Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm phần cơ học vật lí 10 theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

PHƯƠNG MAI

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
PHẦN “CƠ HỌC” - VẬT LÍ 10
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––

PHƯƠNG MAI

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
PHẦN “CƠ HỌC” - VẬT LÍ 10
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật Lí
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Hồng Việt

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm phần “Cơ học” - Vật lí 10
theo định hướng phát triển năng lực được thực hiện từ tháng 10 năm 2018 đến
tháng 8 năm 2019.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lí và đưa vào luận văn đúng qui
định. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trung thực.
Luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn, giúp
đỡ của PGS.TS.Nguyễn Thị Hồng Việt cũng như các thầy, cô giáo trong khoa
Vật lí trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ
trong bất kì công trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả

Phương Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học,
Ban chủ nhiệm, quí Thầy, Cô giáo khoa Vật lí trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái
Nguyên và quí thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm sư phạm. Xin cảm ơn tập
thể học sinh trong lớp 10A2 trường THPT Lương Phú - huyện Phú Bình - tỉnh
Thái Nguyên đã cùng tôi cộng tác thực hiện thực nghiệm sư phạm thành công.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu
để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp cao học Vật lí K25 - ĐHSP Thái
Nguyên đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động
viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Phương Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các sơ đồ và hình ............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học của đề tài ........................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................. 5
7. Dự kiến đóng góp của đề tài ............................................................................ 5
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẰM PHÁT TRIỂN NLST CỦA HS........... 7
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ................................................................................. 7
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 7
1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ........................................... 9
1.1.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông .................. 12
1.1.4. Năng lực sáng tạo của học sinh trong hoạt động trải nghiệm ....................... 17
1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn ........................................................................ 21
1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh THPT ...................................................... 21
1.2.2. Mục đích điều tra ..................................................................................... 22
1.2.3. Đối tượng điều tra ................................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.2.4. Phương pháp điều tra ............................................................................... 22
1.2.5. Kết quả điều tra........................................................................................ 23
Chương 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HĐTN THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HAI CHƯƠNG “ĐỘNG
LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VÀ “CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN ĐỘNG
CỦA VẬT RẮN” - VẬT LÍ 10, NHẰM PHÁT TRIỂN NLST CỦA HS ... 29
2.1. Đề xuất tiến trình tổ chức HĐTN theo định hướng phát triển năng lực
trong hoạt động NCKH của học sinh nhằm phát triển NLST của học sinh. .... 29
2.2. Mục tiêu dạy học môn Vật lí ...................................................................... 38
2.3. Sơ đồ logic mối quan hệ nội dung và chuẩn kiến thức kĩ năng hai chương
“Động lực học chất điểm” và “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” ............... 39
2.3.1. Sơ đồ logic mối quan hệ nội dung của hai chương “Động lực học
chất điểm” và “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” .................................... 39
2.3.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt của hai chương “Động lực học chất
điểm” và “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” ............................................ 42
2.4. Xây dựng tiến trình tổ chức HĐTN hai chương “Động lực học chất
điểm” và “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” theo định hướng phát
triển năng lực nhằm phát triển NLST của học sinh ........................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 59
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 60
3.1. Mục đích và nhiệm vụ củaTNSP ................................................................ 60
3.1.1. Mục đích TNSP ....................................................................................... 60
3.1.2.Nhiệm vụTNSP......................................................................................... 60
3.2. Đối tượng và nội dungTNSP ...................................................................... 60
3.2.1. Đối tượngTNSP ....................................................................................... 60
3.2.2. Nội dung TNSP ....................................................................................... 60
3.3. Tiến trìnhTNSP........................................................................................... 61

3.3.1. Công tác chuẩn bị TNSP ......................................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.3.2. Kế hoạch TNSP chi tiết ........................................................................... 61
3.4. Đánh giá kết quả TNSP .............................................................................. 62
3.4.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá ...................................................................... 62
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................. 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 80
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

CĐNC


Chủ đề nghiên cứu

2

CT&NTHĐ

Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động

3

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

4

GV

Giáo viên

5

HĐHT

Hoạt động học tập

6

HĐTN


Hoạt động trải nghiệm

7

HS

Học sinh

8

MH

Mô hình

9

MHHV

Mô hình hình vẽ

10

NCKH

Ngiên cứu khoa học

11

NLST


Năng lực sáng tạo

12

PPDH

Phương pháp dạy học

13

PTNL

Phát triển năng lực

14

ĐHPTNL

Định hướng phát triển năng lực

15

TBKT

Thiết bị kĩ thuật

16

THPT


Trung học phổ thông

17

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

18

VĐNC

Vấn đề nghiên cứu

19

ĐKCB

Điều kiện cân bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra khảo sát GV ............................................................ 23
Bảng 1.2. Kết quả điều tra khảo sát HS lớp 10 ................................................. 26
Bảng 2.1. Bảng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm .............. 47
Bảng 2.2. Bảng kế hoạch thực hiện HĐTN chi tiết (Dành cho các nhóm) ....... 49

Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm chi tiết............................................ 61
Bảng 3.2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển NLST của cá nhân qua HĐTN
(Dành cho giáo viên) ....................................................................... 64
Bảng 3.3. Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm của cá nhân trong HĐTN
(Dành cho giáo viên) ....................................................................... 66
Bảng 3.4. Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm của cá nhân trong HĐTN
(Dành cho nhóm trưởng các nhóm) ................................................. 67
Bảng 3.5. Tiêu chí đánh giá đồng đẳng (dành cho HS)..................................... 68
Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá đề tài nghiên cứu chế tạo TBKT (dành cho cả
GV và HS) ....................................................................................... 69
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá định tính HĐTN của HS ....................................... 77
Bảng 3.8. Bảng đánh giá kết quả HĐTN của HS .............................................. 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Các mức độ phát triển NLST của HS trong HĐTN ......................... 19
Sơ đồ 2.1. Tiến trình HĐTN về hoạt động NCKH nhằm PT NLST của HS .... 30
Sơ đồ 2.2. Quy trình chung chế tạo TBKT........................................................ 35
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ logic nội dung chương “Động lực học chất điểm” ................ 39
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ logic nội dung kiến thức chương “Cân bằng và chuyển
động của vật rắn” ............................................................................. 40
Hình:
Hình 2.1. Ngập lụt ở Yên Bái ............................................................................ 44
Hình 2.2. Ngập lụt ở Định Hóa -Thái Nguyên .................................................. 44
Hình 2.3. Thiết bị cứu sinh tự chế ..................................................................... 45

Hình 2.4. Thiết bị cứu sinh tự chế ..................................................................... 45
Hình 2.5. Một mô hình nhà nổi chống lũ .......................................................... 45
Hình 2.6. Bản thiết kế nhà nổi chống ngập lụt của Nhóm 2 ............................. 48
Hình 2.7. Bản thiết kế Bè ứng cứu cơ động của Nhóm 5.................................. 48
Hình 2.8. Các nguyên liệu cần chuẩn bị ............................................................ 51
Hình 2.9. Chế tạo khung nhà nổi, mái nhà, tường…......................................... 52
Hình 2.10. Lắp ghép thành nhà nổi hoàn chỉnh................................................. 52
Hình 2.11. Thử nghiệm mô hình nhà nổi .......................................................... 52
Hình 3.1. Học sinh trong nhóm thảo luận xác định chủ đề nghiên cứu ............ 74
Hình 3.2. Học sinh các nhóm chuẩn bị vật liệu chế tạo .................................... 75
Hình 3.3. Học sinh các nhóm tiến hành chế tạo nhà nổi, bè nổi ....................... 75
Hình 3.4. Các nhóm cử đại diện báo cáo đề tài và thảo luận trả lời chất vấn ... 76
Hình 3.5. Tổng kết Hội vui Vật lí ...................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trước yêu cầu cấp thiết về một nguồn nhân lực chất lượng cao để phục
vụ đất nước trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, đòi hỏi giáo dục
phải đổi mới một cách toàn diện, cả về nội dung chương trình, phương pháp
dạy học (PPDH) và hình thức tổ chức học tập, hướng tới mục tiêu định hướng
phát triển năng lực (PTNL) người học một các toàn diện nhất. Điều này đã
được Quốc hội nước ta khẳng định qua Nghị quyết số 29 hội nghị TW 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo và Nghị quyết
88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông [13],[22].
Đây cũng chính là tư tưởng chỉ đạo xây dựng một nội dung chương trình giáo

