Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN VÀO QUÁ TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐẾN NĂM 2010 Ở TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.72 KB, 35 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN VÀO QUÁ TRÌNH
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐẾN NĂM 2010 Ở
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ
Ở nước ta nói chung cũng như ở Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà nói
riêng thì chiến lược và quản lý chiến lược còn hết sức mới mẻ. Về mặt lý
thuyết còn nhiều tranh cãi, về mặt thực tiễn thì chưa được áp dụng một cách
rộng rãi. Ở nước ta, phạm trù chiến lược được biết đến thông qua sách báo,
tạp chí, kinh nghiệm của một số Công ty hàng đầu thế giới. Tổng Công ty Xây
dựng Sông Đà là một đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, Tổng Công ty có nhiệm
vụ đáp ứng nhu cầu các công trình xây dựng, thuỷ điện lớn, đồng thời đem lại
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Để làm được điều đó đòi hỏi Tổng Công
ty phải có được một chiến lược kinh doanh hoàn thiện, đương đầu với mọi
nguy cơ, từ đó đẩy mạnh hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất
phát từ những đặc thù của Tổng Công ty, bằng chút công sức nhỏ bé của mình
em xin được đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần hoàn chỉnh công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty đến năm 2010.
Trong phạm vi luận văn tốt nghiệp em xin nêu một vài biện pháp sau:
• Phân tích môi trường kinh doanh.
• Xác định hệ thống mục tiêu.
• Vận dụng một số mô hình để phân tích, lựa chọn chiến lược.
• Xây dựng một số mô hình thích hợp.
• Các chính sách và giải pháp lớn để thực hiện chiến lược
kinh doanh ở Tổng công ty xây dựng Sông Đà.
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CHO CÔNG TY XÂY DỰNG
SÔNG ĐÀ
1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài Công ty.
Môi trường kinh doanh bên ngoài Tổng Công ty bao gồm môi trường vĩ
mô và môi trường ngành kinh tế ( vi mô ):
1.1. Phân tích môi trường vĩ mô.
+ Môi trường kinh tế:
- GDP hàng năm đạt 9,5- 10%


- Sản xuất công nghiệp tăng 14- 15%
- Tỷ lệ đầu tư toàn xã hội 27%
- Xu hướng biến đổi của lãi suất ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của Tổng Công ty.
- Sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến hoạt động nhập
khẩu máy móc thiết bị của Tổng Công ty.
- Xu hướng dân số ngày càng tăng.
- Mức độ thất nghiệp cao, ảnh hưởng đến giá cả của lao động đầu vào.
+ Môi trường chính trị luật pháp, quy chế:
- Các thể chế tín dụng liên quan đến khả năng vay vốn của Tổng Công ty,
cũng như vốn nhận được từ ngân sách.
- Các chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhà nước
đã làm hình thành hàng loạt các khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng của các ngành sản xuất vật chất,
văn hoá xã hội.
- Các hiệp định được ký kết giữa Nhà nước ta với các nước các tổ chức
quốc tế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, gia nhập vào các tổ chức
quốc tế như: AFTA, APEC, WTO ở Việt Nam ngày càng gia tăng.
- Hệ thống pháp luật như: Luật tài nguyên, Luật bảo vệ môi trường, Luật
lao động, Luật Công ty, các Luật thuế( Thuế VAT, Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Thuế vốn, Thuế tài nguyên, Thuế xuất nhập khẩu...)
+ Môi trường văn hoá xã hội:
Do sự du nhập của văn hoá phương Tây cho nên phong cách lối sống, sở
thích của người dân cũng thay đổi, đòi hỏi những sản phẩm có độ tinh tế,
thẩm mỹ và chất lượng cao hơn.
+ Môi trường tự nhiên:
Yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng khai thác, tiến độ sử dụng máy móc
thiết bị, tiến độ thi công công trình. Do đặc điểm của ngành xây dựng mà ảnh
hưởng của yếu tố này đến nó là rất lớn.

