NGÔ VĂN HƯNG (Chủ biên)
LÊ HỒNG ĐIỆP - NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MÔN SINH HỌC
LỚP 11 (Cấp THPT)
Năm 2009
1
Lời nói đầu
Đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 40/2000/ QH10 của Quốc hội là một quá trình đổi mới về nhiều lĩnh vực của giáo dục mà tâm
điểm của quá trình này là đổi mới chương trình giáo dục từ Tiểu học tới Trung học phổ thông.
Quá trình triển khai chính thức chương trình giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở và thí điểm ở Trung học phổ thông cho thấy có một số vấn đề
cần phải tiếp tục điều chỉnh để hoàn thiện. Luật giáo dục năm 2005 đã quy định về chương trình giáo dục phổ thông với cách hiểu đầy đủ và phù hợp
với xu thế chung của thế giới. Do vậy, chương trình giáo dục phổ thông cần phải tiếp tục được diều chỉnh để hoàn thiện và tổ chức lại theo quy định
của Luật Giáo dục.
Từ tháng 12 năm 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hoàn thiện bộ Chương trình giáo dục phổ thông với sự tham gia đông đảo của các
nhà khoa học, nhà sư phạm, cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên đang giảng dạy tại các nhà trường. Hội đồng Quốc gia thẩm định Chương trình giáo
dục phổ thông được thành lập và đã dành nhiều thời gian xem xét, thẩm định các chương trình. Bộ Chương trình giáo dục phổ thông được ban hành là
kết quả của sự điều chỉnh, hoàn thiện, tổ chức lại các chương trình đã được ban hành trước đây, làm căn cứ cho việc quản lí, chỉ đạo và tổ chức dạy
học ở tất cả các cấp học, trường học trên phạm vi cả nước.
Để giúp các thầy cô giáo thực hiện tốt chương trình sinh học lớp 11, chúng tôi biên soạn tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng
của chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học lớp 11”. Nội dung tài liệu gồm các phần:
Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
Phần thứ hai: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình sinh học 11.
Phần này nội dung được viết theo từng phần, từng chủ đề, bám sát chuẩn kiển thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông: Trình bày, mô
tả và làm rõ chuẩn kiến thức, kỹ năng bằng các yêu cầu cụ thể, tường minh (Mỗi chuẩn được mô tả đầy đủ bởi một số yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng với nội dung cô đọng trong SGK). Không quá tải, phù hợp với điều kiện các vùng miền.
Nhân dịp này, các tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đã tham gia góp ý trong quá
trình biên soạn, hoàn thiện tài liệu. Các tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới các cơ quan, các tổ chức và những cá nhân đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu
cho việc hoàn thiện tài liệu này.
Trong quá trình sử dụng tài liệu, nếu phát hiện ra vấn đề gì cần trao đổi các thầy cô giáo có thể liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:
Ngô Văn Hưng – Vụ GDTrH – Bộ GD&ĐT, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội
ĐT: 043 8684270; 0913201271
Email:
CÁC TÁC GIẢ
2
Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
3
Phần thứ hai: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình sinh học 11.
I. NỘI DUNG DẠY HỌC SINH HỌC 11
Sinh học cơ thể thực vật và động vật
1. Yêu cầu về kiến thức
1.1. Đối với địa phương thuận lợi:
- Học sinh trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, thực tiễn về cấp độ tổ chức cơ thể của sự sống chủ yếu là sinh học cơ
thể thực vật, động vật.
- Học sinh hiểu và trình bày được các kiến thức cơ bản về trao đổi chất và năng lượng, về tính cảm ứng, về sinh trưởng phát triển, về sinh sản
của động vật và thực vật.
- Học sinh nêu và giải thích được các cơ chế tác động, các quá trình sinh lí trong hoạt động sống ở mức cơ thể (động vật và thực vật) có liên
quan mật thiết đến mức độ phân tử, tế bào cũng như mối quan hệ mật thiết với môi trường sống.
- Học sinh thấy được sự thống nhất và khác biệt về các quá trình sống giữa động vật với thực vật.
- Trên cơ sở nắm vững các kiến thức cơ bản, học sinh biết vận dụng các kiến thức vào thực tiễn sản xuất và đời sống, hiểu và vận dụng các
biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng, bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Củng cố cho học sinh quan điểm duy vật biện chứng về thế giới sống, bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên, đặc
biệt là bảo vệ rừng, bảo vệ các động vật hoang dã.
- Rèn luyện cho học sinh tư duy biện chứng, tư duy hệ thống.
1.2. Đối với vùng khó khăn:
- Có thể giảm nhẹ hơn ở các bài có kiến thức cơ chế phức tạp nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của chương trình. Cụ
thể như sau:
Chương I - Chuyển hoá vật chất và năng lượng
+ Thực vật: Trao đổi nước, ion khoáng và nitơ; các quá trình quang hợp, hô hấp ở thực vật. Thực hành: thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò
của một số chất khoáng. Thí nghiệm về tách chiết sắc tố và hô hấp.
+ Động vật: Tiêu hoá, hấp thụ, hô hấp, máu, dịch mô và sự vận chuyển các chất trong cơ thể ở các nhóm động vật khác nhau; các cơ chế đảm
bảo nội cân bằng. Thực hành: Thí nghiệm đơn giản về tuần hoàn.
Chương II - Cảm ứng
+ Thực vật: Vận động hướng động và ứng động. Thực hành: làm được một số thí nghiệm về hướng động.
+ Động vật: Cảm ứng ở các động vật có tổ chức thần kinh khác nhau; dẫn truyền trong tổ chức thần kinh; tập tính. Thực hành: xây dựng tập
tính cho vật nuôi trong gia đình hoặc thành lập phản xạ có điệu kiện ở vật nuôi.