dục phổ thông đảm bảo phát triển phẩm chất và và năng lực người học thông
qua nội dung giáo dục. Và để thực hiện nội dung chương trình này cần sử dụng
PPDH có tác dụng hỗ trợ, tạo điều kiện cho HS nhận biết, phát huy năng lực, sở
trường của bản thân và tiếp tục hoàn thiện các phẩm chất, năng lực đó. PPDH
theo định hướng PTNL kết hợp với tăng cường các hoạt động trải nghiệm
(HĐTN) trong quá trình học tập là một phương pháp đáp ứng tốt những yêu
cầu trên. Đặc biệt là đối với bộ môn khoa học thực nghiệm và có tính ứng dụng
cao như môn Vật lí. Mục tiêu là thông qua chương trình Vật lí, HS hình thành
và phát triển được thế giới quan khoa học, đồng thời hình thành và PTNL như
năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, đặc biệt là năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo….
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ban hành kèm theo thông tư
32/2018/TT-BGDĐT cũng chỉ rõ cần tăng cường HĐTN trong chương trình
giáo dục các cấp học, ở nhiều môn học với nhiều hình thức khác nhau.
Tuy nhiên, thực tế việc tổ chức HĐTN theo định hướng PTNL trong quá
trình dạy học còn gặp nhiều khó khăn và chưa được chú trọng. Ngoài nguyên
nhân do thời gian dạy học chính khóa còn hạn hẹp, do GV chưa nắm được quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trình cụ thể, còn do điều kiện học tập của địa phương, trình độ nhận thức của
HS… Mặc dù vậy, tùy theo những đặc thù của đối tượng HS, địa phương vẫn
có thể lựa chọn những hình thức tổ chức HĐTN phù hợp.
Liên quan đến vấn đề này đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác
giả như:
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Chương: Dòng điện
trong các môi trường - Vật lí 11, Nguyễn Xuân Thành ( 2017), Luận văn Thạc
sĩ, Đại học sư phạm Thái Nguyên.

- Lựa chọn, soạn thảo và sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học
chương “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng tư duy phê phán
và tư duy sáng tạo ở người học, Vũ Thị Minh Ngọc (2015), Luận văn Thạc sĩ,
Đại học sư phạm Thái Nguyên.
Qua các đề tài trên, chúng tôi thấy các tác giả đã nghiên cứu khá nhiều
về các vấn đề như tổ chức HĐTN trong dạy học, sử dụng bài tập thí nghiệm để
bồi dưỡng tư duy phê phán và sáng tạo...ở các địa phương khác nhau. Tuy
nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu tổ chức HĐTN trong dạy học trên địa bàn
huyện Phú Bình - Thái Nguyên. Mặt khác, ở chương trình Vật lí 10, hai chương
“Động lực học chất điểm” và chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”,
phần "Cơ học" với những kiến thức phong phú, liên quan đến rất nhiều những
hiện tượng thực tiễn đơn giản và lý thú. Nếu có thể tạo điều kiện để các em tự
mình trải nghiệm quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng những kiến thức
được học thông qua các hình thức học tập phong phú sẽ kích thích hứng thú đối
với bộ môn nói riêng và các môn học nói chung, đồng thời giúp các em rèn
luyện kĩ năng, phát triển năng lực, đặc biệt là NLST.
Từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM PHẦN “CƠ HỌC” - VẬT LÍ 10 THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xây dựng tiến trình và tổ chức HĐTN 2 chương “Động lực học chất
điểm” và “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” phần “Cơ học” - Vật lí 10
theo định hướng PTNL nhằm phát triển NLST của học sinh. Cụ thể là xây
dựng và tổ chức HĐTN trong chế tạo một số thiết bị kĩ thuật (TBKT) theo hình
thức nghiên cứu khoa học (NCKH), với các sản phẩm dự kiến của quá trình là:

Nhà nổi chống ngập lụt và Bè ứng cứu cơ động.
3. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu dựa trên cơ sở lí luận của dạy học theo định hướng PTNL, tổ chức
HĐTN trong trường phổ thông và lí luận về năng lực sáng tạo, để xây dựng tiến
trình và tổ chức HĐTN nghiệm 2 chương “Động lực học chất điểm” và chương
“Cân bằng và chuyển động của vật rắn” phần “Cơ học” - Vật lí 10, thì có thể
phát triển NLST của học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiến trình và tổ chức HĐTN 2 chương “Động lực học chất điểm” và
“Cân bằng và chuyển động của vật rắn” phần “Cơ học” - Vật lí 10 theo định
hướng PTNL.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung chương trình 2 chương “Động lực học chất điểm” và “Cân
bằng và chuyển động của vật rắn” phần “Cơ học” - Vật lí 10.
- Địa bàn nghiên cứu: Huyện Phú Bình - Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận
5.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
5.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
5.1.3. Tổ chức HĐTN trong nhà trường phổ thông
5.1.4. Năng lực sáng tạo của học sinh trong HĐTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn
5.2.1. Nghiên cứu đặc điểm của đối tượng học sinh lớp 10 tại địa bàn
Huyện Phú Bình -Thái Nguyên.