+ Môi trường khoa học công nghệ:
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới, đặc biệt là công
nghệ thông tin thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế trí thức, đẩy nhanh sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đâỷ nhanh chu trình luân chuyể vốn và công
nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn có sự thay đổi để thích ứng, nếu
không sẽ tụt hậu và phá sản . Tổng công ty phải nhận thức rõ được vấn đề
này và phải quan tâm đến việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng những
thiết bị thi công hiện đại.
1.2. Môi trường ngành kinh tế (vĩ mô).
Đối thủ
cạnh tranh
Tổng Công ty
Nh cung cà ấp
Khách hàng
Đối thủ tiềm tàng
S ơ đồ 13 : MÔI TRƯỜNG NG NH CÀ ỦA TỔNG CÔNG TY
Trong môi trường ngành kinh tế Tổng Công ty cần phân tích những điểm
sau:
a. Đối thủ cạnh tranh .
Phân tích cường độ cạnh tranh trong ngành.
Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành là rất lớn, đặc biệt các đối
thủ ngang sức cũng rất lớn.
- Trong lĩnh vực xây lắp Tổng Công ty có các đối thủ sau đây: Vinaconex
(Tổng Công ty xuất khẩu xây dựng), Công ty xây dựng Hà Nội, Công ty xây
dựng Bạch Đằng, Công ty xây dựng Trường Sơn, Công ty xây dựng Lũng Lô.
- Trong sản xuất công nghiệp:
+ Sản xuất xi măng: Một số nhà máy xi măng lò đứng ở Nam Hà, Ninh
Bình, các nhà máy xi măng lò quay như Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Nghi Sơn,
Ching Phong HP, nhà máy xi măng của Bộ quốc phòng(X18,X19,QP79...)
+ Sản xuất bao bì: chủ yếu là các đơn vị thuộc một số nhà máy xi măng

lớn.
- Trong lĩnh vực vận tải: Hiện nay đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Tổng
Công ty là các doanh nghiệp vận tải tư nhân, TCT xây dựng cầu Thăng Long,
Công ty Deawoo-Việt Nam...
- Trong lĩnh vực cơ khí - sửa chữa -lắp máy có các đối thủ chính như:
Tổng công ty cơ khí GTVT, TCT Chế tạo và Lắp máy Việt Nam.
+ Theo đánh giá của các chuyên gia hiện nay thì tốc độ phát triển của
ngành xây dựng là rất cao.
+ Trong ngành xây dựng chi phí cố định về máy móc thiết bị rất lớn,
việc rút lui khỏi ngành là rất khó.
Qua phân tích ta có thể đi đến kết luận là cường độ cạnh tranh trong
ngành xây dựng hiện nay là rất lớn. Do vậy, đòi hỏi Tổng Công ty cần phải chú
trọng tới việc phân tích các điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh,
từ đó đề ra các quyết định được đúng đắn. Số lượng các đối thủ cạnh tranh là
rất lớn cho nên trong khi xây dựng chiến lược tổng Công ty cần lựa chọn ra
các đối thủ cạnh tranh trực tiếp để tiến hành phân tích.
• Phân tích các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Trước hết ta cần phải xác định được đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
Công ty trên từng lĩnh vực: Trong lĩnh vực xây lắp đối thủ cạnh tranh trực
tiếp của Công ty là Vinaconex, Lũng Lô(cùng tham gia đấu thầu thuỷ điện
Sơn la). Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
Công ty là một số nhà máy xi măng lò đứng ở Nam Hà và Ninh Bình và các
đơn vị sản xuất bao bì trong nội bộ các nhà máy xi măng lớn. Trong lĩnh vực
vận tải là một số doanh nghiệp tư nhân. Sau khi đã xác định được đối thủ
cạnh tranh trực tiếp như trên, Công ty cần phân tích họ những mặt sau:
+ Phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ:
Chẳng hạn đối với Công ty xây dựng Lũng Lô (thuộc Bộ quốc phòng) thì
điểm mạnh của họ là sử dụng được nhân công rẻ, có kỷ luật cao, được sự ưu
đãi của Nhà nước về thuế, có ưu thế về một số máy móc thiết bị. Nhưng điểm
yếu của họ là không có kinh nghiệm về xây dựng, thiếu một số thiết bị như:

