho phép bộc lộ được đáy ổ loét và vị trí mạch máu,
tạo điều kiện cho thầy thuốc áp dụng những biện pháp điều trị kết
hợp như kẹp clip qua nội soi.
1.2.

PHƯƠNG PHÁP KẸP CLIP CẦM MÁU

1.2.1. Lịch sử và nguyên lý kỹ thuật


3

Kỹ thuật sử dụng c lip để cầm máu (hemostatic clip) được sử
dụng lần đầu tiên vào năm 1975 bởi Hayashi T và cs tại Nhật Bản
cho những bệnh nhân bị CMTH do loét dạ dày-tá tràng. Từ đó đến
nay, kỹ thuật này được sử dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới và
mang lại hiệu quả tốt trong việc cầm máu và giảm tỷ lệ bệnh nhân
phải chuyển sang phẫu thuật. Kỹ thuật này cũng được sử dụng để
cầm máu trong phẫu thuật, cho những bệnh nhân điều trị tia xạ có
biến chứng chảy máu, hoặc đánh dấu mô, kẹp đóng các thủng nhỏ
liên quan tới phẫu tích dưới niêm mạc.
Nguyên lý của phương pháp kẹp clip dựa trên cơ chế dùng
clip kim loại kẹp chặt mạch máu hoặc mô giúp chèn ép vào mạch
máu, có tác dụng làm ngừng chảy máu, nhưng không gây viêm hoặc
tổn thương mô như phương pháp tiêm xơ hoặc dùng nhiệt. Thường

được chỉ định cho các chảy máu ổ loét cấp tính hoặc tổn thương như
Mallory-Weiss, Dieulafoy.. khi vùng tổn thương nhỏ, mềm.
1.2.2. Hiệu quả cầm máu bằng clip qua nội soi.
Có nhiều nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên về hiệu quả
cầm máu của kẹp clip đơn thuần hoặc kẹp clip kết hợp với các
phương pháp điều trị khác như: tiêm (tiêm adrenalin, polidocanol,
cồn tuyệt đối, muối đẳng trương…), nhiệt (quang đông, điện động,
nhiệt đông…).
Trong thời gian đầu, khi kỹ thuật kẹp clip này ra đời, có một
số nghiên cứu sử dụng kẹp clip đơn thuần để đánh giá hiệu quả cầm
máu ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng.
Để tìm hiểu về hiệu quả cầm máu của clip, đã có một số
nghiên cứu so sánh hiệu quả cầm máu của kẹp clip, đối chiếu với các


4

phương pháp khác. Bảng 1.12 trình bày về hiệu quả điều trị kết hợp
so với điều trị đơn thuần ở bệnh nhân loét DDTT có biến chứng
CMTH
Bảng 1.12. Hiệu quả cầm máu bằng Clip với phương pháp khác
Tác giả

Điều trị

n

Cầm
máu
(%)


Choucs
/2003
Chung-cs
/1999

Clip
Tiêm xơ
Clip
Tiêm xơ (HSE)
Clip + Tiêm xơ
Clip
Tiêm xơ (Ethnol)
Clip + Tiêm xơ
Clip
Tiêm xơ (Poli)
Clip +tiêm xơ
Tiêm xơ (Ep i)
Clip
Nhiệt đông
Clip
Nhiệt đông+Tiêm


39
40
41
41
42
42

42
42
31
30
52
53
56
57
26
21

100
98
98
95
98
100
100
100
97
97
98
92
89
86
100
95

Shimodacs/2003
Ljubiciccs/2004

Lo-cs/2006
Cipollettacs/2001
Salt zmancs/2005

CMT H
tái
phát
(%)
10
28
2
15
10
10
14
17
6
13
4
21
2
21
15
24

Phải
mổ
(%)

Tử

vong
(%)

5
13
5
15
2
0
0
0
3
3
0
9
4
7
12
5

3
5
2
2
2
7
2
2
3
0

2
0
4
4
0
10

Ngày nay các nghiên cứu thường điều trị phối hợp các
phương pháp khác nhau, hoặc nghiên cứu đối chứng giữa kẹp Clip
với các phương pháp khác.


