Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NN 1 THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.5 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI CÔNG TY TNHH
NN 1 THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI.
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty.
1.Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Hà Nội hiện đang sản xuất và cung cấp
các sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước:
-Sản phẩm truyền thống: Các loại máy tiện vạn năng T18A, T14L,
T360Ax3000, T630x1500, máy bào ngang B365, máy khoan cần K525, máy
khoan bàn K612, máy tiện chương trình hiển thị số T18CNC, máy tiện sứ
chuyên dùng CNC.
-Xưởng đúc thép với sản lượng 6000 tấn/năm.
-Xưởng đúc gang với sản lượng 6000 tấn/năm.
-Thép cán xây dựng các loại sản lượng 5000tấn/năm.
-Chế tạo và lắp đặt các thiết bị và phụ tùng phục vụ cho các ngành kinh tế
quốc dân như:
+ Điện lực ( các trạm thuỷ điện có công suất từ 20- 150KvA; các bơm dầu
FO).
+ Xi măng ( máy nghiền, lò quay, lò đứng, lò ghi… cho các nhà máy có công
suất từ 4 vạn đến 2 triệu tấn/năm).
+Đường mía (nồi nấu liên tục, nồi nấu đường, trạm bốc hơi, lô ép, băng tải…
cho các nhà máy có công suất từ 500-8000 tấn mía cây/ ngày).
+Thuỷ lợi ( các bơm có công suất từ 8000-36000 m
3
/h, áp lực cột nước từ 4-
10,5m).
+Giao thông vận tải, dầu khí, khai thác mỏ, lâm sản, chế biến cao su, sản xuất
bột giấy…
-Sản xuất và chế tạo các sản phẩm phi tiêu chuẩn với sản lượng 3000 tấn/năm
(đường kính tới 6m, dài tới 12m).
1


1
- Ngoài ra công ty còn nhận các dịch vụ dạng bảo hành, đại tu, sửa chữa, cung
cấp phụ tùng thay thế, tư vấn bảo quản, bảo trì, tư vấn kỹ thuật và mọi dịch vụ
mà khách hàng yêu cầu liên quan đến sản phẩm của công ty.
- Giới thiệu một số mặt hàng chủ yếu mà công ty đã sản xuất và lắp đặt:

2
Thiết bị tại nhà máy đường Nghệ An Thiết bị nồi nấu đường
2
Máy khoan các loại của Công ty

Thiết bị nhà máy đường Tây Ninh do
Hameco cung cấp
Lắp rỏp thiết bị tại nhà mỏy đường Tõy
Ninh
Các loại phụ tùng
Các loại phụ tùng
3
3
Các loại phụ tùng
4
4
2 .Đặc điểm về thị trường và khách hàng chính
- Sản xuất theo nhu cầu của thị trường và sản xuất theo đơn đặt hàng của kế
hoạch. Thị trường của công ty không chỉ bao gồm thị trường trong nước mà
còn có thị trường và bạn hàng ở nước ngoài:
Bảng 3: Khách hàng nước ngoài của Công ty :
STT Tên Quốc Gia Lĩnh vực hợp tác
1 ASOMA Đan Mạch Sản phẩm bánh răng, bánh xích các
loại

2 TAAG Machinary Losangeles USA Máy công cụ các loại
3 Tập đoàn BON GIOA NNI Italy Hộp số máy cơ khí
4 DANIENI Italy Thiết bị máy móc dây chuyền cán
thép
5 SAMYONG Intek Co., Ltd Hàn Quốc Sản phẩm đúc
6 ALMAATA machine toolpiant Liên Xô cũ Máy công cụ
7 FAM CHLB Đức Thiết bị máy móc khí nâng hạ
8 ATLANTIC GULF internationnal PTE Singapore Phụ tùng máy công cụ
9 Tập đoàn mía đường MITRPHON Thái Lan TB máy móc nhà máy đường
10 Tập đoàn Bounbon Pháp nhà máy đường
11 GE Canada Thiết bị máy móc sửa chữa thiết bị
điện
Nguồn:Trang web của công ty Hameco.com.vn phần thị trường và khách
hàng.
Bảng 4: Khách hàng nội địa của Công ty :
Stt Khác hàng chính Lĩnh vực hợp tác
1 Các nhà máy mía đường: Nghệ An, Bourbon Tây
Ninh, Lam Sơn…
Các thiết bị nấu luyện, các thiết bị
công nghệ..
2 Các nhà máy giấy: Đồng Nai, Bãi Bằng, Đà
Nẵng…
Các máy móc thiết bị
3 Các công trình thủy điện: Hòa Bình, Nậm Xá, Phú Các máy móc thiết bị
ninh, Bạch Mã, Triệu Hải…
4 Các nhà máy xi măng: Hoàng thạch, Bỉm Sơn, Bút
Sơn
Các thiết bị nghiên đá…
5 Các công ty dầu khí: Vietso-Petro Các thiết bị
6 Một số công ty vừa và nhỏ khác