4
Chương III - Sinh trưởng và phát triển
+ Thực vật: Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp; các nhóm chất điều hoà sinh trưởng ở thực vật; hoocmôn ra hoa - florigen, quang chu
kì và phitôcrôm.
+ Động vật: Quá trình sinh trưởng và phát triển qua biến thái và không qua biến thái. Vai trò của hoocmôn và những nhân tố ảnh hưởng đối
với sinh trưởng và phát triển của động vật.
+ Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên cơ thể.
Chương IV - Sinh sản :
+ Thực vật: Sinh sản vô tính và nuôi cấy mô, tế bào thực vật; giâm, chiết, ghép; sinh sản hữu tính và sự hình thành hạt, quả, sự chín hạt, quả.
Thực hành: sinh sản ở thực vật.
+ Động vật: Sinh sản vô tính; sinh sản hữu tính; Sự tiến hoá trong các hình thức sinh sản hữu tính ở động vật, thụ tinh ngoài và thụ tinh trong,
đẻ trứng, đẻ con; điều khiển sinh sản ở động vật và người; chủ động tăng sinh ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
Thực hành: nhân giống vô tính bằng giâm, chiết, ghép.
2. Yờu cầu về kĩ năng
2.1.Đối với các địa phương thuận lợi
- Kỹ năng quan sát, mô tả các hiện tượng sinh học: Học sinh thành thạo.
- Kỹ năng thực hành sinh học: Học sinh thành thạo.
- Kỹ năng vận dụng vào thực tiễn: Học sinh có thể vận dụng được.
- Kỹ năng học tập: Học sinh thành thạo các kĩ năng học tập đặc biệt là kĩ năng tự học (biết thu thập, xử lớ thụng tin, lập bảng biểu, vẽ đồ
thị, làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm, làm báo cáo nhỏ...).
2.2. Đối với các vùng khó khăn
- Kỹ năng quan sát, mô tả: Học sinh biết quan sát và mô tả được.
- Kỹ năng thực hành sinh học: Yêu cầu giảm nhẹ hơn ở các bài đòi hỏi phương tiện kĩ thuật hiện đại như xem băng hình, đo các chỉ tiêu
sinh lí ở người, ...
- Kỹ năng vận dụng vào thực tiễn ở địa phương: Bước đầu học sinh có thể vận dụng được.
- Kỹ năng học tập: Học sinh biết cách tự học.
* Lưu ý: - Tuỳ từng địa phương, tuỳ từng đối tượng học sinh có thể cắt bớt những nội dung không bắt buộc theo chương trình nhưng có trong
sách giáo khoa hoặc giảm bớt yêu cầu đối với các nội dung bắt buộc theo chương trình. Riêng đối với học sinh năng khiếu, học sinh chuyên
không cắt bỏ hoặc giảm bớt nội dung nào trong sách giáo khoa.
- Giáo viên phải bám sát nội dung chương trình (chuẩn kiến thức).
5
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể để thực hiện tốt chương trình và sách giáo khoa:
II. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG SINH HỌC LỚP 11
Chương I. CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH GDPT
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG (CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
1. Chuyển
hoá vật
chất và
năng lượng
ở thực vật
a) Trao đổi
nước ở
thực vật
Kiến thức:
- Phân biệt trao đổi chất
giữa cơ thể với môi trường
và chuyển hoá vật chất và
năng lượng trong tế bào.
- Trình bày được vai trò của
nước ở thực vật: đảm bảo
hình dạng nhất định của tế
bào và tham gia vào các quá
trình sinh lí của cây. Thực
vật phân bố trong tự nhiên
lệ thuộc vào sự có mặt của
nước.
- Trình bày được cơ chế
trao đổi nước ở thực vật
gồm 3 quá trình liên tiếp:
Hấp thụ nước, vận chuyển
nước và thoát hơi nước; ý
nghĩa của thoát hơi nước
với đời sống của thực vật.
Tế bào là đơn vị cấu tạo nên cơ thể, chuyển hóa vật
chất và năng lượng trong tế bào là cơ sở cho sự trao
đổi chất giữa cơ thể với môi trường.
- Vai trò của nước: Làm dung môi, đảm bảo sự bền
vững của hệ thống keo nguyên sinh, đảm bảo hình
dạng của tế bào, tham gia vào các quá trình sinh lí của
cây (thoát hơi nước làm giảm nhiệt độ của cây, giúp
quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường…), ảnh
hưởng đến sự phân bố của thực vật.
- Hấp thụ nước:
+ Có 2 con đường:
* Con đường qua thành tế bào - gian bào: Nhanh,
không được chọn lọc.
* Con đường qua chất nguyên sinh - không bào:
Chậm, được chọn lọc.
+ Cơ chế: Thẩm thấu, do sự chênh lệch áp suất thẩm
thấu.
GV cho hs so sánh chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở cơ thể (chỉ khái quát)
- Đặc điểm của hệ rễ thích nghi với chức
năng hút nước: Rễ có khả năng ăn sâu, lan
rộng, có khả năng hướng nước, trên rễ có
miền hút với rất nhiều tế bào lông hút.
- Đặc điểm của tế bào lông hút thích nghi
với chức năng hấp thụ nước:
+ Thành tế bào mỏng, không thấm cutin.
+ Có một không bào trung tâm lớn.
+ Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động
6
- Vận chuyển nước ở thân:
+ Nước được vận chuyển chủ yếu bằng con đường
qua mạch gỗ từ rễ lên lá.
Ngoài ra còn con đường qua mạch rây, hoặc vận
chuyển ngang từ mạch gỗ sang mạch rây và ngược lại.
+ Cơ chế: Khuếch tán do sự chênh lệch áp suất thẩm
thấu.
Nước được vận chuyển từ rễ lên lá nhờ lực hút do
thoát hơi nước của lá, lực đẩy của rễ, lực liên kết giữa
các phân tử nước với nhau và với thành mạch.
- Thoát hơi nước:
+ Có 2 con đường:
* Qua khí khổng: Vận tốc lớn, được điều chỉnh.