khoan, nổ, đào hầm và đặc biệt là họ thiếu danh tiếng trong xây dựng các
công trình thuỷ điện. Để phân tích điểm mạnh và điểm yếu ta cần phân tích
những điểm sau đây:
- Kinh nghiệm.
- Khả năng tài chính.
- Quan hệ của họ với chính quyền.
- Khả năng về máy móc thiết bị, nhân công.
- Uy tín trong kinh doanh.
- Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
- Khả năng tiếp thị đấu thầu các công trình xây dựng.
+ Phân tích về các mục tiêu khát vọng, về chiến lược hiện thời của đối
thủ: Chẳng hạn như chiến lược dự thầu, đấu thầu mà đối thủ sẽ thực hiện
( chiến lược giảm giá, dựa vào công nghệ kỹ thuật, dựa vào những ưu thế sẵn
có).
+ Phân tích khả năng tăng trưởng của các đối thủ, quy mô sản xuất của
các đối thủ là lớn hay nhỏ: Chẳng hạn như trong lĩnh vực xây lắp các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của Công ty có quy mô khá lớn và khả năng tăng trưởng
là rất cao.
+ Khả năng thích nghi với hoàn cảnh xung quanh của đối thủ.
+ Khả năng phản ứng đối phó với tình hình.
+ Khả năng chịu đựng, kiên trì.
+ Phân tích về hướng đầu tư mới trong tương lai của các đối thủ.
b. Phân tích khách hàng.
Do đặc điểm về sản phẩm của Tổng Công ty mà khách hàng của Tổng
Công ty cũng rất đa dạng. Do vậy, Tổng Công ty hiện nay đang chịu rất nhiều
sức ép từ phía các khách hàng.
Chẳng hạn trong lĩnh vực xây lắp khách hàng chủ yếu của Tổng Công ty
là các chủ công trình, dự án như: Các bộ, các cơ quan chủ quản, địa phương
được nhà nước đầu tư xây dựng công trình. Thông thường sức ép của các chủ
công trình được thể hiện ở những mặt sau:

+ Xu hướng hạ thấp giá giao thầu xây dựng công trình, chủ công trình
bao giờ cũng muốn có chi phí thấp nhất. Điều này là hết sức dễ hiểu là bởi vì
hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cung lớn hơn cầu rất nhiều, do vậy mà các
doanh nghiệp xây dựng nhiều khi phải cạnh tranh với nhau để chấp nhận giá
thấp, không có nhiều lợi nhuận, chủ yếu nhằm đảm bảo công việc ổn định cho
người lao động. Giá giao thầu không chỉ bị ép ngay từ giai đoạn lập dự toán
thiết kế mà còn bị ép xuống có khi tới vài chục phần trăm giá trị dự toán vì
những khoản “lệ phí” qua rất nhiều giai đoạn trước khi công trình được khởi
công cũng như trong quá trình xây dựng. Sức ép từ phía chủ công trình còn
tác động một cách gián tiếp đến giá giao thầu thông qua số đông các doanh
nghiệp tham gia dự thầu, đẩy các nhà thầu vào tình thế đua nhau giảm giá để
giành được ưu thế trong cạnh tranh.
+ Xu hướng chiếm dụng vốn kinh doanh cũng là một sức ép khá lớn đối
với Tổng Công ty. Các chủ công trình không thanh toán kịp thời cho các nhà
thầu khi công trình đã hoàn thành, bàn giao thậm chí có công trình đã đưa
vào sử dụng nhiều năm trong khi nhà thầu phải đi vay vốn của ngân hàng để
làm công trình phải chịu lãi suất tiền vay. Với lãi suất như hiện nay thì chi phí
về vốn là khá lớn nhiều khi lớn hơn cả lợi nhuận thu được từ công trình, do
vậy đã làm Tổng Công ty thiệt hại rất nhiều.
+ Ngoài ra các chủ công trình còn gây sức ép khi chậm trễ, ách tắc trong
việc bảo đảm các điều kiện khởi công và xây dựng công trình như hồ sơ thiết
kế, tài liệu kỹ thuật...
Đó là trong lĩnh vực xây lắp, còn trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
vận tải, kinh doanh vật tư thiết bị Công ty cũng chịu rất nhiều sức ép về giá
đối với sản phẩm của mình đó là các trường hợp:
• Khách hàng có thể lựa chọn các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
• Khách hàng còn có tình trạng chiếm dụng vốn, thanh toán chậm.
c. Phân tích nhà cung cấp .
Các nhà cung cấp của Tổng Công ty bao gồm các nhà cung cấp máy móc
thiết bị, cung cấp vật liệu xây dựng và cung cấp giấy, Clinke cho sản xuất xi

