Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Biên soạn và hướng dẫn giải bài tập chương “tĩnh học vật rắn”, vật lí 10 nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh giỏi vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH

BIÊN SOẠN VÀ HƢỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG
“TĨNH HỌC VẬT RẮN”, VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH

BIÊN SOẠN VÀ HƢỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG
“TĨNH HỌC VẬT RẮN”, VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN VẬT LÍ
Mã số: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Quang Báu

HÀ NỘI - 2019




LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo của Trường
Đại học Giáo dục và các thầy cô giáo Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường Đại học Giáo dục.
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo GS.TS. Nguyễn Quang Báu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới thầy, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất
trong suốt quá trình em thực hiện đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp và các
em học sinh trong đội tuyển Vật lí của Trường THPT Cầù Giấy – Quận Cầu
Giấy – Hà Nội đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn.

Hà Nội , tháng 11 năm 2019
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

NLST

Năng lực sáng tạo

TH

Thông hiểu

THPT

Trung học phổ thông

VD

Vận dụng

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả đạt được của học sinh giỏi Vật lí trong 3 năm gần đây .... 23
Bảng 2.1. Mục tiêu về kiến thức kĩ năng.........................................................32

Bảng 3.1. Điểm kiểm tra của nhóm thực nghiệm ........................................... 98
Bảng 3.2. Điểm kiểm tra của nhóm đối chứng ............................................... 99
Bảng 3.3. Thống kê điểm số............................................................................ 99
Bảng 3.4. Các tham số thống kê ..................................................................... 99
Bảng 3.5. Tỷ lệ % học sinh đạt điểm giỏi, khá, trung bình, yếu kém ........ 100

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Tĩnh học vật rắn” ............................. ..27
Sơ đồ 2.2. Phân loại bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” .............................. ..36
Biểu đồ 3.1. Đường phân bố tần suất ............................................................. 101
Biểu đồ 3.2. Phân loại và so sánh kết quả bài kiểm tra của HS .................... 101
Hình 3.1. Một số hình ảnh làm việc của HS và GV trong buổi học thứ nhất...96
Hình 3.2. Một số hình ảnh làm việc của HS và GV trong buổi học thứ hai.....97
Hình 3.3. Một số hình ảnh làm việc của HS và GV trong buổi học thứ ba......98

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ................................................................iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………...1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………..3
3. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………………3

4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………….......3
5. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………3
6. Khách thể nghiên cứu………………………………………………………3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………3
8. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...4
9. Cấu trúc luận văn…………………………………………………………...5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC VÀ BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ, BÀI TẬP
VẬT LÍ VÀ PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................................ 6
1.1. Lí luận về năng lực ....................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm năng lực ................................................................................................... 6
1.1.2. Cấu trúc của năng lực .............................................................................................. 6
1.1.3. Năng lực sáng tạo (NLST)........................................................................................ 7
1.1.4. Những biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập .......................... 8
1.1.5. Những cấp độ biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập .......... 9
1.1.6. Những điều kiện cần thiết để rèn luyện NLST của HS trong học tập....,,,,,10
1.1.7. Một số biện pháp rèn luyện NLST cho HS............................................................10
1.2. Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực ............................................................10
v


1.3. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí......................................................................12
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí ............................12
1.3.2. Học sinh giỏi và mục tiêu dạy học sinh giỏi ........................................................13
1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí THPT ....................................................14
1.3.4. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí THPT .....................................14
1.4. Bài tập Vật lí trong dạy học ở trường Trung học phổ thông ..................................17
1.4.1. Khái niệm về bài tập Vật lí .....................................................................................17
1.4.2. Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lí ......................................................................17