5.2.2. Điều tra thực trạng về tổ chức HĐTN hai chương “Động lực học
chất điểm” và “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” phần “Cơ học” - Vật lí
10

theo định hướng PTNL tại một số trường THPT trên địa bàn huyện Phú

Bình - tỉnh Thái Nguyên thông qua quan sát thực tế và dùng các phiếu điều tra
5.2.3. Xử lí kết quả và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.
5.2.4. Đề xuất biện pháp khắc phục.
5.3. Xây dựng tiến trình HĐTN theo định hướng phát triển năng lực nhằm
phát triển NLST của học sinh
5.3.1. Xây dựng tiến trình HĐTN theo định PTNL nhằm phát triển NLST
của học sinh
5.3.2. Phân tích từng giai đoạn của tiến trình.
5.4. Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa hai chương "Động lực
học chất điểm" và "Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - Vật lí 10 và xây
dựng cấu trúc logic nội dung
5.4.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương “Động lực học chất điểm”
và “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - Vật lí 10.
5.4.2. Xây dựng cấu trúc logic nội dung của chương “Động lực học chất
điểm” và “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - Vật lí 10
5.5. Xây dựng tiến trình HĐTN theo định hướng phát triển năng lực hai
chương "Động lực học chất điểm" và "Cân bằng và chuyển động của vật
rắn” - Vật lí 10 nhằm phát triển NLST của học sinh
5.5.1. Xây dựng tiến trình HĐTN theo định hướng PTNL hai chương
“Động lực học chất điểm” và “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” nhằm
phát triển NLST của học sinh thông qua việc nghiên cứu và chế tạo mô hình
Nhà nổi chống ngập lụt và Bè ứng cứu cơ động
5.5.2. Phân tích từng giai đoạn của tiến trình.
5.6. Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
6.1.1. Nghiên cứu Luật Giáo dục, các chủ trương, chính sách, định
hướng đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục hiện hành và
trong những năm tới.
6.1.2. Nghiên cứu lí luận về dạy học định PTNL, lí luận về tổ chức HĐTN
trong nhà trường phổ thông và lí luận về NLST của học sinh trong HĐTN.
6.1.3.Nghiên cứu mục tiêu dạy học môn Vật lí, nội dung, chương trình
SGK, sách giáo viên, sách bài tập và các tài liệu khác liên quan.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra việc dạy - học (thông qua trao đổi với giáo viên, học sinh, phỏng
vấn, phiếu điều tra, phân tích các sản phẩm học tập của học sinh) nhằm đánh
giá sơ bộ thực trạng tổ chức HĐTN theo định hướng PTNL chương “Động lực
học chất điểm” và “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - Phần Cơ học, Vật
lí 10.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6.3.1. Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) tại trường THPT Lương
Phú - Phú Bình - Thái Nguyên với tiến trình HĐTN đã soạn thảo.
6.3.2. Thu thập kết quả thu được trong quá trình TNSP, đối chiếu với giả
thuyết khoa học để rút ra kết luận của đề tài.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
7.1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về xây dựng tiến trình và tổ
chức HĐTN theo định hướng PTNL nhằm phát triển NLST của HS.

7.2. Xây dựng tiến trình và tổ chức HĐTN dưới hình thức NCKH hai
chương “Động lực học chất điểm” và “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”
theo định hướng PTNL, nhằm phát triển NLST của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Cụ thể là tổ chức HĐTN dưới hình thức NCKH về chế tạo TBKT, cho
học sinh tìm hiểu, nghiên cứu và chế tạo các mô hình : Nhà nổi chống ngập lụt
và Bè ứng cứu cơ động
7.3. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên phổ thông,
học viên cao học và sinh viên sư phạm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung và tài liệu tham khảo, luận văn có
cấu trúc 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức HĐTN
theo định hướng PTNL nhằm phát triển NLST của học sinh
- Chương 2: Xây dựng tiến trình tổ chức HĐTN theo định hướng PTNL
hai chương “Động lực học chất điểm” và “Cân bằng và chuyển động của vật
rắn”-Vật lí 10, nhằm phát triển NLST của HS.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NHẰM PHÁT TRIỂN NLST CỦA HS
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu nước ngoài
Trải qua nhiều thời kì, hệ thống lý luận giáo dục đã được các nhà tâm lý
học, giáo dục học luôn quan tâm nghiên cứu và ngày càng phát triển một cách
hoàn thiện hơn. Trong đó có hệ thống lý luận về HĐTN. Tuy được nghiên cứu
ở nhiều phương diện khác nhau, nhưng có thể thấy hệ thống lý luận về HĐTN
trong giáo dục đã được nghiên cứu từ khá sớm và được trình bày thống nhất
với hệ thống lý luận giáo dục chung.
Theo “Lí thuyết về hoạt động”, hoạt động chính là một phương thức tồn
tại của con người. Thông qua những hoạt động của mình, con người dần hình
thành và phát triển, bản chất, nhân cách. Đây cũng chính là nguyên tắc “Tâm lý
hình thành qua hành động” - nguyên tắc có ý nghĩa định hướng, chỉ đạo, tổ chức
các hoạt động giáo dục con người. Từ việc vận dụng nguyên tắc trên, nhiều nhà
nghiên cứu lí luận dạy học đã chỉ ra vai trò của hoạt động trong quá trình giáo dục.
Theo nhà tâm lí học Vưgotxki: “Trong lớp học cần coi trọng sự khám
phá có trợ giúp hơn sự tự khám phá, trong đó sự sự khuyến khích định hướng
của giáo viên và sự hoạt động hợp tác của các bạn học cũng đóng vai trò rất
quan trọng”.
David A.Kolb trong “Lý thuyết học qua trải nghiệm” đã chỉ ra rằng:
“Học từ trải nghiệm là một quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo
ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với
học thông qua làm nhưng khác là ở chỗ nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá
nhân”. Như vậy, ngoài mục tiêu mang đến tri thức khoa học, hoạt động giáo
dục còn có nhiệm vụ hoàn thành, phát triển những năng lực, phẩm chất, kĩ
năng,thái độ cho người học. Tri thức sẽ truyền tải thông qua hoạt động nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