* Qua tầng cutin: Vận tốc nhỏ, không được điều
chỉnh.
+ Cơ chế: Khuếch tán, được điều chỉnh do cơ chế
đóng mở khí khổng.
hô hấp của rễ mạnh.
- Cơ chế đóng, mở khí khổng:
+ Khi lượng nước trong cây lớn, do sự thay
đổi của nồng độ các ion, sự thay đổi của các
chất thẩm thấu → áp suất thẩm thấu trong tế
bào đóng tăng → nước thẩm thấu vào tế bào
đóng → tế bào đóng no nước, mặt trong
cong lại → khí khổng mở.
+ Khi thiếu nước, hàm lượng axit abxixic
tăng → kích thích các bơm ion hoạt động →
các ion trong tế bào đóng vận chuyển ra
ngoài (K
+
) → nước thẩm thấu ra ngoài theo
→ tế bào đóng mất nước, duỗi thẳng → khí
khổng đóng.
7
- Nêu được sự cân bằng
nước cần được duy trì bằng
tưới tiêu hợp lí mới đảm
bảo cho sinh trưởng của cây
trồng.
- Trình bày được sự trao
đổi nước ở thực vật phụ
thuộc vào điều kiện môi
trường.
Kĩ năng :
Biết được cách xác định
cường độ thoát hơi nước.
+ Ý nghĩa của thoát hơi nước đối với đời sống thực
vật:
* Tạo ra sức hút nước ở rễ.
* Giảm nhiệt độ bề mặt thoát hơi → tránh cho lá, cây
không bị đốt náng khi nhiệt độ quá cao.
* Tạo điều kiện để CO
2
đi vào thực hiện quá trình
quang hợp, giải phóng O
2
điều hoà không khí....
- Cân bằng nước: Tương quan giữa quá trình hấp thụ
nước và thoát hơi nước, đảm bảo cho cây phát triển
bình thường.
Cân bằng nước được duy trì bởi tưới tiêu hợp lí: Tưới
đủ lượng, đúng lúc, đúng cách.
- Ảnh hưởng của điều kiện môi trường:
+ Ánh sáng: Tác nhân gây đóng mở khí khổng → ảnh
hưởng đến thoát hơi nước.
+ Nhiệt độ: ảnh hưởng đến hấp thụ nước ở rễ (do ảnh
hưởng đến sinh trưởng và hô hấp ở rễ) và thoát hơi
nước ở lá (do ảnh hưởng đến độ ẩm không khí).
+ Độ ẩm: Độ ẩm đất càng tăng thì quá trình hấp thụ
nước tăng, độ ẩm không khí càng tăng thì sự thoát hơi
nước càng giảm.
+ Dinh dưỡng khoáng: Hàm lượng khoáng trong đất
càng cao thì áp suất dung dịch đất càng cao → hấp thụ
nước càng giảm.
Làm được thí nghiệm chứng minh thoát hơi nước ở
lá.
8
CHƯƠNG TRÌNH GDPT
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG (CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
b. Trao đổi
khoáng và
nitơ ở thực
vật
Kiến thức :
- Nêu được vai trò của chất
khoáng ở thực vật.
- Phân biệt được các
nguyên tố khoáng đại
lượng và vi lượng.
- Phân biệt được 2 cơ chế
trao đổi chất khoáng (thụ
động và chủ động) ở thực
vật.
- Nêu được 3 con đường
hấp thụ nguyên tố khoáng:
qua không bào, qua tế bào
chất, qua thành tế bào và
gian bào.
- Các nguyên tố khoáng được chia thành 2 nhóm:
+ Các nguyên tố khoáng đại lượng: Chủ yếu đóng vai
trò cấu trúc của tế bào, cơ thể; điều tiết các quá trình
sinh lí.
+ Các nguyên tố vi lượng: Chủ yếu đóng vai trò hoạt
hóa các enzim.
- Quá trình hấp thụ muối khoáng theo 2 cơ chế:
+ Chủ động: Ngược chiều gradient nồng độ (từ nơi
nồng độ thấp đến nơi nồng độ cao), cần năng lượng
và chất mang.
+ Thụ động: Cùng chiều gradient nồng độ, không cần
năng lượng, có thể cần chất mang.
- Muối khoáng được hấp thụ vào rễ theo
dòng nước bằng hai con đường:
+ Con đường qua thành tế bào - gian
bào: Nhanh, không được chọn lọc.
+ Con đường qua chất nguyên sinh -
không bào: Chậm, được chọn lọc.
- Muối khoáng được vận chuyển chủ yếu
theo mạch gỗ từ dưới lên do sự chênh lệch
nồng độ các chất và được vận chuyển thụ
động theo dòng nước.
9
- Trình bày được sự hấp
thụ và vận chuyển nguyên
tố khoáng phụ thuộc vào
đặc điểm của hệ rễ, cấu trúc
của đất và điều kiện môi
trường.
- Trình bày vai trò của nitơ,
sự đồng hoá nitơ khoáng và
nitơ tự do (N
2
) trong khí
quyển.
- Trình bày được ảnh hưởng của điều kiện môi
trường: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm đất, pH đất, độ
thoáng khí.
- Vai trò của nitơ:
+ Vai trò cấu trúc: Nitơ là thành phần của hầu hết
các hợp chất trong cây (prôtêin, axit nuclêic…) cấu
tạo nên tế bào, cơ thể.
+ Vai trò điều tiết: Tham gia thành phần của các
enzim, hoocmôn…→ điều tiết các quá trình sinh lí,
hoá sinh trong tế bào, cơ thể.
- Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất nhờ các vi
khuẩn:
- Quá trình đồng hoá nitơ trong khí quyển:
+ Nhờ vi khuần: Vi khuẩn tự do (Azotobacter,
Anabaena…) và vi khuẩn cộng sinh (Rhizobium,
Anabaena azollae…).