5

Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

150 bệnh nhân CMTH do loét DDTT vào cấp cứu, điều trị
tại khoa Nội Tiêu hóa- Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQQĐ)
108 từ tháng 1/2013 đến tháng 3/2017. Bệnh nhân được chia thành 2
nhóm ngẫu nhiên:
+ Nhóm I:
+ Nhóm II:

Kẹp clip đơn thuần (n = 75)
Kẹp clip + Tiêm adrenalin 1/10.000 (n =75)


2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân đưa vào nghiên cứu gồm các tiêu chuẩn sau:
+ Lâm sàng bệnh nhân có triệu chứng CMTH gồm: nôn ra
máu và/hoặc đi ngoài phân đen.
+ Hình ảnh nội soi thấy tổn thương có chỉ đ ịnh cầm máu căn
cứ vào phân loại của Forrest. Can thiệp điều trị qua nội soi được thực
hiện cho bệnh nhân tổn thương từ Forrest IA đến Forrest IIB.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
- Bệnh nhân CMTH do tăng áp tĩnh mạch cửa.
- Bệnh nhân ung thư dạ dày có biến chứng CMTH
- Bệnh nhân có chống chỉ định nội soi dạ dày - tá tràng.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân có rối loạn đông máu
- Các tổn thương dị mạch, hội chứng Mallory-Weiss
2.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: là phương pháp tiến cứu, mô tả,
theo dõi dọc, phân nhóm ngẫu nhiên, tiến hành can thiệp, có so sánh
kết quả điều trị của 2 nhóm.


6

- Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn mẫu thuận tiện thời gian từ
tháng 1/2013 đến tháng 3/2017 được 150 bệnh nhân chia làm 2 nhóm
theo phương pháp ngẫu nhiên. Trong đó nhóm I có 75 bệnh nhân kẹp
clip đơn thuần, nhóm II có 75 bệnh nhân kẹp clip kết hợp tiêm

adrenalin 1/10.000.
2.2.2. Kỹ thuật cầm máu bằng kẹp clip qua nội soi
+ Bước 1: Bộc lộ ổ loét
Ngay khi phát hiện ổ loét, cần đánh giá ngay vị trí, tình trạng
ổ loét, mức độ chảy máu, đồng thời đưa máy soi về vị trí thuận lợi
nhất để tiến hành cầm máu.
Bơm rửa sạch ổ loét, nếu thấy cục máu đông còn đọng lại
trên ổ loét thì phải loại bỏ cục máu đông, trước tiên bơm rửa với áp
lực mạnh, nếu cục máu đông không bật ra thì phải dùng dụng cụ để
gắp ra.
+ Bước 2: Đưa dụng cụ đã lắp clip bên trong qua kênh sinh
thiết vào vị trí tổn thương.
+ Bước 3: Kéo cán clip ra ngoài để mở clip. Nếu tổn thương
trong dạ dày thì quá trình mở clip sẽ thuận tiện hơn. Tuy nhiên, để
tăng thuận lợi quá trình mở clip, người thực hiện thủ thuật phải thực
hiện đưa máy nội soi theo đúng quy định (không vặn máy, gập
chéo…). Trường hợp tổn thương ở tá tràng, cần phải bộc lộ trường
tổn thương xung quanh, để có thể mở clip được thuận lợi.
+ Bước 4: Nguyên tắc kẹp clip: kẹp trực tiếp vào mạch máu
tại ổ loét đang gây chảy máu. Clip được cặp vuông góc với mạch
máu. Người thực hiện thủ thuật chính vừa đẩy clip vào vị trí kẹp,
đồng thời hút hơi để kéo tổn thương vào clip. Khi đã xác định đúng
vị trí, bác sỹ phụ phối hợp chặt chẽ bác sỹ chính để kẹp clip. Trường
hợp mạch máu vần còn chảy, cần được kẹp phía trên và phía dưới vị


7

trí mạch máu đang chảy. Kỹ thuật này được áp dụng cho tất cả ổ loét
gây CMTH. Tùy thuộc vào kích thước ổ loét, có thể kẹp từ 1-10 clip.