thức, còn năng lực, nhân cách, tâm lý thì phải được xây dựng, hoàn thiện thông
qua các hoạt động trải nghiệm một cách có định hướng [11].
1.1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
Trong khoảng thời gian gần đây, giáo dục Việt Nam đã có nhiều đổi mới
tích cực. Điển hình là đã chú trọng đến việc tổ chức HĐTN trong chương trình
phổ thông. Điều này được khẳng định trong Chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể ban hành năm 2018: “HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp là HĐGD bắt
buộc thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12; ở cấp tiểu học được gọi là HĐTN, ở cấp
THPT được gọi là HĐTN, hướng nghiệp” [1]. Ở cấp THPT tập trung hơn vào
các HĐGD có tính hướng nghiệp, nhằm giúp học sinh phát triển khả năng định
hướng nghề nghiệp. Thông qua các HĐTN hướng nghiệp, học sinh được đánh
giá và tự đánh giá về những năng lực, thế mạnh, hứng thú nghề nghiệp, ngoài
ra còn rèn luyện, phát triển những phẩm chất và năng lực để thích ứng nghề
nghiệp trong tương lai [9].
Trên tinh thần đó, HĐTN cũng được rất nhiều tác giả trong nước nghiên
cứu ở các phương diện. Mặc dù có nhiều quan điểm của các nhà nghiên cứu
khác nhau nhưng có thể thấy các tác giả đều cho rằng: HĐTN là những HĐGD
được tổ chức gắn liền với những kinh nghiệm, với cuộc sống, để học sinh có
thể thực sự trải nghiệm. Đây là một hoạt động mang tính tập thể, trên tinh thần
tự chủ của mỗi cá nhân, giúp mỗi cá nhân có thể phát triển tính sáng tạo và cá
tính riêng [15][24].
Theo Đinh Thị Kim Thoa thì HĐTN là một hoạt động rất quan trọng
trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Thông qua các HĐGD với sự trải
nghiệm và sáng tạo trong việc thực hiện kết nối kinh nghiệm đã tiếp thu được ở
nhà trường với thực tiễn cuộc sống, người học có thể củng cố, tích lũy thêm
kinh nghiệm và chuyển hóa thành những năng lực cụ thể. Ngoài ra, tác giả cũng
chỉ ra sự khác biệt giữa quan điểm “học đi đôi với hành” và “học từ trải