1.4.3. Phân loại bài tập Vật lí ...........................................................................................18
1.4.4. Phương pháp giải bài tập Vật lí.............................................................................20
1.4.5. Sử dụng bài tập Vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi
Vật lí ....................................................................................................................................21
1.5. Tình hình thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí ở trường THPT Cầu
Giấy – Quận Cầu Giấy – Hà Nội .....................................................................................23
1.5.1. Đội ngũ GV Vật lí và thành tích của học sinh giỏi Vật lí trường THPT
Cầu Giấy.............................................................................................................................23
1.5.2. Thực trạng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí ở trường THPT
Cầu Giấy.............................................................................................................................24
CHƢƠNG 2. BIÊN SOẠN HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT
ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG “TĨNH HỌC VẬT RẮN” NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ..................27
2.1. Nội dung kiến thức chương “Tĩnh học vật rắn” ......................................................27
2.1.1. Cấu trúc nội dung chương “Tĩnh học vật rắn” ...................................................27
2.1.2. Phân tích nội dung chương “Tĩnh học vật rắn” ..................................................28
2.2. Mục tiêu dạy học chương “ Tĩnh học vật rắn” ........................................................32
2.2.1. Về tình cảm thái độ..................................................................................................32
2.2.2. Về kiến thức kĩ năng ................................................................................................32

vi


2.3. Phương pháp xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương “Tĩnh học
vật rắn” ................................................................................................................................35
2.3.1. Phương pháp xây dựng hệ thống bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” .............35
2.3.2. Phương pháp hướng dẫn giải bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” ...................36
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương
“Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi vật lí ...........38
2.4.1. Thiết kế các hoạt động giải bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” .......................38

2.4.2. Bài tập có hướng dẫn giải ......................................................................................65
2.4.3. Bài tập tự giải ..........................................................................................................86
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................90
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp của thực nghiệm
sư phạm ..................................................................................................... 90
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm......................................................................90
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................................90
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...........................................................................90
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .....................................................................90
3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ...............................................................................91
3.3. Kết quả và xử lí kết quả .............................................................................................93
3.3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá.....................................................................................93
3.3.2. Phân tích và xử lí kết quả .......................................................................................94
3.4. Nhận xét chung về thực nghiệm sư phạm..............................................................102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................108
PHỤ LỤC

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mọi thời đại, nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Trong các trường phổ thông ngoài việc chăm lo rèn luyện nhân cách, phẩm
chất đạo đức, bồi dưỡng kiến thức và nâng cao phẩm chất năng lực cho HS thì
vấn đề phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài luôn được Nhà trường quan
tâm đặc biệt.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ lượng tri thức nhân
loại tích lũy được là vô cùng lớn và ngày càng tăng lên nhanh chóng, vì vậy

cách tiếp cận nguồn tri thức ấy cũng phải được thay đổi sao cho theo kịp với
nguồn tri thức mới mà vẫn hiểu được nền tảng của các vấn đề đó, vì vậy việc
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học là
cần thiết. Việc đổi mới phương pháp dạy học hướng đến mục tiêu phát triển
năng lực HS thay vì việc coi trọng hướng đến nội dung kiến thức như trước
đây đang được triển khai tích cực trong các trường THPT, trong đó có môn
Vật lí. Học sinh giỏi thì cần phải sáng tạo nên đối với đội tuyển học sinh giỏi
Vật lí vấn đề bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS là rất cần
thiết và là yếu tố cốt lõi. Trước đây việc truyền thụ kiến thức từ thầy sang trò
giữ vai trò cốt yếu trong hoạt động dạy học, nhưng vấn đề ở chỗ kiến thức là
vô hạn, vì vậy lượng kiến thức mà người thầy truyền thụ cho HS không phải
là quan trọng nữa mà quan trọng hơn là người thầy phải giúp HS biết cách
học tập để tự tiếp nhận tri thức một cách tốt nhất và theo đó giúp cho quá
trình học tập của HS là học tập suốt đời. Theo Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát
1


hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS”; “Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Đó cũng là những
xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường.[18]
Vật lí là một môn khoa học tự nhiên, các hiện tượng tự nhiên có khi là kết
hợp của rất nhiều vấn đề lí thuyết khác nhau và trừu tượng, việc hiểu bản chất
Vật lí và chứng minh được các qui luật Vật lí là một vấn đề khó. Thông qua các
bài toán cụ thể sẽ giúp HS hiểu sâu hơn về bản chất Vật lí và các hiện tượng Vật
lí trong tự nhiên và đời sống. Vì vậy hoạt động giải bài tập Vật lí góp phần rèn
luyện nâng cao các phẩm chất năng lực như : năng lực giải quyết vấn đề; năng