măng.
Hiện nay, máy móc thiết bị của Tổng Công ty chủ yếu nhập từ nước
ngoài như: Nga, Đức, Mỹ, Nhật... họ là những nhà cung cấp độc quyền máy
móc thiết bị. Do vậy, Tổng Công ty chịu rất nhiều sức ép từ phía họ, họ thường
xuyên nâng giá cao hơn giá thị trường hoặc giao những máy móc thiết bị
không đủ chất lượng. Hơn nữa, do trình độ ngoại thương của cán bộ còn hạn
chế, cho nên trong hợp đồng nhập khẩu các điều khoản chưa được chặt chẽ,
chưa có điều kiện ràng buộc nhà cung cấp vì vậy Tổng Công ty thường phải
chịu thiệt thòi.
Đối với các nhà cung cấp vật liệu xây dựng như các doanh nghiệp chuyên
kinh doanh cát sỏi đá...hoặc chính quyền điạ phương nơi có nguồn nguyên
liệu để khai thác thì sức ép của họ là nâng giá vật liệu lên hoặc gây ra những
thủ tục vướng mắc trong việc khai thác của Tổng Công ty.
Các nhà cung cấp giấy, clinke cũng trong tình trạng tương tự như thế.
d. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Ngoài việc phân tích các vấn đề nêu trên, trong môi trường ngành Công
ty còn phải chủ yếu phân tích các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Đó là các tập
đoàn xây dựng nước ngoài đã và sẽ tham gia trên thị trường xây dựng Việt
Nam, một số nhà máy sản xuất xi măng và bao bì cũng sắp ra đời. Có thể nói
đây là những đối thủ rất mạnh mẽ về khả năng tài chính cũng như công
nghệ... ta cần phân tích kỹ càng để tìm ra giải pháp khống chế như liên kết với
một số Tổng Công ty xây dựng mạnh nhằm tạo ra hàng rào cản trở xâm nhập
đối với họ. Các đối thủ tiềm tàng mà Tổng công ty cần quan tâm là Licogi, Bộ
giao thông, Bộ năng lượng.
2. Phân tích hoàn cảnh nội bộ Tổng Công ty.
Chúng ta không chỉ phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ
cạnh tranh mà còn phải phân tích những thế mạnh điểm yếu của mình từ đó
phát huy thế mạnh và hạn chế điểm yếu của mình.
Trong phạm vi nội bộ Tổng Công ty ta cần phân tích theo những vấn
đề sau để có thể thấy được thế mạnh và điểm yếu của Tổng Công ty:

2.1. Phân tích các nguồn lực .
Các nguồn lực của Công ty bao gồm có máy móc thiết bị, nhân công, tài
chính.
a. Thiết bị công nghệ:
Qua đặc điểm về máy móc thiết bị chúng ta đã thấy đây là một thế mạnh
rất lớn của Công ty chẳng hạn như các phương tiện vận tải siêu trường siêu
trọng, hệ thống các máy khoan sâu, khoan đá. Những phương tiện vật chất
này hiện nay trong ngành xây dựng có rất ít doanh nghiệp có. Bởi vậy Tổng
công ty sẽ có đủ khả năng để đấu thầu các công trình có qui mô lớn và đủ độ
tin cậy cho Nhà nước giao các công trình trọng điểm. Thế mạnh về năng lực
máy móc thiết bị của Tổng công ty được thể hiện rõ hơn trong bảng biểu sau:
Tên thiết bị Ký hiệu
Công suất
động cơ (cv)
Dung tích
gầu
Nước
sản xuất
Tổng
cộng
1.Máy đào
Máy đào (xích) CATE 245M 385 3,2 Mỹ 3
“ PC 450 LC-6 335 1,6 Nhật 3
“ ROBEX 320 LC 285 1,4 H-Quốc 6
…Tổng cộng 64
2. Máy xúc
Máy xúc lật VOLVO VOVLO-L120 2,8 ThụyĐiển 3
Máy xúc lật TORO TORO400 D 4,3 Phần Lan 3
Máy xúc (xích) UB 1412 212 1,4 Đức 2
“ CAT 950 150 1,5 Mỹ 1

… Tổng cộng 41
3. Máy ủi
“ T150M 170 Liên Xô 11
“ D155 A 320 Nhật 1
“ D7 215 Mỹ 2
… Tổng cộng 92
4. Máy san
“ KOMASU 80 Nhật 2
“ DZ 99 90 Liên xô 3
Máy san gạt GD611 155 Nhật 5
Tổng cộng 10
5. Máy đầm
Đầm dầu DINAPAC 3,5 T- Điển 4
Đầm bàn (xăng) MTR 80 3,3 KW Nhật 6
Đầm rung SD180 230 Mỹ 4
…Tổng cộng 67
6. Phương tiện vận
tải
Tải trọng
(tấn)
Xezin 150 5 Liên Xô 129
Xe Maz 180 7 Liên Xô 158
Xe KPAZ 240 12 Liên Xô 145
Xe KAMAZ 210 10 “ 123
Xe HYUNDAI HD270-HD370 320-335 15-23 Hànquốc 68
Xe GP ben 220 1,5 T-Quốc 5
Xe tải tự đổ FORD 78 3,4 Mỹ 5
Xe VOLVO FL-10 318 22 Thụy điển 10
… Tổng cộng 804
Tên thiết bị Ký hiệu Công suất(kw)

Vận tốc
khoan
Nước sản
xuất
Tổng
cộng
Bi u 5ể : N NG L C M Y MÓC THI T BĂ Ự Á Ế Ị
7. Máy khoan đá S250 JH 5
Φ42
Canada 10
“ ECM 350/140 14 16m/s Phần Lan 4
Máy khoanRock PCR 200 30
Φ76 –89
Nhật 6
Máy khoan ngược ROBIN 873RM 250
Φ2,134
Mỹ 1
… Tổng cộng 141
8. Thiết bị thuỷ
Ca nô kéo 135 160cv Việt nam 2
Tàu hút cát 350-50L 1600kw 3600m
3
/s Liên Xô 2
Tàu kéo sông HTA 135cv Việt nam 18
Sà lan bông nổi 100T-250T Việt nam 37
Tàu hút cát 3CP-121 300cv 120m/s Liên Xô 5
… Tổng cộng 85

b. Nhân công và đội ngũ lãnh đạo
Nhân công và đội ngũ lãnh đạo của Tổng Công ty có kinh nghiệm lâu

năm trong nghề, có trình độ kỹ thuật cao( tỷ lệ tốt nghiệp đại học rất cao,
chiếm khoảng 70%). Đặc biệt là trước đây Tổng Công ty đã tham gia xây
dựng nhiều công trình lớn như thuỷ điện Thác Bà, thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ
điện YALY do đó trong lĩnh vực này không có doanh nghiệp nào có thể cạnh
tranh được với Tổng Công ty.
Đây là một thế mạnh vô cùng lớn của Công ty, cần phải được phát huy
hết tác dụng. Song bên cạnh đó về nhân công thì Tổng Công ty vẫn còn có
điểm yếu là trình độ đào tạo của cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác kinh
doanh còn kém, còn bị ảnh hưởng nhiều của cơ chế cũ để lại, chưa linh hoạt
và quyết đoán trong kinh doanh.
c. Tài chính:
Tài chính của Tổng Công ty khá mạnh, hiện nay tổng nguồn vốn của
Tổng Công ty là gần 1677 tỷ đồng, trong đó vốn tự bổ sung là 187 tỷ đồng,
vốn ngân sách Nhà nước cấp là 191 tỷ đồng. Với số vốn như vậy, Tổng Công ty
hoàn toàn có đủ khả năng tham gia đấu thầu đối với các công trình lớn trong
tương lai.
Tuy nhiên, chúng ta phải xem xét khả năng thanh toán của Tổng công
ty thông qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất thanh toán Mục A(TS) 1170.427.733.247đ
= = = 0,99
hiện thời ∑ Nợ Ngắn hạn 1177.100.847.976đ