nghiệm”. Có thể nói rằng “học từ trải nghiệm” là một HĐGD ở cấp cao hơn,
đưa người học hướng đến sự phát triển tự nhiên và toàn diện nhất [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Các tác giả cũng chỉ ra: Để có thể thực hiện những mục tiêu này, HĐTN
cần có hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú và linh hoạt, đặc
biệt cần gắn liền với thực tiễn. HĐTN không chỉ giúp HS củng cố được các
kiến thức đã học mà còn giúp HS có cơ hội thử sức, sáng tạo trong vận dụng ở
những tình huống thực tế cụ thể. Qua đó, HS có thể phát triển hài hòa về thể
chất, tinh thần và hình thành những phẩm chất, năng lực cá nhân dựa trên sự nỗ
lực của bản thân. HĐTN có thể tổ chức dưới nhiều hình thức và phương pháp
tổ chức khác nhau. Tùy theo tính chất, mục tiêu, đối tượng của HĐGD, đặc
điểm vùng miền,…mà nhà trường có thể lựa chọn những phương pháp và hình
thức tổ chức HĐTN phù hợp nhất [10],[12],[15],[25].
Sau mỗi HĐTN, cần có sự đánh giá cụ thể về kết quả thu được. Có thể sử
dụng nhiều cách thức đánh giá, theo những quy trình đánh giá khác nhau. Để
việc đánh giá có tính chính xác, hiệu quả nhất, cần căn cứ vào đối tượng, mục
đích đánh giá để xây dựng những quy trình và bộ tiêu chí đánh giá phù hợp. Từ
đó, đưa ra cách thức và công cụ thu thập, xử lý thông tin hợp lý. Qua kết quả
thu được, phải có những phân tích cụ thể, xác nhận kết quả: đạt hay không đạt
yêu cầu, đạt ở mức độ nào, dấu hiệu dẫn chứng cụ thể…[1][17]
1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1.2.1. Xác định các năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên biệt môn
Vật lí cấp THPT
a. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Theo một số tài liệu về dạy học theo định hướng PTNL của Bộ GD-ĐT:
Dạy học theo quan điểm định hướng PTNL là phương pháp dạy học ngoài việc

tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ thì còn tập trung vào rèn luyện năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề (NL PH&GQVĐ) gắn với các tình huống thực tế
cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với thực hành, thực tiễn [2], [3], [4].
- Mục tiêu dạy học: Học sinh nhận biết, tái hiện kiến thức và vận dụng
kiến thức trong các tình huống cụ thể, nhiệm vụ học tập cụ thể gắn với thực tiễn
cuộc sống.
- Phương pháp dạy học: Ngoài việc dạy học thuyết trình kiểu truyền
thống, cần tăng cường thêm việc tổ chức các HĐTN, giải quyết những nhiệm
vụ thực tiễn để HS có thể phát triển nhiều năng lực đồng thời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Nội dung dạy học được xây dựng thông qua các chủ đề, các hoạt động,
nhiệm vụ đa dạng gắn với thực tiễn cuộc sống.
- Về kiểm tra đánh giá: Cần xây dựng bộ công cụ đánh gía trong đó chỉ
rõ các thành tố của năng lực chung và năng lực chuyên biệt cần được đánh giá.
Sự liên hệ giữa mục tiêu, hoạt động dạy học và công cụ đánh giá được thể hiện
một cách gắn bó chặt chẽ với nhau.
b. Các năng lực chuyên biệt môn Vật lí
Có nhiều quan điểm để xây dựng chuẩn các năng lực chuyên biệt trong
dạy học bộ môn Vật lý. Tuy nhiên, theo các tài liệu “Chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể” và “Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình
dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS môn Vật lí cấp THPT” thì việc
xây dựng các chuẩn năng lực chuyên biệt bằng cách cụ thể hóa các năng lực
chung là phù hợp hơn cả.
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, nhóm các
năng lực chung cần hình thành gồm có:
- Nhóm năng lực tự học và tự chủ.

- Năng lực giải quyết vấn đề (đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề bằng
con đường thực nghiệm) và NLST
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
Trong giáo dục Vật lí, nhóm năng lực tự chủ và tự học được hình thành
và phát triển thông qua các hoạt động làm thực hành, dự án, thiết kế và thực
hiện phép đo, nhất là trong việc tìm tòi và khám phá khoa học. Quá trình này
định hướng sự PTNL thành phần trong Vật lí như NL PH&GQVĐ, năng lực
hợp tác, năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, NLST……[1][3]
1.1.2.2. Các phương pháp và hình thức dạy học vật lí tạo điều kiện phát
triển năng lực
Theo Phạm Xuân Quế và các tác giả: Phương pháp dạy học theo định
hướng PTNL được thực hiện theo định hướng nhằm đảm bảo:
- Thông qua các hoạt động như thực hành, trải nghiệm, khám phá các
hiện tượng Vật lí để phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng
lực vật lí cốt lõi. Giúp HS có thể vận dụng những kiến thức,kĩ năng để phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hiện và giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Quan tâm, chú trọng tổ chức cho HS
tự học theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn của GV, đảm bảo phù hợp với tâm
sinh lí lứa tuổi và khả năng của mỗi HS.
- HĐHT của HS bao gồm các hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động
luyện tập, thực hành, thực hiện bởi sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học, của công
cụ tin học, các hệ thống tự động hóa và kĩ thuật số.
- Các HĐGD này được thực hiện cả trong và ngoài nhà trường thông qua
các hình thức học tập phong phú, đa dạng. Căn cứ vào mục tiêu, tính chất của
các HĐGD, HS được tổ chức làm việc độc lập, làm việc nhóm…đảm bảo mỗi
HS được tạo điều kiện để tự bản thân được thực hiện nhiệm vụ và trải nghiệm