lực phân tích, tổng hợp; năng lực tính toán ..., đặc biệt là nâng cao năng lực sáng
tạo trong quá trình các em giải các bài tập Vật lí khó. Do đó, để bồi dưỡng học
sinh giỏi có hiệu quả và nâng cao năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi thì người
giáo viên phải xây dựng được các hệ thống bài tập tốt và xây dựng các hoạt động
hướng dẫn giải bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi
Vật lí.
Trong các nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí phần “Tĩnh học vật
rắn” Vật lí 10 là một nội dung khó, liên quan đến nhiều hiện tượng Vật lí, các
em HS thường ngại học, ngại làm bài tập phần này. Nội dung chương “ Tĩnh
học Vật rắn” đã được nhiều người quan tâm nhưng xét về góc độ bồi dưỡng
năng lực sáng tạo cho HSG Vật lí thì chưa được khai thác nhiều như các nội
dung khác.
Xuất phát từ các lý do trên, đề tài “Biên soạn và hướng dẫn giải bài tập
chương “ Tĩnh học vật rắn”, Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh giỏi Vật lí” được lựa chọn nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí tại trường THPT

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lí luận phương pháp dạy học, biên soạn hệ thống bài tập và
hướng dẫn hoạt động giải bài tập về chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi Vật lí.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Vận dụng lí luận phương pháp dạy học, biên soạn hệ thống bài tập và
hướng dẫn hoạt động giải bài tập về chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi Vật lí như thế nào ?
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biên soạn hệ thống bài tập logic, đa dạng, chú trọng các yếu tố sáng tạo

trong hệ thống các bài tập, phù hợp với đối tượng học sinh giỏi Vật lí và kết hợp
với phương pháp hướng dẫn đúng cách hoạt động giải bài tập sẽ góp phần phát
triển năng lực sáng tạo nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí THPT
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu phần “ Tĩnh học vật rắn “ cho học sinh giỏi Vật lí
trong trường THPT
6. Khách thể nghiên cứu
Học sinh trong đội tuyển HSG Vật lí tại trường THPT Cầu Giấy –
Quận Cầu Giấy – Hà Nội
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lí luận về năng lực, năng lực sáng tạo
- Tìm hiểu lí luận về phương pháp dạy học phát triển năng lực
- Tìm hiểu lí luận và thực tiễn về học sinh giỏi và bồi dưỡng học
sinh giỏi
- Nghiên cứu lí luận về vai trò, tác dụng và phương pháp giải bài tập
Vật lí
- Tìm hiểu thực tiễn về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường
THPT Cầu Giấy – Quận Cầu Giấy – Hà Nội
3


- Biên soạn hệ thống bài tập chương “ Tĩnh học vật rắn” phù hợp với
đối tượng là học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
- Định hướng, xây dựng phương pháp giải bài tập và hướng dẫn hoạt
động giải bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh giỏi Vật lí
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm với đội tuyển HSG Vật lí 10 trường
THPT Cầu Giấy.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận:

+ Nghiên cứu lí luận về năng lực, năng lực sáng tạo
+ Nghiên cứu, phân tích lí luận về phương pháp dạy học phát triển
năng lực
+ Nghiên cứu, phân tích các đặc điểm của học sinh giỏi Vật lí THPT
+ Nghiên cứu, phân tích lí luận về bài tập Vật lí, vai trò của việc dạy
bài tập Vật lí trong dạy học phát triển năng lực, dạy học phát triển năng lực
sáng tạo cho học sinh giỏi THPT
+ Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành, sưu tầm tài liệu về bài
tập chương “ Tĩnh học vật rắn” nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí tại
trường THPT Cầu Giây – Quận Cầu Giấy _ Hà Nội và thành tích đạt được
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí của Nhà trường trong những
năm gần đây.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm với hệ thống bài tập và hướng dẫn
hoạt động giải bài tập cho đội tuyển học sinh giỏi Vật lí như đã soạn thảo
Phương pháp nghiên cứu toán thống kê:
+ Điều tra để có thông tin tổng hợp về thực trạng bồi dưỡng phần “
Tĩnh học vật rắn” cho học sinh giỏi Vật lí trong trường THPT Cầu Giấy
4