*
Với tỷ suất thanh toán hiện thời bằng 0,99 tức là Tổng công ty có khả
năng thanh toán đối với mọi chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất thanh Vốn bằng tiền + Khoản phải thu + Đầu tư tài chính ngắn hạn
toán nhanh =
∑ Nợ Ngắn hạn

44.845.024.127 đ+ 663.367.511.499 đ+ 100.000.000đ

=
1177.100.847.976đ

= 0,64




( Theo số liệu báo cáo tình hình tài chính đến thời điểm ngày
31/12/2000 của Tổng công ty)
Tỷ suất thanh toán nhanh đạt 0,64 điều đó chứng tỏ khả năng thanh
toán
nhanh của Tổng công ty chưa thoả đáng bởi vì theo tiêu chuẩn hiện hành thì
doanh nghiệp phải đạt ở mức 0,75 trở lên mới có khả năng thanh toán nhanh.
Bên cạnh đó điểm yếu của tổng công ty ở đây là khả năng hay hiệu quả
sử dụng đồng vốn là không cao, khả năng quay vòng vốn thấp do sự chậm trễ
trong thanh toán của các chủ công trình, dự án
d. Hoạt động Marketing:
Ở Tổng công ty hoạt động này chủ yếu tập trung vào công tác đấu thầu
vì sản phẩm đặc trưng là sản phẩm về lĩnh vực xây lắp. Trong 5 năm qua
Tổng công ty cũng đã xác định được vai trò quan trọng của nó và đã thành
lập Phòng thị trường để chuyên lo công tác này. Bước đầu phòng thị trường
cũng đã mang lại kết quả đáng kể, tỷ lệ sản lượng thực hiện từ công trình đấu
thầu chiếm trong giá trị xây lắp đã tăng từ 22% năm 1996 lên 60% năm 2000
và giá trị tăng từ 165 tỷ đồng năm 1996 lên 480 tỷ đồng năm 2000 (tăng gấp
3 lần). Tuy nhiên điểm yếu của chúng ta ở đây là trình độ năng lực của các
cán bộ làm công tác này còn non nớt, chưa có kinh nghiệm lại do Tổng công ty
đã sống trong một môi trường bao cấp quá dài. Do vậy việc đào tạo con
người là một yếu tố then chốt ở Tổng công ty.
2.2. Phân tích khả năng tổ chức của Tổng Công ty .