Kết quả đạt được khi không thấy máu chảy từ ổ loét ra bên ngoài.
+ Với ổ loét gây CMTH dạng Forrest IIB: Trường hợp cục
đông cũ dễ bật ra, tiến hành kẹp clip ngay. Trường hợp cục đông mới
bám chặt khó ra, dùng kìm hoặc snares lấy bỏ cục đông, sau khi lấy
cục đông vừa phối hợp bơm rửa vừa kẹp clip luôn. Cần theo dõi chặt
chẽ huyết động (mạch, huyết áp, phân áp oxy…) trong quá trình thực
hiện thủ thuật.
+ Trường hợp máu vẫn tiếp tục chảy thì tiến hành tiêm cầm
máu. Nếu không thành công, máu vẫn tiếp tục chảy, cần hội chẩn
chuyển sang điều trị phương pháp khác (can thiệp mạch, hoặc mổ).
2.2.3. Kỹ thuật cầm máu bằng tiêm adrenalin
+ Chuẩn bị dung dịch tiêm:
- Adrenalin, ống 1mg/1ml.
- Nước muối sinh lý (Nacl 0,9%).
- Dùng bơm tiêm 10ml, lấy 1ml dung dịch adrenalin, sau đó
lấy tiếp 9ml nước muối sinh lý để được 10 ml dung dịch adrenalin
1/10.000.
+ Kỹ thuật tiêm dung dịch adrenalin:
Trước tiên, dùng bơm tiêm chứa 10ml dung dịch adrenalin
tiến hành tiêm xung quanh ổ loét, với ổ loét đang chảy máu.
Với ổ loét Forrest IA và IB, tiêm xung quanh vị trí chảy
máu, mỗi mũi tiêm 0,5 - 3 ml cho đến khi niêm mạc phồng lên.
Với ổ loét Forrest IIA, tiêm 4 vị trí xung quanh ổ loét 0,5 - 3
ml.
Với ổ loét FIIB có cục máu đông, tiêm để lấy bỏ cục đông,
tiêm xung quanh vị trí đáy cục máu đông, mỗi mũi tiêm 0,5 - 5 ml


8


cho đến khi niêm mạc phồng lên, mục đích để cho cục máu đông bật
ra và thuận lợi cho việc bơm rửa và thuận lợi cho việc lấy bỏ cục
đông. Sau đó tiến hành bơm rửa để bộc lộ rõ ổ loét, nếu thấy cục
máu đông còn đọng lại trên ổ loét thì phải loại bỏ cục máu đông,
trước tiên bơm rửa với áp lực mạnh, nếu cục máu đông không bật ra
thì phải dùng snares hoặc kìm gắp dị vật, kìm 3 chân để gắp ra.
Sau khi tiêm adrenalin, tiến hành kẹp clip bổ sung. Nếu thất
bại, máu vẫn tiếp tục chảy, cần hội chẩn chuyển sang điều trị phương
pháp khác (can thiệp mạch, hoặc mổ).
2.2.4. Nhận định kết quả
2.2.4.1. Tiêu chuẩn cầm máu kỳ đầu (cầm máu tức thời)
Kỳ đầu được đánh giá bằng hình ảnh nội soi ngay sau khi kết
thúc thủ thuật, với các hình ảnh:
+ Máu không chảy: Sau khi thực hiện thủ thuật, kết quả
thành công ngay, đó là hình ảnh ổ loét máu không chảy, bơm rửa ổ
loét đáy sạch, theo dõi sau không thấy chảy máu.
+ Máu chảy không cầm: Sau khi thực hiện thủ thuật, kết quả
thất bại, đó là máu vẫn chảy, phải phối hợp phương pháp can thiệp
qua nội soi khác như tiêm adrenalin 1/10.000. Sau khi phối hợp thủ
thuật điều trị kết hợp, kiểm tra lại nếu ổ loét không còn chảy máu
nữa, điều trị đã thành công.
+ Máu chảy không cầm, can thiệp mạch hoặc ngoại khoa:
Sau khi sử dụng các biện pháp can thiệp nội soi khác nhưng máu vẫn
tiếp tục chảy, phải chuyển can thiệp mạch hoặc ngoại khoa phẫu
thuật khẩn.
2.2.4.2. Đánh giá kết quả sau các lần cầm máu:
Dựa trên dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng
* Kết quả cầm máu lần 1:



9

+ Thành công: khi nội soi lần 1 thành công, theo dõi tình
trạng lâm sàng bệnh nhân ổn định, không nôn máu, đại tiện phân
vàng.
+ Thất bại: khi nội soi lần 1 phải dùng biện pháp cầm máu
khác hoặc phải chuyển ngoại khoa phẫu thuật hoặc trường hợp bệnh
nhân có chảy máu tái phát bằng các dấu hiện lâm sàng tiếp tục nôn
máu, đi ngoài phân đen, mạch nhanh, huyết áp tụt và nội soi có ổ loét
chảy máu tái phát phải can thiệp nhiều lần.
*Kết quả cầm máu lần 2:
Đánh giá kết quả của cầm máu khi bệnh nhân chảy máu tái
phát, bằng các tiêu chuẩn như đánh giá kết quả cầm máu lần 1.
2.2.4.3. Đánh giá kết quả cầm máu chung
Là đánh giá chung kết quả qua các lần cầm máu:
+ Tốt: Chỉ phải tiến hành can thiệp 1 lần, kết quả thành
công ngay, ổ loét không chảy máu, theo dõi lâm sàng bệnh nhân ổn
định, đại tiện phân vàng.
+ Trung bình: bệnh nhân có chảy máu tái phát, nhưng qua
các lần cầm máu tiếp theo qua nội soi thành công, theo dõi bệnh
nhân ổn định, không chảy máu, đại tiện phân vàng.
+ Kém: thủ thuật cầm máu thất bại, phải sử dụng biện pháp
can thiệp nội soi khác hoặc bệnh nhân phải chuyển sang can thiệp
mạch hoặc chuyển mổ, hoặc bệnh nhân có diễn biến nặng gây tử
vong, thủ thuật không đạt.
2.2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá về kỹ thuật và tính an toàn
- Đánh giá về tai biến của kỹ thuật: thủng khi can thiệp thô
bạo, nhìn thấy dụng cụ xuyên qua ổ loét hoặc các tổn thương phía
sau lộ lên, hoại tử.
- Đánh giá tình trạng mạch, huyết áp trước và sau can thiệp