+ Tổng hợp, phân tích các dữ liệu thực nghiệm để đánh giá kết quả đạt
được, ưu điểm, nhược điểm và tính cần thiết của đề tài
9. Cấu trúc luận văn
Nội dung chính của luận văn bao gồm
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học phát triển năng lực và
bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí, bài tập Vật lí và phương pháp hướng dẫn giải
bài tập Vật lí THPT.
Chương 2: Biên soạn hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài

tập chương Tĩnh học vật rắn nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
giỏi Vật lí THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC VÀ BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ, BÀI TẬP VẬT LÍ
VÀ PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lí luận về năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất
sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin,
ý chí … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt hiệu quả
mong muốn trong những điều kiện cụ thể. [17, tr11]
1.1.2. Cấu trúc của năng lực
Tùy thuộc vào các cách tiếp cận khác nhau về năng lực các nhà nghiên
cứu trên thế giới đã đưa ra những mô hình năng lực khác nhau ví dụ như: mô
hình dựa trên cơ sở các kiến thức hiểu biết và các kỹ năng; mô hình dựa trên
cơ sở tính cách và hành vi cá nhân; mô hình dựa trên các kết quả và chuẩn
đầu ra.
Cấu trúc chung của năng lực hành động bao gồm các năng lực thành
phần sau:
- Năng lực chuyên môn
- Năng lực phương pháp
- Năng lực xã hội

- Năng lực cá thể
Giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát
triển năng lực chuyên môn mà cần phải phát triển các năng lực thành phần
khác. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ

6


với nhau. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các
năng lực này. [17]
Mô hình năng lực theo OECD,Trong các chương trình dạy học hiện nay
của các nước thuộc OECD, người ta xây dựng mô hình năng lực đơn giản
hơn, năng lực được chia thành hai nhóm chính: năng lực chung và các năng
lực riêng, [18, tr19]
Năng lực chung: Là năng lực cơ bản. thiết yếu để con người có thể
hành động độc lập thành công, có thể sống và làm việc bình thường trong xã
hội. Năng lực này được hình thành và phát triển thông qua các môn học
Năng lực chung của HS có thể phân thành hai nhóm
+ Nhóm năng lực nhận thức: Đó là các năng lực gắn liền với các quá
trình tư duy. [18, tr 20]
+ Nhóm năng lực phi nhận thức: Đó là nhóm năng lực không thuần tâm
thần, mà có sự pha trộn các nét/ phẩm chất nhân cách như năng lực vượt khó;
năng lực thích ứng; năng lực thay đổi suy nghĩ/ tạo niềm tin tích cực; năng lực
ứng phó stress; năng lực lãnh đạo…[18, tr 20]
Năng lực riêng( chuyên biệt ): Là năng lực được hình thành và phát
triển nhờ một lĩnh vực hay môn học nào đó.
Ví dụ năng lực đọc diễn cảm là năng lực riêng được hình thành và phát
triển nhờ môn Tiếng Việt và văn học.
Theo tài liệu tập huấn về kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Bộ giáo dục và đào tạo năm

2015 thì cấu trúc của năng lực xét về thành phần cấu tạo, “ năng lực được cấu
thành bởi các thành tố kiến thức, kĩ năng, thái độ và giá trị, tình cảm và động
cơ cá nhân, tư chất, ...”
1.1.3. Năng lực sáng tạo (NLST)
NLST là khả năng tạo ra những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một
cách mới mẻ của con người [13, tr 29]
7


NLST thể hiện rõ nét nhất ở khả năng tư duy sáng tạo, là đỉnh cao nhất
của quá trình hoạt động trí tuệ của con người. [13]
Tóm lại, NLST là khả năng huy động vốn kiến thức sẵn có với kĩ
năng và thái độ để tạo ra giải pháp mới hoặc ý tưởng mới có giá trị đối với
con người.
1.1.4. Những biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
+ Năng lực vận dụng linh hoạt những kiến thức và kỹ năng đã biết vào
các tình huống mới: Chẳng hạn như HS biết vận dụng linh hoạt kiến thức toán
học để giải quyết các bài toán Vật lí.
+ Năng lực nhận biết vấn đề mới trong những điều kiện quen biết
[10,tr71]: ví dụ như khi học về công thức cộng vận tốc HS nhận biết ra bản
chất của vấn đề chính là phép cộng các đại lượng vectơ đã được học trong
toán học và hiểu hơn về ý nghĩa của phép cộng vectơ.
+ Năng lực nhận thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu[10,tr71]:
ví dụ một bài toán là tổng hợp của nhiều bài toán đơn giản đã được học như
bài toán con lắc đơn dao động va chạm vào một vật khác bỏ qua ma sát,
chẳng hạn cần xác định tầm ném xa của vật. Khi đó HS sẽ phát hiện được đây
là tổng hợp của ba bài toán đơn giản là con lắc đơn, bảo toàn động lượng và
bài toán vật ném xiên.
+ Năng lực đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình
huống[10,tr71]: Có thể có nhiều cách giải đối với một bài toán, năng lực kết