Nguồn:Trang web của công ty Hameco.com.vn phần thị trường và khách
hàng.
3. Đặc điểm về công nghệ:
Sơ đồ 1: quy trình công nghệ sản xuất thép.
(Bán thành phẩm)

KCS
Nguồn:Trang web của công ty Hameco.com.vn phần công nghệ sản
xuất.
Để không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước, Công ty
đã mạnh dạn đầu tư mới các máy móc thiết bị hiện đại hoá xưởng đúc với
dây truyền thiết bị đúc gan và thép có chất lượng cao với sản lượng mỗi dây
truyền là 600 tấn/năm. Công ty còn xây dựng xưởng cơ khí chính xác, trung
tâm ứng dụng công nghệ tự động
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm máy công cụ:
Cắt thành từng thỏi
Phù hợp tiêu chuẩn
Phôi đúcThỏi
Tiêu thụ Nhập kho
thành phẩm
Nung cán
Mẫu số Phối ngẫu
Cắt ruột Làm Rót Nấu
LàmLàm
Tiêu thụ
Nguồn: Trang web của công ty Hameco.com.vn phần công nghệ sản
xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất loại sản phẩm thép cán ở trên cho ta thấy: Sản
phẩm của công ty muốn hình thành phải trải qua rất nhiều giai đoạn khác
nhau. Do đó, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều giai đoạn, chỉ cần

hỏng ở một giai đoạn nào đó của quá trình sản xuất là sản phẩm sẽ không
hoàn thành được, làm chậm tiến độ sản xuất, tăng chi phí thực hiện. Tất cả
những điều đó sẽ ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty,
Công ty khó có khả năng thâm nhập, mở rộng thị trường mới, làm giảm hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
4.Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
4.1. Dây chuyền đúc chất lượng cao 12000 T/Năm.
* Sản lượng và các dạng sản phẩm:
Sản lượng của cả dâychuyền là 12000 tấn/năm được phân bổ như sau:
-Gang đúc:7500 tấn/năm, khối lượng lớn nhất của phôi 15000kg, bao gồm:
+ 1000 tấn/ năm: các vật đúc gang có khối lượng Ψ 20kg, kích thước bao
lớn nhất của vật đúc: 350 x 450 x cao 200 mm, đúc theo phương pháp cát
bentonit tươi.
Nấu
Gia công cơ khí
Nhập kho
Lắp ráp
- Thép đúc: 4500 tấn/ năm được đúc theo phương pháp Furan, khối lượng
vật đúc lớn nhất là 7000 kg.
* Các công nghệ sản xuất:
- Công nghệ nấu luyện: Nấu gang tại mặt bằng phân xưởng Gang bằng lò
cảm ứng trung tần để cung cấp gang lỏng cho dây chuyền đúc khuôn cát tươi
và dây chuyền furan, dùng hai lò: một cặp lò 2 tấn/mẻ và một cặp lò 0.5 tấn/
mẻ.
* Hiện nay đã lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống lò nấu luyện hiện đại tại
phân xưởng Gang. Thiết bị hoạt động tốt. Chất lượng sản phẩm cao. Đã sản
xuất cung cấp sản phẩm cho công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội và
thị trường trong nước. Vừa qua, đã bắt đầu sản xuất lô hàng đầu tiên sang Hàn
Quốc.
Công nghệ làm khuôn cát tươi(1000 tấn/ năm)