Mô hình tổ chức của Tổng Công ty là mô hình trực tuyến chức năng, do
vậy nó đảm bảo được quyền lực của người lãnh đạo và sử dụng được các
chuyên gia trong các lĩnh vực như: kế hoạch, tài chính- kế toán, kinh doanh,
kỹ thuật. Với mô hình như vậy, nó đảm bảo được tính thống nhất từ trên
xuống. Mô hình này phù hợp với mô hình chiến lược của Công ty là đa dạng
hoá sản phẩm và do đó tạo được thế mạnh rất lớn. Tuy nhiên, hạn chế trong
khả năng tổ chức của Tổng Công ty là tính chậm trễ trong việc ra quyết định
kinh doanh, do vậy nó thường làm mất đi cơ hội kinh doanh của Tổng Công ty.
2.3. Phân tích khả năng cạnh tranh của Tổng Công ty.
Trong điều kiện cung lớn hơn cầu hiện nay, Tổng Công ty đang phải
đương đầu với một vấn đề rất lớn đó là sự cạnh tranh từ phía các doanh
nghiệp khác trong ngành. Do vậy, việc phân tích khả năng cạnh tranh của
Tổng Công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc đề ra các chiến lược nhằm đảm
bảo chiến thắng trong cạnh tranh. Ta cần tập trung phân tích các vấn đề sau
đây:
+ Bầu không khí làm việc trong doanh nghiệp là tốt hay xấu? mọi người
có quan tâm tới nhau hay không? Có giúp đỡ nhau trong công việc hay
không?
+ Mức sinh lời của vốn đầu tư là cao hay thấp?
Lợi nhuận sau thuế (Lãi ròng)
Mức sinh lời của =
Vốn đầu tư Tổng số vốn của Công ty
8.381.599.566
=
1676.921.604.314
= 0,05%
( Theo số liệu báo cáo tổng kết đánh giá hoạt động SXKD và tình hình tài
chính của TCT vào thời điểm ngày 31/12/2000)
Mức sinh lời của vốn đầu tư đạt 0,05% điều đó chứng tỏ rằng cứ 100
đồng vốn đạt 0,55 đồng lợi nhuận. Chỉ số trên nói lên kết quả kinh doanh năm

2000 chưa được cao nguyên nhân do hậu quả cuộc khủng hoảng tiền tệ thế
giới, khu vực và các trận thiên tai lũ lụt liên tiếp làm thiệt hại ảnh hưởng tới
nền kinh tế đất nước, do đó phần nào cũng ảnh hưởng tới Tổng công ty. Bên
cạnh đó Tổng công ty còn phải chịu áp lực về vấn đề công ăn việc làm cho số
lớn lao đông dôi dư khi các công trình thuỷ điện sông Hinh, Yaly sắp hoàn
thành.
+ Năng suất lao động là cao hay thấp?
+ Giá thành công trình bàn giao, giá thành của xi măng, vỏ bao là cao
hay thấp?
+ Chất lượng công trình xây dựng của Tổng Công ty ra sao ?
+ Kinh nghiệm của Tổng Công ty trong lĩnh vực xây dựng?
+ Vị trí cạnh tranh của Tổng Công ty? thị phần? uy tín?
Việc phân tích những yếu tố trên chỉ là tương đối, ta phải đặt nó trong
mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh.
Sau khi đã tiến hành phân tích các yếu tố của môi trường kinh doanh
bước tiếp theo cần làm là phải lượng hoá sự ảnh hưởng của các yếu tố bằng
cách cho điểm từng yếu tố theo trình tự như sau:
Tốt: + Xấu: -
Sau đó ta tổng hợp sự tác động để đi đến nhận xét chung về sự ảnh
hưởng của môi trường kinh doanh đến doanh nghiệp của mình.
II. XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG MỤC TIÊU CHO TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
SÔNG ĐÀ.
Trong phần II chúng ta đã biết nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty là thâm nhập vào thị trường ngành xây dựng bằng sản phẩm chính là
xây lắp và các sản phẩm phụ là sản xuất công nghiệp, vận tải, gia công cơ khí
thông qua sử dụng những kinh nghiệm lâu năm, hệ thống máy móc thiết bị và
nhân công rẻ. Với nhiệm vụ sản xuất đó, sẽ xác định được mục tiêu của Tổng
Công ty. Có nhiều cách xác định hệ thống mục tiêu của Tổng Công ty, ở đây ta
sẽ xác định hệ thống mục tiêu theo các mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn
hạn.