hợp các phương pháp giải để tìm ra lời giải ngắn nhất. Ví dụ khi giải bài toán
cực trị Vật lí HS có thể đưa ra nhiều phương pháp như vận dụng các bất đẳng
thức Cô-si; Bu- nhi-a-cốp-ski hoặc phương pháp khảo sát hàm số; phương
pháp đồ thị. hoặc khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đề xuất hoặc
đưa ra các dự đoán khi phải lí giải một tình huống cụ thể.
+ Năng lực nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau [10,tr71],
xem xét các đối tượng theo quan điểm biện chứng: Ví dụ HS có thể giải quyết
8


các bài toán động học chất điểm bằng các định luật Newton hoặc giải theo
quan điểm năng lượng.
+ Năng lực phản biện một vấn đề bằng lí thuyết: Chẳng hạn như phát
hiện ra những điều bất hợp lí, những bất ổn trong những quy luật phổ biến
hoặc trong những hiện tượng, sự vật cụ thể dựa trên sự tinh tế, nhạy cảm và
khả năng trực giác cao của chủ thể. Rõ ràng, nếu không dựa trên sự tinh tế,
nhạy cảm, không quan tâm đặc biệt đến sự chuyển động của thời gian, có lẽ
Einstein sẽ không thể đưa ra được “thuyết tương đối” đến nay vẫn còn nguyên
giá trị.
1.1.5. Những cấp độ biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
+ Cấp độ thấp của NLST: Mức độ tái hiện kiến thức, bắt chước, có thể
làm tương tự các bài toán như tương tự về phương pháp giải quyết, tương tự
về phương pháp luận hay vận dụng từ định luật hoặc định lí vào bài toán cụ
thể. Tái hiện và bắt chước là tính sáng tạo ở mức độ thấp nhưng nhưng nó lại
là tiền đề cơ bản để có điều kiện nâng khả năng sáng tạo lên mức cao hơn.
+ Cấp độ cao hơn của NLST: Là tích cực tìm tòi, tìm ra những những
tính chất mới, những dự báo, những qui trình, những hướng giải quyết mới,
tìm tòi các phương thức hành động trên cơ sở tự giác, HS có nhu cầu, động cơ
và hứng thú để giải quyết các tình huống. Ở mức độ này HS có sự độc lập
trong tư duy. tự mình phát hiện ra vấn đề, tự mình xác định phương hướng và

tìm cách giải quyết vấn đề và biết tự đánh giá kết quả đạt được, say mê đi tìm
kiến thức mới, khai thác kiến thức đã học theo nhiều hướng khác nhau.
[10,tr72]
+ Mức độ cao nhất của NLST: Là tích cực tìm ra cái mới, HS tự tìm ra
kiến thức mới hoặc sự sáng tạo trong phương pháp. Ở mức độ này HS có khả
năng tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, tưởng tượng, tương tự ...

9


1.1.6. Những điều kiện cần thiết để rèn luyện NLST của HS trong học tập
+ Trước hết cần tạo ra hứng thú học tập cho HS: Để nảy sinh sáng tạo
trước hết phải có hứng thú và sáng tạo lại thúc đẩy hứng thú mới.
+ Muốn sáng tạo thì cần phải có kiến thức cơ bản vững chắc: HS phải
biết vận dụng linh hoạt tri thức đã biết vào tình huống mới. Mọi con người
bình thường đều có khả năng sáng tạo, biết kết hợp cái cũ, tạo ra cái mới đều
là sáng tạo, sáng tạo không chỉ dành riêng cho những thiên tài.
+ Để sáng tạo cần có tư duy phê phán: HS có tư duy phê phán thì mới
nhìn ra góc khuất của vấn đề, từ đó mới đưa ra được các giải pháp mới, tìm ra
được cái mới.
1.1.7. Một số biện pháp rèn luyện NLST cho HS
+ Biện pháp 1: Rèn cho HS có thói quen phân tích, tổng hợp, dự đoán.
+ Biện pháp 2: Rèn cho HS biết nhìn nhận một vấn đề dưới nhiều góc
độ khác nhau.
+ Biện pháp 3: Rèn cho HS biết giải quyết vấn đề bằng nhiều phương
pháp khác nhau. [10,tr73]
+ Biện pháp 4: Rèn cho HS biết hệ thống hóa kiến thức, khái quát hóa
phương pháp giải chung cho từng chủ đề, phương pháp đặc biệt hóa, phương
pháp tương tự.
+ Biện pháp 5: Rèn cho HS biết vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn,