10

2.2.4.5. So sánh hiệu quả cầm máu giữa: kẹp clip đơn thuần với
phối hợp tiêm adrenalin 1/10.000
+ So sánh tỉ lệ cầm máu thành công giữa hai phương pháp
ngay sau khi thực hiện thủ thuật.
+ So sánh tỉ lệ chảy máu tái phát giữa hai phương pháp.
+ So sánh kết quả cầm máu của hai phương pháp khi bệnh
nhân ra viện.
+ So sánh số lượng máu truyền cho người bệnh giữa hai
phương pháp.
+ So sánh thời gian nằm viện giữa hai phương pháp.
+ Về kỹ thuật: So sánh tổng số trung bình clip đã sử dụng
cho mỗi kỹ thuật. Tổng số trung bình mũi tiêm dung dịch adrenalin
và tổng trung bình thể tích (ml) dung dịch adrenalin 1/10.000 cho
nhóm đ iều trị kết hợp (nhóm II).
2.2.5. Sử dụng thang điểm đánh giá nguy cơ CMTH tái phát,
nguy cơ tử vong sau điều trị.
Theo hướng dẫn đồng thuận điều trị CMTH không do tăng
áp tĩnh mạch cửa khuyến cáo có 2 thang điểm hay được sử dụng:
Thang điểm Rockall đầy đủ và thang điểm Blatchford
2.2.6. Xử lý số liệu
Số liệu dược xử lý theo phương pháp thống kê y học với sự
trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0 và xử lý tại Viện đào tạo Y học
dựng phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y hà Nội.


11


Chương III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
Tuổi trung bình, tỉ lệ nam nữ, tiền sử CMTH (lần đầu, lần 2,

trên 2 lần), các bệnh lý kèm theo và tiền sử sử dụng thuốc giữa 2
nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các triệu
chứng lâm sàng (đau bụng, nôn máu, đi ngoài phân đen), phân loại
mức độ mất máu trên lâm sàng (nặng, vừa, nhẹ), số lượng ổ loét dạ
dày tá tràng (1 ổ, 2 ổ, trên 2 ổ), vị trí ổ loét dạ dày tá tràng (dạ dày, tá
tràng), kích thước ổ loét dạ dày-tá tràng (< 1 cm, 1-2 cm, > 2 cm),
khác nhau giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.2.
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA 2 NHÓM
3.2.1. Đánh giá kết quả cầm máu kỳ đầu (lần 1)
Bảng 3.1. Kết quả cầm máu kỳ đầu của hai nhóm
Kết quả

Cộng

Nhóm I

Nhóm II

Cầm máu

n(%)


n (%)

n (%)

Thành công
Thất bại
Cộng

143

68

(95,3%)

(90,7%)

7 (4,7%)

7 (9,3%)

0 (0%)

150

75

75 (100%)

(100%)


(100%)

p

75 (100%)
0,013b

b: Fisher's Exact Test
Nhận xét:
- Hiệu quả cầm máu của nhóm II đạt: 75/75 bệnh nhân
(100%)


12

- Hiệu quả cầm máu thành công của nhóm I đạt: 68/75 bệnh
nhân (90,7%).
3.2.2. Kết quả cầm máu chung.
Bảng 3.2. Kết quả cầm máu chung
Kết quả

Cộng

Nhóm I

Nhóm II

cầm máu
chung


n (%)

n (%)

n (%)

Tốt

143 (95,3%)

68 (90,7%)

75 (100%)

Trung bình

5 (3,3%)

5 (6,7%)

0 (0,0%)

Kém

2 (1,3%)

2 (2,7%)

0 (0%)


Cộng

150 (100%)

75 (100%)

75 (100%)

P

0,025a

a: Chi-Square Tests
Nhận xét: Hiệu quả chung cầm máu tốt nhóm II đạt 100%,
cao hơn có ý nghĩa (p < 0,05) so với hiệu quả cầm máu tốt ở nhóm I
(90,7%)

3.2.3.