+ Thực hiện trong điều kiện:
Có các lực khử mạnh, được cung cấp ATP, có
sự tham gia của enzim nitrogenaza, thực hiện trong
điều kiện kị khí.
- Đặc điểm của hệ rễ thích nghi với chức
năng hút khoáng: Rễ có khả năng ăn sâu,
lan rộng, có khả năng hướng nước, trên rễ
có miền hút với rất nhiều tế bào lông hút.
- Cấu trúc của đất ảnh hưởng đến sự hấp thụ
khoáng ở cây.
10
Chất hữu cơ
NH
4
+
NO
3
-
Vi khuẩn amôn hoá
Vi khuẩn nitrat hoá
- Giải thích được sự bón
phân hợp lí tạo năng suất
cao của cây trồng.
Kĩ năng :
Biết bố trí một thí nghiệm
về phân bón.
2H 2H 2H
N≡N NH=NH NH
2
-NH
2
NH
3
- Bón phân hợp lí: Bón đủ lượng (căn cứ vào nhu
cầu dinh dưỡng của cây, khả năng cung cấp của
đất, hệ số sử dụng phân bón), đúng thời kì (căn cứ
vào dáu hiệu bên ngoài của lá cây), đúng cách (bón
thúc, hoặc bón lót; bón qua đất hoặc qua lá).
- Thí nghiệm trồng cây ngoài vườn (hoặc trồng
trong chậu), bón 3 loại phân hoá học chính: Đạm,
lân, kali.
- Biết được quá trình biến đổi nitơ trong cây:
Khử NO
3
-
và đồng hoá NH
3
.
+ Khử NO
3
-
: NO
3
-
NO
2
-
NO
2
-
NH
4
+
+ Đồng hoá NH
3
:
Axit hữu cơ + NH
3
+ 2H
+
→ axit amin.
Axit amin đicacbôxilic + NH
3
+ 2H
+
→
Amit.
CHƯƠNG TRÌNH GDPT
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG (CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
c. Qúa trình
quang hợp
ở thực vật
Kiến thức :
- Trình bày được vai trò
- Vai trò: Tạo chất hữu cơ cung cấp cho sự sống trên
trái đất, biến đổi và tích luỹ năng lượng (năng lượng
11
của quá trình quang hợp.
- Nêu được lá cây là cơ quan
chứa các lục lạp mang hệ sắc
tố quang hợp.
- Trình bày được quá trình
quang hợp ở thực vật C
3
(thực vật ôn đới) bao gồm
pha sáng và pha tối.
vật lí thành năng lượng hoá học), hấp thụ CO
2
và thải
O
2
điều hòa không khí.
- Lá là cơ quang quan hợp.
Lục lạp: Có các hạt Grana chứa hệ sắc tố quang hợp
(hấp thu và chuyển hoá quang năng thành hoá năng)
và chất nền (chứa enzim đồng hoá CO
2
).
Hệ sắc tố: Có hai nhóm là sắc tố chính (diệp lục)
và sắc tố phụ (carôtenôit). Hệ sắc tố có vai trò hấp
thu và chuyển hoá quang năng thành hoá năng.
Các sắc tố quang hợp hấp thụ năng lượng ánh sáng
và truyền cho diệp lục a ở trung tâm phản ứng quang
hợp theo sơ đồ:
Carôtenôit → Diệp lục b → Diệp lục a → Diệp lục a
trung tâm.
Sau đó quang năng được chuyển cho quá trình
quang phân li nước và phản ứng quang hoá để hình
thành ATP và NADPH.
- Cơ chế: Quang hợp diễn ra trong lục lạp, bao gồm 2
pha: Pha sáng và pha tối.
+ Pha sáng: Diễn ra trên màng tilacoit, giống nhau ở
các thực vật.
- Nguyên liệu: H
2
O, ADP, NADP.
- Sản phẩm: ATP, NADPH và O
2
.
- Lá thực vật C
3
, thực vật CAM có các tế
bào mô giậu chứa các lục lạp, lá thực vật C
4
có các tế bào mô giậu và tế bào bao bó
mạch chứa các lục lạp.
- Bộ máy quang hợp: Lá, lục lạp và hệ sắc
tố.
+ Lá thường có dạng bản mỏng, luôn
hướng về ánh sáng và có cấu trúc phù hợp
với chức năng quang hợp (chứa các tế bào
mô giậu có mang các lục lạp thực hiện
quang hợp, có mạch dẫn nước và muối
khoáng, có khí khổng để trao đổi khí....).
+ Lục lạp bao gồm các hạt grana chứa hệ
sắc tố, chất vận chuyển điện tử...và chất
nền chứa nhiều enzim cacbôxi hoá...
+ Hệ sắc tố: Có hai nhóm là sắc tố chính
(diệp lục) và sắc tố phụ (carôtenôit). Hệ
sắc tố có vai trò hấp thu và chuyển hoá
quang năng thành hoá năng.
Diệp lục ánh sáng chủ yếu ở vùng đỏ và
vùng xanh tím.
• Hấp thụ năng lượng ánh sáng:
Chl + hγ → Chl*
12
+ Pha tối: Diễn ra trong chất nền (stroma), khác nhau
giữa các nhóm thực vật C
3
, C
4
, CAM.
Thực vật C
3
pha tối thực hiện bằng chu trình Canvin
qua 3 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn cacboxi hóa: (Chất nhận CO
2
) là RiDP.
Sản phẩm đầu tiên APG.
+ Giai đoạn khử APG AlPG.
+ Tái sinh chất nhận RiDP và tạo đường.
- Nguyên liệu: ATP, NADPH, CO
2
.
- Sản phẩm: cacbohiđrat, ADP, NADP.