quan tâm đến những sai lầm của HS, tìm nguyên nhân và cách khắc phục.
+ Biện pháp 6: Rèn cho HS có tư duy phản biện.
+ Biện pháp 7: Chú trọng đặt câu hỏi định hướng HS phát hiện vấn đề
mới và giải quyết vấn đề.
1.2. Dạy học theo định hƣớng tiếp cận năng lực
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực ngoài việc
tích cực hóa hoạt động trí tuệ của HS còn phải rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề gắn với các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, gắn hoạt động
10


trí tuệ với hoạt động thực hành.[18, tr 67,68] Tăng cường các hoạt động
nhóm, xây dựng mối quan hệ GV – HS sinh theo hướng cộng tác.
Từ những năm 90 của thế kỷ trước, khi thiết kế chương trình giáo dục
phổ thông người ta thường nêu lên hai cách tiếp cận chính đó là: tiếp cận
chương trình theo nội dung và tiếp cận chương trình theo kết quả đầu ra.
Theo cách mô tả và lí giải của một số nước thì chương trình năng lực
thực chất vẫn là chương trình dựa trên kết quả đầu ra như đã nêu ở trên. Đầu
ra của cách tiếp cận mới này tập trung vào hệ thống năng lực cần có ở mỗi
người học; xuất phát từ những năng lực thiết yếu, cần có này mà lựa chọn và
đề xuất các nội dung dạy học. [17, tr 13]
Những định hướng chung của dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
- Phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo điều kiện hình thành và
phát triển năng lực tự học trên cơ sở đó hình thành phẩm chất độc lập, sáng
tạo của tư duy.
- Lựa chọn linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp, đặc thù của
môn học trên nguyên tắc HS phải tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập dưới
sự tổ chức hướng dẫn của GV từ đó tìm ra được phương pháp học.
- Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể để lựa
chọn phương pháp dạy học phù hợp và tổ chức dạy học theo phương pháp đó.

- Cần sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học của môn học, có thể tự làm
đồ dùng dạy học.
Đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học theo cách tiếp cận năng
lực là:
+ Giáo viên tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập từ đó giúp HS tự
khám phá những điều chưa biết dựa trên những kiến thức đã học và vận
dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống
thực tiễn. [18,tr68]

11


+ Chú trong rèn luyện cho HS về phương pháp luận để HS có thể tự
đọc sách, biết cách suy luận để tìm tòi và phát triển kiến thức mới. Cần rèn
luyện cho HS các lối tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu
tượng, tương tự , quy lạ về quen …để dần hình thành và phát triển tiềm năng
sáng tạo của họ. [18, tr69]
+ Thiết kế hoạt động dạy học tạo điều kiện cho HS tư duy nhiều hơn,
làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn.
+ Đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học thông qua hệ thống
câu hỏi, bài tập. Chú trọng kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS.
[16, tr69]
1.3. Vấn đề bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí
Ngày nay, Công nghệ thông tin phát triển như vũ bão và đang trong
giai đoạn phát triển của cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 đòi hỏi ngành giáo
dục phải đổi mới căn bản và toàn diện, phát triển nguồn nhân lực nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao để theo kịp được với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật trên thế giới và đáp ứng với nhu cầu của xã hội.
Nguồn nhân lực chất lượng cao phải được phát hiện và bồi dưỡng ngay từ

rất sớm. Vì vậy, trong tất cả các cấp học việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài là
yếu tố rất được quan tâm và là nhiệm vụ chính trị của mỗi GV trực tiếp giảng
dạy. Trong quá trình giảng dạy GV chuẩn bị các nội dung hàm chứa các yếu tố
đòi hỏi sự sáng tạo để phát hiện ra những em HS có năng khiếu về bộ môn Vật lí
và tổ chức bồi dưỡng cho các em tham gia vào các cuộc thi học sinh giỏi Vật lí
các cấp, tạo nguồn sinh viên chất lượng cao cho các trường Đại học và sau này
chính là nguồn nhân lực chất lượng cao.