thực tế [3].
1.1.2.3. Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
Theo các tài liệu tập huấn của Bộ GD-ĐT: Sau khi HS kết thúc một
nhiệm vụ hay một giai đoạn học tập thì cần tổ chức kiểm tra, đánh giá . Mục
đích của việc kiểm tra, đánh giá này là để công khai hóa những nhận định về
năng lực và kết quả học tập của cá nhân hay nhóm HS, tạo điều kiện để HS
nâng cao năng lực đánh giá và tự đánh giá, nhận ra những hạn chế,tiến bộ của
bản thân. Ngoài ra, qua đó GV cũng có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm
mạnh và yếu của mình để có thể hoàn thiện các hoạt động dạy, nâng cao hơn
chất lượng và hiệu quả giáo dục [3],[4],[5].
Có thể chia ra nhiều kiểu đánh giá khác nhau nhưng theo Phạm Xuân
Quế và các tác giả, chung quy lại có các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh
giá theo định hướng PTNL như [3]: Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình,
đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí, tự suy ngẫm và đánh giá, đánh
giá qua thực tiễn, đánh giá đồng đẳng, đánh giá qua thực tiễn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, để đánh giá sự phát triển
NLST của HS trong HĐTN, chúng tôi lựa chọn các cách đánh giá chủ yếu là
đánh giá đồng đẳng, đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí, do vậy
chúng tôi chỉ nêu lí luận về hai loại đánh giá này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




a. Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
- Đánh giá theo tiêu chí là hình thức đánh giá người học dựa trên các tiêu
chí đã được định rõ về thành tích. Theo cách đánh giá này, chất lượng thành
tích của người học hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào năng lực của bản thân so với
các tiêu chí đã đề ra, không phụ thuộc vào năng lực của người khác. Đánh giá
theo tiêu chí dùng để xác định mức độ năng lực của một cá nhân.

- Đánh giá theo chuẩn là hình thức đánh giá đưa ra những nhận xét về
mức độ cao thấp trong năng lực của cá nhân so với những người khác cùng làm
bài thi. Là hình thức đánh giá dựa trên đường cong phân bố chuẩn.
b. Đánh giá đồng đẳng
- Đây là hình thức đánh giá trong đó học sinh phải tham gia vào việc
đánh giá sản phẩm công việc của bạn học. Khi đánh giá, phải nắm rõ nội dung
sẽ dự kiến đánh giá.
1.1.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông
1.1.3.1. Khái niệm về tổ chức hoạt động trải nghiệm
Từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, trên cơ sở phân tích các khái
niệm liên quan, nhiều nhà lý luận đã đưa ra khái niệm về HĐTN khác nhau.
Ví dụ như:
Theo Ngô Thị Tuyên: HĐTN được quan niệm một hoạt động có chủ
thể, có mục đích, có đối tượng….Chủ thể của hoạt động này là HS và các lực
lượng giáo dục có liên quan trong đó GV có vai trò chủ chốt. Đối tượng để
HS trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, HS thu được
kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Mục tiêu của hoạt động này
là nhằm giáo dục con người phát triển một cách toàn diện, phát huy tốt tiềm
năng, nâng cao NLST của mỗi cá nhân [29].
Còn theo Nguyễn Thị Liên và các tác giả : HĐTN là một hợp phần
quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông, với tư cách như là một
môn học, có nội dung chương trình cụ thể, phương pháp, đánh giá…được
các nhà sư phạm thiết kế, nhằm mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách HS,
đặc biệt nhấn mạnh tạo điều kiện để HS trực tiếp tham gia các loại hình hoạt
động giáo dục, phát huy NLST [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương trình GDPT tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo lại đưa ra
quan niệm: “HĐTN trong chương trình GDPT là hoạt động giáo dục, trong đó,
từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà
trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách,
các năng lực…, từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân mình” [1]. Tuy
nhiên, theo chúng tôi, quan niệm về HĐTN được nêu trong là Chương trình
GDPT tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp, bám sát với thực tiễn
giáo dục phổ thông hơn cả. Do vậy trong luận văn này chúng tôi sẽ lấy quan
niệm này làn căn cứ cho các nghiên cứu.
1.1.3.2. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm điển hình
Theo Nguyễn Thị Liên và các tác giả: có thể tổ chức HĐTN dưới rất
nhiều hình thức khác nhau, tùy theo tính chất, mục tiêu, đối tượng của hoạt
động giáo dục, đặc điểm vùng miền,…mà nhà trường có thể lựa chọn những
phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất
[17]. Một số hình thức tổ chức HĐTN phổ biến, được sử dụng nhiều trong các
nhà trường phổ thông như: Câu lạc bộ, tham quan dã ngoại, trò chơi, hội thi, tổ
chức sự kiện…Tuy nhiên, do trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi
lựa chọn tổ chức HĐTN dưới hình thức là hoạt động NCKH của HS, nên chúng
tôi sẽ trình bày lí luận về hình thức này rõ hơn.
* Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
NCKH là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết, hoặc phát hiện
bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, hoặc sáng tạo
phương pháp mới, phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật, phục vụ
mục tiêu hoạt động của con người.
Đặc điểm chung nhất của NCKH là sự tìm tòi những sự vật hiện tượng mà
khoa học chưa biết đến. NCKH có một số đặc điểm quan trọng là: tính mới, tính
tin cậy, tính thông tin, tính khách quan và tính kế thừa.
* Hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh
Hoạt động NCKH của HS là những hoạt động thuộc về công việc tổ chức