Phương trình tổng quát:
12 H
2
O + 6 CO
2
+ Q (năng lượng ánh sáng) →
C
6
H
12
O
6
+ 6 O
2
+ 6 H
2
O
- Đặc điểm của thực vật C
4
: sống ở khí hậu nhiệt đới
và cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm kéo dài, cấu trúc lá
có tế bào bao bó mạch. Có cường độ quang hợp cao
hơn, điểm bù CO
2
thấp hơn, thoát hơi nước thấp
hơn...nên có năng suất cao hơn.
Sơ đồ cơ chế quang hợp ở thực vật C
4
:
• Quang phân li nước:
Chl*
2 H
2
O → 4 H
+
+ 4e
-
+ O
2
• Phot phoril hoá tạo ATP
3 ADP + 3 Pi → 3 ATP
• Tổng hợp NADPH
2 NADP + 4 H
+
→ 2 NADPH
Phương trình tổng quát:
12H
2
O + 18ADP + 18Pvô cơ + 12NADP
+
→ 18ATP + 12NADPH + 6O
2
• Giai đoạn cacboxil hoá (cố định CO
2
):
3 RiDP + 3 CO
2
→ 6 APG
• Giai đoạn khử với sự tham gia của 6ATP
và 6NADPH:
6APG → 6AlPG
• Giai đoạn tái sinh chất nhận RiDP và tạo
đường với sự tham gia của 3 ATP:
5AlPG → 3RiDP
1AlPG → Tham gia tạo C
6
H
12
O
6
13
- Trình bày được đặc điểm
của thực vật C
4
: sống ở khí
hậu nhiệt đới, cấu trúc lá
có tế bào bao bó mạch, có
hiệu suất cao.
- Nêu được thực vật CAM
mang đặc điểm của cây ở
vùng sa mạc, có năng suất
thấp.
- Đặc điểm của thực vật CAM: Sống ở vùng sa mạc,
điều kiện khô hạn kéo dài. Vì lấy được ít nước nên
tránh mất nước do thoát hơi nước cây đóng khí
khổng vào ban ngày và nhận CO
2
vào ban đêm khi
khí khổng mở→ có năng suất thấp.
Sơ đồ cơ chế quang hợp ở thực vật CAM:
- Qua trình quang hợp chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
+ Nồng độ CO
2
: Nồng độ CO
2
tăng dần đến điểm bão
hoà thì cường độ quang hợp tăng dần; từ điểm bão hoà
So sánh được một số đặc điểm của các nhóm
thực vật, quá trình quang hợp ở các nhóm
thực vật C
3
, C
4
, CAM (bảng so sánh ở trang
14
- Trình bày được quá trình
quang hợp chịu ảnh hưởng
của các điều kiện môi
trường.
- Giải thích được quá trình
quang hợp quyết định năng
suất cây trồng.
trở đi, nồng độ CO
2
tăng thì cường độ quang hợp giảm
dần.
+ Ánh sáng: Cường độ ánh sáng tăng dần đến điểm
bão hoà thì cường độ quang hợp tăng dần; từ điểm bão
hoà trở đi, cường độ ánh sáng tăng thì cường độ quang
hợp giảm dần.
Thành phần quang phổ: Cây quang hợp mạnh nhất
ở miền ánh sáng đỏ sau đó là miền ánh sáng xanh tím.
+ Nhiệt độ: Khi nhiệt độ tăng đến nhiệt dộ tối ưu thì
cường độ quang hợp tăng rất nhanh, thường đạt cực
đại ở 25 - 35
o
C rồi sau đó giảm mạnh.
+ Nước: Hàm lượng nước trong không khí, trong lá,
trong đất ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước → ảnh
hưởng đến độ mở khí khổng → ảnh hưởng đến tốc độ
hấp thụ CO
2
vào lục lạp → ảnh hưởng đến cường độ
quang hợp.
+ Dinh dưỡng khoáng: Các nguyên tố khoáng ảnh
hưởng đến quá trình tổng hợp các sắc tố quang hợp,
enzim quang hợp…→ ảnh hưởng đến cường độ quang
hợp.
- Phân tích thành phần hoá học các sản phẩm cây
trồng có: C chiếm 45%, O chiếm 42%, H chiếm 6,5%.
Tổng 3 nguyên tố này chiếm 90 - 95% (lấy từ CO
2
và
H
2
O thông qua quá trình quang hợp) còn lại là các
nguyên tố khoáng → Quang hợp quyết định năng suất
cây trồng.
- Năng suất sinh học là khối lượng chất khô được tích
luỹ được mỗi ngày trên 1 ha gieo trồng trong suốt thời
gian sinh trưởng của cây; năng suất kinh tế là khối
14)
15
- Phân biệt được năng suất
sinh học và năng suất kinh
tế.
- Trồng cây dùng nguồn
ánh sáng nhân tạo (ánh sáng
của các loại đèn) có thể
đảm bảo cây trồng đạt năng
suất cao.
Kĩ năng :
Thí nghiệm phân tích các sắc
tố chính.
lượng chất khô được tích luỹ trong cơ quan kinh tế (cơ
quan lấy chứa các sản phẩm có giá trị kinh tế đối với
con người).
Thí nghiệm phát hiện diệp lục và carôtenôit.
- Biết được phương trình năng suất:
Nkt = (F
CO2
. L . Kf . Kkt)n (tấn/ha)
Nkt: năng suất kinh tế
F
CO2
: khả năng quang hợp
L: diện tích lá quang hợp
Kf: hệ số hiệu quả quang hợp
Kkt: hệ số kinh tế
n: thời gian hoạt động của bộ máy quang
hợp.
- Các biện pháp nhằm nâng cao năng suất
cây trồng:
+ Tăng cường độ và hiệu suất quang hợp
bằng chọn, tạo giống mới.
+ Điều khiển sự sinh trưởng của diện tích lá
bằng các biện pháp kĩ thuật.
+ Tăng hệ số hiệu quả quang hợp và hệ số
kinh tế bằng chọn, tạo giống và các biện
pháp kĩ thuật.