12


1.3.2. Học sinh giỏi và mục tiêu dạy học sinh giỏi [3]
Một số quan điểm về học sinh giỏi
Theo định nghĩa ở Hoa Kỳ: Học sinh giỏi là học sinh có một động cơ
mãnh liệt; chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao; có khả năng sáng tạo.
Ở nhiều nước quan niệm: Học sinh giỏi là những đứa trẻ có khả năng
nghiên cứu lí thuyết tốt hoặc có năng khiếu trong các hoạt động nghệ thuật
hay có năng lực lãnh đạo.
Như vậy, có thể thấy đặc điểm của học sinh giỏi là tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập và có năng lực tư duy tốt.
Học sinh giỏi Vật lí:
Là học sinh có niềm đam mê với môn Vật lí, có khả năng phân tích tốt
các hiện tượng Vật lí, xác định được chính xác các qui luật Vật lí có liên quan
để giải quyết được các bài toán Vật lí khó cũng như thiết kế được những
phương án thí nghiệm hợp lí.
Mục tiêu dạy học sinh giỏi
Mục tiêu của chương trình dạy cho học sinh giỏi ở các nước trên thế
giới tương đối giống nhau, thể hiện ở một số điểm chính sau:
- Phát triển phương pháp tư duy ở trình độ cao phù hợp với đối tượng
HSG.

- Năng khiếu của học sinh được phát triển trong điều kiện tốt nhất.
- Bồi dưỡng khả năng làm việc sáng tạo.
- Học sinh được hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng nghiên
cứu khoa học cũng như phương pháp tự học.
- Thúc đẩy động cơ học tập.
- Xây dựng khát vọng của tuổi trẻ.
- Hình thành và phát triển tinh thần trách nhiệm trong đóng góp xã hội
- Hình thành, rèn luyện và phát triển kĩ năng mềm.
- Định hướng nghề nghiệp.

13


1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí THPT
Bồi dưỡng HSG Vật lí đáp ứng cho các kì thi cấp Cụm, Thành phố và
chuẩn bị kiến thức để có thể tham gia kì thi HSG cấp Quốc Gia.
Để thực hiện mục tiêu trên GV dạy đội tuyển Vật lí tiến hành biên soạn
hệ thống bài tập cho HSG Vật lí hướng dẫn cho HS một số phương pháp để
giải quyết được các bài toán khó về mặt hiện tượng Vật lí hoặc phức tạp về
toán học đáp ứng cho yêu cầu thi HSG bằng cách bồi dưỡng cho HSG những
kỹ năng sau:
- Nâng cao khả năng phân tích các bài toán phức tạp thành các bài toán
nhỏ đơn giản hơn và tổng hợp các mối liên kết để giải quyết bài toán khó.
- Bồi dưỡng năng lực phát hiện ra các hiện tượng Vật lí và vận dụng
sáng tạo vào các tình huống cụ thể.
- Cung cấp cho HSG một số kiến thức mở rộng về toán học để đáp ứng
yêu cầu giải quyết các bài toán Vật lí.
- Rèn luyện cho HSG có thể giải quyết các bài toán khó theo các cách
khác nhau dựa trên các quan điểm khác nhau.
1.3.4. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí THPT

Bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí là bồi dưỡng những năng lực mà học
sinh giỏi Vật lí luôn phải có đó là: Năng lực tư duy sáng tạo, tư duy trừu
tượng, năng lực phản biện, năng lực phân tích, tổng hợp, năng lực tự học…
Để bồi dưỡng những năng lực đó giáo viên cần thực hiện một số biện pháp
sau:
Tổ chức giáng dạy
Giai đoạn 1: Tổ chức thi chọn đội tuyển học sinh giỏi Vật lí trong
toàn trường, chọn ra những học sinh có tiềm năng để bồi dưỡng. Sau khi
lựa chọn thành lập được đội dự tuyển học sinh giỏi, giáo viên lên kế hoạch
về nội dung chương trình và thời gian, địa điểm để tổ chức giảng dạy cho
đội dự tuyển Vật lí
14