1. Mục tiêu dài hạn (từ nay đến năm 2010).
Nhận thức rõ được những thuận lợi cũng như khó khăn thách thức của
Đất nước, của ngành và của Tổng công ty trước khi bước vào thế kỷ XXI, căn
cứ vào mục tiêu chiến lược 10 năm (2001-2010) cuả Đảng, chúng ta cần xác
định định hướng và mục tiêu phát triển trong 10 năm tới cho Tổng công ty
Xây dưng Sông Đà như sau:
• Định hướng: Xây dựng và phát triển Tổng công ty trở thành tập đoàn
kinh tế mạnh lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát
triển bền vững. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm
trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây dựng truyền thống để đảm
baỏ Tổng công ty xây dựng Sông Đà là một nhà thầu mạnh có khả năng làm
tổng thầu các công trình lớn ỏ trong nước và quốc tế. Phát huy cao độ mọi
nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
• Mục tiêu:
1. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 13-15%.
2. Phấn đấu để trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh với nhiều ngành
nghề, nhiều sản phẩm khác nhau, với kinh nghiệm cạnh tranh cao.
3. Lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm thước đo chủ yếu và sự phát triển bền
vững của Tổng công ty về chất : Đó là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, uy
tín của Tổng công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
4. Duy trì và tiếp tục phát triển Tổng công ty là doanh nghiệp mạnh của
ngành xây dựng có khả năng cạnh tranh, khả năng tổng thầu trọn gói các
công trình lớn ở trong nước và quốc tế.
5. Phấn đấu tỷ trọng gía trị sản phẩm công nghiệp chiếm từ 45%-50%
trong tổng giá trị SXKD của Tổng công ty.
6. Phấn đấu đến năm 2010 Tổng công ty sẽ có các nguồn thuỷ điện tham
gia cung cấp điện cho hệ thống năng lượng quốc gia với tổng công suất
khoảng 500-700MW và sản lượng điện từ 2,5 tỷ đến 3tỷ Kwh/năm, doanh thu
từ 1.570 tỷ đến 1.800 tỷ đồng/năm.

• Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010:
- Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 13-15%.
- Tổng giá trị SXKD khoảng 4.720 tỷ đồng.
- Doanh thu khoảng 4.600 tỷ đồng.
- Vốn kinh doanh bình quân năm từ 140 đến 150 tỷ đồng.
- Lợi nhuận bình quân từ 40 tỷ đến 50 tỷ đồng.
- Lao động bình quân hàng năm từ 18.000 đến 20.000 người.
- Thu nhập bình quân 1 người/ tháng từ 2,6 triệu đến 2,9 triệu đồng.
Trước hết từ nay đến năm đến năm 2005 Tổng công ty cần xác
định những mục tiêu sau:
- Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 15-17%
- Tổng giá trị SXKD khoảng 3.400tỷ đồng.
- Doanh thu khoảng 3.200 tỷ đồng.
- Vốn kinh doanh bình quân năm khoảng 6.000 tỷ đồng .
- Nộp ngân sách hàng năm từ 100đến 125 tỷ đồng .
- Lợi nhuận bình quân từ 40 tỷ đến 50tỷ đồng.
- Lao động bình quân hàng năm từ 18.000 đến 20.000 người .
- Thu nhập bình quân 1 người / tháng từ 1,8 triệu đến 2 triệu đồng .
* Mục tiêu kinh doanh thi công xây lắp.
Trong nhiệm vụ kinh doanh xây lắp vẫn lấy xây dựng các công trình thuỷ
lợi làm chủ đạo , đồng thời chú trọng tới việc thi công các công trình đường
bộ để phát huy năng lực sẵn có về thiết bị đã đầu tư. Các công trình công
nghiệp ,dân dụng và xây dựng hạ ttầng cơ sở được phát triển ở mức độ đồng
đều. Về giá trị hàng năm khoảng 1.400 đến 1.800 tỷ đồng , chiếm khoảng 45%
tổng giá trị sản xuất kinh doanh.
Về cơ cấu giá trị thực hiện các dạng công trình trong thi công xây
lắp .
- Kinh doanh xây lắp các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi giá trị chiếm
khoảng 55% giá trị xây lắp hàng năm . Trong đó xây dựng các công trình thuỷ
điện do Tổng công ty đầu tư chiếm khoảng 40%.

- Giá trị các công trình xây dựng công nghiệp , dân dụng chiếm 30% tổng
gía trị xây lắp.
- Giá trị xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng : Giá trị chiếm khoảng 15%
tổng giá trị xây lắp.
* Mục tiêu kinh doanh trong sản xuất công nghiệp .

×