+ Chọn cây trồng có thời gian sinh trưởng
vừa phải, hoặc trồng vào vụ thích hợp.
16
Một số đặc điểm phân biệt thực vật C
3
, C
4
, CAM
Điểm so sánh C
3
C
4
CAM
Điều kiện sống Sống chủ yếu ở vùng ôn đới á
nhiệt đới.
Sống ở vùng khí hậu nhiệt đới. Sống ở vùng sa mạc, điều kiện
khô hạn kéo dài.
Hình thái giải phẫu lá - Lá bình thường
- Có một loại lục lạp ở tế bào mô
dậu.
- Lá bình thường
- Có 2 loại lục lạp ở tế bào mô dậu
và tế bào bao bó mạch.
- Lá mọng nước
- Có một loại lục lạp ở tế bào mô
dậu.
Cường độ quang hợp Trung bình Cao Thấp
Nhu cầu nước Cao Thấp, bằng 1/2 thực vật C
3
Thấp
Hô hấp sáng Có Không Không
Năng suất sinh học Trung bình Cao Thấp
......
Bảng so sánh quá trình quang hợp ở các nhóm thực vật C
3
, C
4
, CAM
Điểm so sánh C
3
C
4
CAM
Chất nhận CO
2
đầu tiên RiDP (Ribulôzơ 1,5 diphôtphat). PEP (phôtpho enol pyruvat). PEP.
Enzim cố định CO
2
Rubisco. PEP-cacboxilaza
và Rubisco.
PEP-cacboxilaza
và Rubisco.
Sản phẩm cố định CO
2
đầu
tiên
APG (axit
phôtpho glixeric)
AOA (axit oxalo axetic).
AOA → AM
Chu trình Canvin Có. Có. Có.
Không gian thực hiện Lục lạp tế bào mô giậu. Lục lạp tế bào mô giậu và lục lạp
tế bào bao bó mạch.
Lục lạp tế bào mô dậu.
Thời gian Ban ngày. Ban ngày. Cả ngày và đêm
Năng suất sinh học Trung bình Cao Thấp
CHƯƠNG TRÌNH GDPT
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG (CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
17
d) Quá
trình hô
hấp ở thực
vật
Kiến thức :
- Trình bày được ý nghĩa
của hô hấp: giải phóng
năng lượng và tạo các sản
phẩm trung gian dùng cho
mọi quá trình sinh tổng
hợp.
- Trình bày được ti thể
(chứa các loại enzim) là cơ
quan thực hiện quá trình hô
hấp ở thực vật.
- Trình bày được hô hấp
hiếu khí và sự lên men.
+ Trường hợp có ôxi xảy ra
đường phân và chu trình
Crep (chu trình Crep và
chuỗi chuyền điện tử). Sản
sinh nhiều ATP.
+ Trường hợp không có ôxi
tạo các sản phẩm lên men.
- Vai trò: Năng lượng giải phóng dưới dạng ATP
cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào, cơ thể.
Một phần năng lượng được giải phóng dưới dạng
nhiệt để duy trì thân nhiệt thụân lợi cho các phản ứng
enzim. Hình thành các sản phẩm trung gian là nguyên
liệu cho các quá trình tổng hợp các chất khác trong
cơ thể.
- Qúa trình hô hấp xảy ra ở các tế bào do có chứa ti
thể.
- Cơ chế: Tùy điều kiện có oxi hoặc không có oxi
phân tử mà có thể xảy ra các quá trình sau:
+ Hô hấp hiếu khí (có oxi phân tử) xảy ra theo các
giai đoạn: Đường phân, chu trình Crep và chuỗi vận
chuyển điện tử (xem lại phần lớp 10).
C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
+ 6H
2
O → 6CO
2
+ 12H
2
O + (36 - 38)
ATP + Nhiệt
+ Lên men (không có oxi phân tử): Đường phân và
phân giải kị khí (tạo các sản phẩm còn nhiều năng
- Qúa trình hô hấp xảy ra ở các tế bào do có
chứa ti thể. Ti thể là bào quan thực hiện
chức năng hô hấp do có cấu tạo phù hợp:
+ Xoang gian màng là bể chứa H
+
tạo chênh
lệch nồng độ H
+
→ hình thành ATP khi H
+
bơm qua ATP syntaza.
+ Trên màng trong ti thể chứa enzim ATP
syntaza và chuỗi vận chuyển điện tử.
+ Chất nền chứa các enzim tham gia vào các
phản ứng trong chu trình Crep.
18
- Trình bày được mối liên
quan giữa quang hợp và hô
hấp.
- Nhận biết được hô hấp
ánh sáng diễn ra ngoài ánh
sáng.
- Quá trình hô hấp chịu ảnh
hưởng của các yếu tố môi
trường như nhiệt độ, độ
ẩm...
lượng: Rượu etilic, axit lactic).
C
6
H
12
O
6
→ 2 êtilic + 2CO
2
+ 2ATP + Nhiệt
C
6
H
12
O
6
→ 2 axit lactic + 2ATP + Nhiệt
- Mối quan hệ: Quang hợp tích luỹ năng lượng, tạo
các chất hữu cơ, oxi là nguyên liệu cho quá trình
hô hấp; ngược lại hô hấp tạo năng lượng cung cấp
cho các hoạt động sống trong đó có tổng hợp các
chất tham gia vào quá trình quang hợp (sắc tố,
enzim, chất nhận CO
2
...), tạo ra H
2
O, CO
2
là
nguyên liệu cho quá trình quang hợp...
+ Hô hấp sáng: Là quá trình hấp thụ O
2
và giải phóng
CO
2
ở ngoài sáng.
+ Chủ yếu xảy ra ở thực vật C
3
, trong điều kiện
cường độ ánh sáng cao (CO
2
cạn kiệt, O
2
tích luỹ
nhiều) với sự tham gia của ba bào quan: Ti thể, lục
lạp, perôxixôm.