Giai đoạn 2: Hệ thống lại các kiến thức cốt lõi mà các em đã được học,
đưa ra cái nhìn khái quát hóa về bức tranh toàn cảnh các kiến thức đó. Bổ trợ
thêm phần kiến thức toán học cần thiết cho môn Vật lí
Giai đoạn 2: Dạy chuyên đề nâng cao cho đội tuyển, hàng tháng tiến
hành thi để lựa chọn ra các em có năng lực tốt hơn, sau đó tổng hợp và chọn
ra đội tuyển chính thức của trường để đi thi cấp Cụm đối với học sinh khối
10, 11. Đối với học sinh giỏi khối 12 đi thi cấp Thành phố. Nếu học sinh giỏi
khối 12 được lọt vào vòng trong thì tiếp tục thi cấp Quốc gia.
Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật giữa các sự vật hiện tượng mà
con người ta chưa biết [16, tr 87]
Đối với học sinh giỏi, giáo viên phải tổ chức các hoạt động dạy học
nhằm phát triển các năng lực tư duy bậc cao như: Tư duy sáng tạo, tư duy
trừu tượng, tư duy logic, tư duy biện chứng, …Trong khi bồi dưỡng học sinh
giỏi người giáo viên phải tạo ra được các tình huống có vấn đề và tạo hứng

thú cho HS tham gia tư duy để giải quyết các vấn đề đó.
+ Thông qua các bài tập và các câu hỏi định hướng mà GV đưa ra đòi
hỏi HS phải tư duy hay có các hành động trí tuệ phù hợp
+ Mục tiêu của GV cần phát triển năng lực tư duy nào thì biên soạn bài
tập và câu hỏi định hướng nhằm phát triển năng lực tư duy đó.
+ Căn cứ vào câu trả lời của HS giáo viên có thể biết được HS đã tư
duy đúng hướng hay chưa và từ đó chỉ ra sự sai lầm mắc phải trong tư duy và
giúp HS tư duy đúng hướng.
+ GV cần giúp HS khái quát hóa kinh nghiệm thực hiện các suy luận
logic theo các qui tắc đơn giản.

15


Tổ chức kì thi tháng cho đội tuyển
Căn cứ vào bài giải của các em để tìm ra những HS có tư duy sáng tạo
có cách giải mới hoặc cách giải hay, những cái nhìn mới lạ, độc đáo. Từ đó
động viên khuyến khích các em bằng các giải thưởng về sự sáng tạo. Những
bài giải độc đáo đó sẽ được lưu làm tài liệu giảng dạy cho HS các khóa sau.
Hướng dẫn tự học
Thực tế cho thấy, kết quả các em đạt được phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng tự học của các em. Những em đạt kết quả cao trong các kỳ thi là những
em có khả năng tự học tốt. Vì vậy GV dạy đội tuyển phải hướng dẫn cho HS
phương pháp tự học hiệu quả.
- Hướng dẫn học sinh cách học có hệ thống
+ Vấn đề quan trong khi nghiên cứu, học tập đó chính là phương pháp
luận. Mỗi một
+ Cách tốt nhất để nhớ hệ thống kiến thức một cách logic là nhớ theo
sơ đồ tư duy
+ Tìm ra mối liên kết giữa các đại lượng Vật lí

+ Mỗi sự vật hiện tượng cần được xem xét theo nhiều góc độ khác nhau
và trong mối quan hệ tương quan giữa chúng.
+ Tự đọc và làm các chuyên đề nâng cao
+ Các bài toán thực tế thường là tích hợp của nhiều ngành khoa học. vì vậy
khi giải bài toán Vật lí cần lưu ý nghiên cứu các môn liên quan như Toán, Hóa, …
+ Biết khai thác các nguồn tài liệu trên Internet
- Hướng dẫn cách đọc tài liệu
+ Khi nghiên cứu tài liệu nên đi từ khái quát tới chi tiết để có cái nhìn
tổng quan về một vấn đề.
+ Chắt lọc lại các kiến thức cốt lõi, các phương pháp mà các nhà khoa
học đã áp dụng để giải quyết các vấn đề đó là gì.

16


×