Thời gian nằm viện


13

Biểu đồ 3.2. Thời gian nằm điều trị trung bình
Nhận xét: Sử dụng Independent-Samples T Test kết quả cho
thấy thời gian nằm điều trị trung bình của nhóm I (7,7 ± 6,5) nhiều hơn
so với nhóm II (5,8 ± 2,6), sự khác nhau có ý nghĩa thống kê với p =
0,025.

3.3.
KẾT QUẢ CẦM MÁU ĐỐI VỚI PHÂN LOẠI FORREST
3.3.1. Kết quả cầm máu với mức độ Forres t I (A+B)
Bảng 3.21. Kết quả cầm máu với Forrest I
Kết quả

Nhóm I

Nhóm II

cầm máu lần 1

n (%)

n (%)

Thành công

23 (82,1%)

41 (100%)

Thất bại

5 (17,9%)

0

28 (100%)


41 (100%)

Tổng

p

0,009b

b: Fisher's Exact Test
Nhận xét: Kết quả cầm máu đối với Forrest I ở nhóm II đạt:
100%, ở nhóm I là 82,1%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,05.
3.4.

ĐĂC ĐIỂM VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT

3.4.1. Nhận xét về đặc điểm kỹ thuật và tính an toàn
Bảng 3.24. Nhận xét về đặc điểm kỹ thuật và tính an toàn
Chỉ tiêu nghiên cứu
Số clip sử dụng
Số mũi tiêm adrenalin

Nhóm I
2,07 ± 0,827

Nhóm II
2,19 ± 1,087
3,73 ± 1,018

p

0,448c


14

Thể tích adrenalin (ml)
Tai biến

7,49 ± 2,056
Không

Không

c: Independent-Samples T Test
Nhận xét: Số clip sử dụng giữa nhóm I và nhóm II khác
nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Số mũi tiêm và thể tích
dung dịch adrenalin 1/10.000 ở nhóm II tương ứng là: 3,73 ± 1,0
(mũi) và 7,49 ± 2,0 (ml).
3.5.

MỐI LIÊN QUAN THANG ĐIỂM VỚI KẾT QUẢ

ĐIỀU TRỊ
3.5.1. Thang điểm Rockall , Blatchfort với vị trí tổn thương
Bảng 3.28. Liên quan điểm Rockall, Blatchford và vị trí tổn thương
Thang điểm

Vị trí tổn thương

Pe


Dạ dày

Tá tràng

Rockall lâm sàng

1,68 ± 1,04

1,10 ± 1,15

0,002

Rockall đầy đủ

3,72 ± 1,13

3,10 ± 1,15

0,002

Blatchford

10,44 ± 2,82

8,71 ± 3,64

0,015

e. Mann-Withney test

Nhận xét: Điểm trung bình thang điểm Rockall lâm sàng,
Rockall đầy đủ và điểm Blatchford tăng cao hơn có ý nghĩa ở bệnh
nhân loét dạy dày so với loét hành tá tràng (p < 0,05).
3.5.2. Tiên lượng CMTH tái phát
Bảng 3.33. Yếu tố tiên lượng đánh giá nguy cơ CMTH tái phát
Yếu tố tiên lượng

Diện tích dưới

Ngưỡng

Khoảng tin

chảy máu tái phát

đường cong

cut-off

cậy 95% (MinMax)


15

Tuổi

0,585

≥ 60


0,376 - 0,793

Kích thước ổ loét

0,583

≥ 2,0

0,176 - 0,991

Điểm Rockall đầy đủ

0,529

≥ 3,5

0,210 - 0,849

Điểm Batchfort

0,662

≥ 11,5

0,410 – 0,913

Nhận xét: Các yếu tố có tương quan thuận với nguy cơ
CMTH tái phát gồm: Tuổi, kích thước ổ loét, điểm Rockall và
Blatchford với các ngưỡng điểm cắt: 60 tuổi, 2,0 cm, 3,5 điểm và
11,5 điểm.

3.5.2.1. Mối liên quan ngưỡng tuổi với nguy cơ CMTH tái phát.
Bảng 3.34. Mối liên quan ngưỡng tuổi với nguy c



×