+ Hô hấp sáng có đặc điểm: Xảy ra đồng thời với
quang hợp, không tạo ATP, tiêu hao rất nhiều sản
phẩm quang hợp (30 – 50%).
- Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng đến nhiệt độ tối ưu →
cường độ hô hấp tăng (do tốc độ các phản ứng
enzim tăng); nhiệt độ tăng quá nhiệt độ tối ưu thì
cường độ hô hấp giảm.
- Hàm lượng nước: Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với
hàm lượng nước.
- Nồng độ CO
2
: Cường độ hô hấp tỉ lệ nghịch với
nồng độ CO
2
.
19
Kĩ năng :
Thực hiện thí nghiệm hô
hấp ở thực vật.
- Nồng độ O
2
: Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với
nồng độ O
2
.
Thực hành phát hiện hô hấp ở thực vật (SGK)
- Liên hệ với bảo quản nông sản sau thu
hoạch.
- Giải thích được nguyên tắc quản nông
sản:
+ Bảo quản khô: Giảm hàm lượng nước
(phơi, sấy khô) → tốc độ hô hấp giảm.
+ Bảo quản lạnh: Nhiệt độ thấp (để nơi
mát, bảo quản trong tủ lạnh...)→ ức chế
phản ứng enzim.
+ Bảo quản trong nồng độ CO
2
cao (bơm
CO
2
vào buồng bảo quản): Nồng độ CO
2
cao sẽ ức chế quá trình hô hấp.
Tiến hành được một thí nghiệm để chứng
minh hô hấp là quá trình toả nhiệt (SGK).
CHƯƠNG TRÌNH GDPT
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG (CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
2. Chuyển
hoá vật chất
và năng
lượng ở
động vật
a) Tiêu hoá
ở các nhóm
động vật
khác nhau
Kiến thức :
- Phân biệt được trao đổi
chất và năng lượng giữa cơ
thể với môi trường với
chuyển hoá vật chất và
năng lượng trong tế bào.
- Trình bày được mối quan
hệ giữa quá trình trao đổi
- Mối quan hệ: Trao đổi chất giữa cơ thể với môi
trường giúp lấy các chất cần thiết (chất dinh
20
chất và quá trình chuyển
hoá nội bào.
- Nêu những đặc điểm
thích nghi trong cấu tạo và
chức năng của các cơ quan
tiêu hoá ở các nhóm động
vật khác nhau trong những
điều kiện sống khác nhau.
dưỡng) từ môi trường ngoài (các chất hữu cơ phức
tạp phải trải qua quá trình biến đổi trong hệ tiêu
hoá thành chất đơn giản) cung cấp cho quá trình
chuyển hoá nội bào.
Quá trình chuyển hoá nội bào tạo ra năng
lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào
và cơ thể (trong đó có hoạt động trao đổi chất),
tổng hợp các chất cần thiết xây dựng nên tế bào, cơ
thể…
Các sản phẩm không cần thiết hoặc thừa được
đào thải ra ngoài thông qua hệ bài tiết, hô hấp…
- Tiêu hoá ở các nhóm động vật:
+ Động vật chưa có cơ quan tiêu hoá (động vật đơn
bào): Tiêu hoá chủ yếu là nội bào. Thức ăn được
thực bào và bị phân huỷ nhờ enzim thuỷ phân chứa
trong lizôxôm.
+ Động vật có túi tiêu hoá: Thức ăn được tiêu hoá
ngoại bào (nhờ các enzim tiết ra từ các tế bào tuyến
tiêu hoá trên thành túi) và tiêu hoá nội bào.
+ Động vật đã hình thành ống tiêu hoá và các tuyến
tiêu hoá: Tiêu hóa ngoại bào (diễn ra trong ống tiêu
hóa, nhờ enzim thủy phân tiết ra từ các tế bào tuyến
tiêu hóa). Thức ăn đi qua ống tiêu hóa sẽ được biến
đổi cơ học và hóa học thành những chất dinh dưỡng
đơn giản và được hấp thụ vào máu.
- Tiêu hóa ở động vật ăn thịt và động vật ăn thực vật
có nhiều điểm khác nhau:
+ Động vật ăn thịt: Có răng nanh, răng trước hàm và
21
răng ăn thịt phát triển, ruột ngắn. Thức ăn được tiêu
hóa cơ học và hóa học.
+ Động vật ăn thực vật: Có các răng dùng nhai và
nghiền thức ăn phát triển; dạ dày một ngăn hoặc 4
ngăn, manh tràng rất phát triển, ruột dài. Thức ăn
được tiêu hóa cơ học, hóa học và biến đổi nhờ vi sinh
vật.
- Làm rõ quá trình tiêu hoá ở động vật ăn
thịt:
+ Ở khoang miệng: Chủ yếu là biến đổi cơ
học nhờ răng, ngoài ra có tiêu hoá hoá học
nhờ enzim tiết ra từ tuyến nước bọt.
+ Ở dạ dày: Có sự biến đổi cơ học (nhờ
những lớp cơ dày của thành dạ dày) và
biến đổi hoá học (nhờ enzim tiết ra từ
tuyến vị).
+ Ở ruột: Chủ yếu là tiêu hoá hoá học nhờ
enzim của dịch tuỵ, dịch mật và dịch ruột.
- Hấp thụ các chất dinh dưỡng: Diễn ra ở
ruột nhờ bề mặt hấp thụ của ruột lớn, trên
đó có các lông ruột và các lông cực nhỏ
với hệ thống mao mạch máu và mao mạch
bạch huyết.
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ
theo cơ chế thụ động (glixerin, axit béo,
vitamin tan trong dầu) hoặc cơ chế chủ
động (glucô, axit amin...).
Các chất hấp thụ theo con đường máu
hoặc bạch huyết.