hoạt động tìm kiếm, khám phá những điều mới mẻ đối với HS trong phạm vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




các HĐGD của nhà trường. Cái mới trong hoạt động NCKH của HS là cái mới
đối với nhận thức của các em, không bắt buộc phải là cái mới đối với nhân loại.
Hoạt động NCKH của HS mang tính chất tập dượt nghiên cứu là chính. Tuy
vậy, hoạt động NCKH của HS cũng phải đảm bảo các bước cơ bản của quá
trình NCKH.
* Quy trình nghiên cứu khoa học
Hoạt động NCKH của HS có thể đi theo quy trình bao gồm 3 giai đoạn
với các bước cụ thể như sau:
* Giai đoạn 1: Phát hiện và xác định vấn đề/đề tài nghiên cứu
Bước 1: Xác định, đánh giá hiện trạng và hình thành vấn đề nghiên cứu:
- Nhận định về vấn đề/câu hỏi giải quyết/trả lời;
- Chia sẻ, thảo luận, trao đổi với các thành viên tham gia nghiên
cứu/người quan tâm (GV bộ môn, GV chủ nhiệm, nhà nghiên cứu…);
- Xác định nguyên nhân và đề xuất các ý tưởng tiếp cận để can thiệp.
Bước 2: Tìm kiếm, phân tích tổng quan về vấn đề nghiên cứu từ những
nghiên cứu so sánh như đối tượng, quy trình và vấn đề các nghiên cứu trước
đã giải quyết.
Bước 3: Xác định tên đề tài/vấn đề nghiên cứu.
* Giai đoạn 2: Lập kế hoạch và tiến hành nghiên cứu
Bước 4: Xây dựng đề cương nghiên cứu
- Xác định mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ;
- Xác định phương pháp và phương tiện nghiên cứu, mẫu nghiên cứu;
- Xác định nguồn lực nghiên cứu, phát triển hệ thống nhân sự phục vụ
nghiên cứu;

- Xác định hình thức đánh giá, giám sát quá trình nghiên cứu;
Bước 5: Tiến hành nghiên cứu
- Tiến hành tác động/can thiệp;
- Giám sát và thu thập số liệu, phân tích và phản ánh dữ liệu.
* Giai đoạn 3: Viết báo cáo và công bố kết quả
Bước 6: Viết báo cáo.
Bước 7: Công bố kết quả nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.3.4. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
Việc xây dựng kế hoạch HĐTN được gọi là thiết kế HĐTN cụ thể. Đây
là việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công của hoạt động. Theo
Tài liệu tập huấn của Bộ GD - ĐT, việc thiết kế các HĐTN cụ thể được tiến
hành theo các bước sau [9]:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm.
- Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần
tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện hiện hành.
- Xác định rõ đối tượng thực hiện, thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm
lứa tuổi, có các biện pháp phòng ngừa những đáng bất ngờ có thể xảy ra.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Tên của hoạt động phải nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình
thức của hoạt động, tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái
tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của HS. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ
để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, phản ánh được chủ đề và nội dung của
hoạt động và tạo được ấn tượng ban đầu cho HS.

Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTN, nhưng có thể
tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác,
cho hoạt động.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả mà hoạt động cần đạt
được. Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù
hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ
năng, thái độ và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu thì có thể:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh
hoạt động và kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động.
Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×