- So sánh sự biến đổi hoá học và sinh học
ở động vật nhai lại, động vật có dạ dày
đơn, chim ăn hạt và gia cầm (cuối trang):
22
Kĩ năng :
Thực hành được một thí
nghiệm đơn giản về tiêu
hoá.
Làm được thí nghiệm về tác dụng của enzim
amilaza trong thủy phân tinh bột.
So sánh sự biến đổi hoá học và sinh học ở động vật nhai lại, động vật có dạ dày đơn, chim ăn hạt và gia cầm:
Điểm so sánh Động vật nhai lại Động vật có dạ dày đơn Chim ăn hạt và gia cầm
Biến đổi cơ học Lần ăn đầu nhai sơ qua, nhai kĩ lại
lúc nghỉ ngơi nhờ răng.
Nhai kĩ hơn động vật nhai lại
nhờ răng.
Thức ăn được mổ và nuốt ngay (không
có răng) → diều tiết dịch nhày làm
trơn và mềm thức ăn. Sau đó được
nghiền nát ở dạ dày cơ.
Biến đổi hoá học
và sinh học
- Dạ dày 4 ngăn (dạ cỏ, dạ tổ ong,
dạ lá sách và dạ múi khế)
- Biến đổi sinh học ở dạ cỏ nhờ vi
sinh vật.
- Biến đổi hoá học:
+ Ở dạ dày: chủ yếu xảy ra ở dạ
múi khế dưới tác dụng của HCl và
enzim của dịch vị.
+ Ở ruột: Tiêu hoá hoá học nhờ
enzim của dịch tuỵ, dịch mật và
dịch ruột.
- Dạ dày đơn
- Biến đổi sinh học ở ruột tịt
(mang tràng) nhờ vi sinh vật.
- Biến đổi hoá học:
+ Ở dạ dày: thức ăn được biến
đổi dưới tác dụng của HCl và
enzim của dịch vị.
+ Ở ruột: Tiêu hoá hoá học nhờ
enzim của dịch tuỵ, dịch mật và
dịch ruột.
- Dạ dày tuyến và dạ dày cơ (mề).
- Không có biến đổi sinh học.
- Biến đổi hoá học:
+ Ở dạ dày: thức ăn được biến đổi
dưới tác dụng của HCl và enzim của
dịch vị tiết ra từ dạ dày tuyến.
+ Ở ruột: Tiêu hoá hoá học nhờ enzim
của dịch tuỵ, dịch mật và dịch ruột.
CHƯƠNG TRÌNH GDPT
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG (CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
b) Hô hấp Kiến thức :
23
ở các nhóm
động vật
khác nhau
Nêu những đặc điểm thích
nghi trong cấu tạo và chức
năng của các cơ quan hô
hấp ở các nhóm động vật
khác nhau trong những
điều kiện sống khác nhau.
Hô hấp bao gồm: Hô hấp ngoài và hô hấp trong.
- Hô hấp ngoài: Trao đổi khí với môi trường bên
ngoài theo cơ chế khuếch tán → cung cấp oxi cho hô
hấp tế bào, thải CO
2
từ hô hấp tế bào ra ngoài. Ở
động vật có 4 hình thức trao đổi khí chủ yếu:
+ Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể (động vật đơn bào,
đa bào bậc thấp):
Động vật đơn bào: khí O
2
và CO
2
được khuếch
tán qua bề mặt tế bào.
Động vật đa bào bậc thấp: khí O
2
và CO
2
được
khuếch tán qua bề mặt cơ thể.
+ Trao đổi khí bằng hệ thống ống khí (côn trùng…):
Hệ thống ống khí phân nhánh nhỏ dần và tiếp xúc
trực tiếp với tế bào. Khí O
2
và CO
2
được trao đổi qua
hệ thống ống khí.
+ Trao đổi khí bằng mang (cá, tôm…): Mang có các
cung mang, trên các cung mang có phiến mang có bề
mặt mỏng và chứa rất nhiều mao mạch máu. Khí O
2
trong nước khuếch tán qua mang vào máu và khí CO
2
khuếch tán từ máu qua mang vào nước.
+ Trao đổi khí bằng phổi (chim, thú…): Phổi thú có
nhiều phế nang, phế nang có bề mặt mỏng và chứa
nhiều mao mạch máu. Phổi chim có thêm nhiều ống
khí. Khí O
2
và CO
2
được trao đổi qua bề mặt phế
Sự thông khí được thực hiện nhờ sự co giãn
của phần bụng.
Dòng nước đi qua mang nhờ đóng mở của
miệng, nắp mang và diềm nắp mang. Dòng
nước cháy bên ngoài mao mạch ngược
chiều với dòng máu chảy trong mao mạch
→ tăng hiệu quả trao đổi khí.
24
Kĩ năng :
Thực hành được một thí
nghiệm đơn giản về hô
hấp.
nang.
Sự thông khí chủ yếu nhờ các cơ hô hấp
làm thay đổi thể tích khoang thân (bò sát),
khoang bụng (chim) hoặc lồng ngực (thú);
hoặc nhờ sự nâng lên, hạ xuống của thềm
miệng (lưỡng cư).
Nhờ hệ thống túi khí mà phổi chim luôn có
không khí giàu O
2
cả khi hít vào và thở ra.
- Vận chuyển O
2
, CO
2
trong cơ thể: O
2
được
vận chuyển theo máu (chủ yếu nhờ sắc tố hô
hấp) sau đó được khuếch tán vào trong tế
bào cung cấp cho quá trình hô hấp tế bào,
CO
2
là sản phẩm của hô hấp tế bào khuếch
tán vào máu và được vận chuyển tới phổi
(hoặc mang) thải ra ngoài môi trường.
- Hô hấp trong (hô hấp tế bào): Diễn ra qua
các giai đoạn khác nhau, có thể hô hấp hiếu
khí (có oxi) hay lên men (không có oxi).
CHƯƠNG TRÌNH GDPT
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG (CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
c) Vận Kiến thức :
25