Sử dụng dây chuyền làm khuôn cát tươi trên cơ sở:
+ Máy làm khuôn tự động, dùng khí nén, cỡ hòm khuôn 600 x 500 x cao
200/200(mm), loại máy làm khuôn có hòm.
+ Hệ thống chuyển tải: tự động
+ Làm khuôn bằng hỗn hợp cát – bentonit tươi
+ Dây truyền sử lý cát đồng bộ với dây truyền làm khuôn, tự động điều
chỉnh nước, bentonit, cát mới, chất phụ gia.
Dây chuyền làm khuôn cát tươi
* Công nghệ làm khuôn FURAN(11000 tấn/năm)
* Công nghệ làm sạch
*Nhiệt luyện vật đúc.
* Hệ thống thiết bị kiểm tra chất lượng: Tại mỗi bộ phận nấu luyệncủa
phân xưởng Gang và phân xưởng Thép đều đặt một máy phân tích cacbon
đương lượng (CE) và 1 cán nhiệt nhúng chỉ thị số.
Trang thiết bị một phòng kiểm tra chung cho cả 2 phân xưởng đặt tại Phân
xưởng Gang bao gồm:
+01 máy phân tích quang phổ xạ kế
+01 kính hiển vi xác định tổ chức kim loại
+01 máy xác định C, S
- Các thiết bị kiểm tra độ cứng, kiểm tra không phá huỷ, kiểm tra hỗn
hợp làm khuôn phù hợp với các công nghệ nêu trên.
* Hệ thống vận chuyển trong xưởng đúc.
* Ngoài ra còn một số máy khác 1-2115+21+15+21
như:
-Máy làm khuôn và một cát nhựa vỏ mỏng SC-20
-Máy làm khuôn cát tươi HSP-1D
-Máy phun bi nhỏ TC 300
-Máy phun bi PRP- 2402 1BD
-Máy trộn cát liên tục cường độ cao
-Máy giảm kích cỡ cục cát và chà sát sơ cấp

-Máy trộn Simpson 11/2G
-Các thiết bị nấu luyện
-Các thiết bị thí nghiệm
4.2. Trung tâm nghiên cứu – ứng dụng tự động hoá.
Hình ảnh giới thiệu hoạt động Hameco
Chế tạo và cung cấp các sản phẩm cơ khí
Đào tạo cán bộ – công nhân ngành chế tạo máy
Nghiên cứu – phát triển công nghệ
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động (gọi tắt là trung tâm công
nghệ tự động) được thành lập năm 1997 với nhiệm cụ chính lànghien cứu ứng
dụng công nghệ cao vào các sản phẩm của công ty. Ngay từ đầu thành lập,
Trung tâm công nghệ tự động đã đượcgiao nhiệm vụ thực hiện đề tài khoa học
cấp nhà nước KHCN05-DA1: Nâng cấp và hiện đại hoá 30 hạng mục thiết bị
của công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội.
4.3. Phòng thí nghiệm.
* Các thiết bị thí nghiệm.
-Thiết bị đo nhiệt kế kiểu nhúng
-Thiết bị đo nhiệt độ kiểu quang học.
-Thiết bị xác định cácbon đương lượng
-Quang phổ kế phân tích thành phần hoá học
-Máy đo độ cảm ứng xách tay.
-Máy đo chiều dày kim loại.
-Máy kiểm tra khuyết tật bằng siêu âm.
-Máy kiểm tra khuyết tật bằng từ.
Hình ảnh về phòng thí nghiệm của Công ty.
Phân tích thành phần hóa học bằng
kính hiển vi
Phân tích quang phổ xạ kích
5.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan

tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng nguyên
vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay , nguồn
nguyên liệu chính mà Công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại
thép phục vụ sản xuất thép cán, máy công cụ và phụ tùng thiết bị.
Bảng 5: Danh mục nguyên vật liệu:
Các loại nguyên vật
liệu
Số lượng
( tấn/ năm)
Đơn giá
(USD/tấn)
Thị trường cung cấp
Gang 520 700 Việt Nam
Sắt thép các loại 1200 450 Nga, Triều Tiên, Việt
Nam
Tôn tấm các loại 150 350 Các nước Đông ÂU
Que hàn 75 400 Nga
Than cực điện 20 120 TQ, Đông Âu
Nguồn: Trang web của công ty Hameco.com.vn phần nguyên vật liệu
Nguồn nguyên liệu này trong nước rất hiếm, vì vậy Công ty phải nhập khẩu
từ nước ngoài là chủ yếu.
Năm 2004, công ty nhập khẩu thép các loại phục sản xuất thép cán,
máy công cụ và phụ tùng thiết bị từ Nga với tổng giá trị 3.900.000 USD, vượt
so với năm 2003 là 15.5%. với tốc độ tăng trưởng sản xuất cao, Công ty đã
chủ động khai thác vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài để
đáp ứng đủ và kịp thời về nhu cầu nguyên vật liệu. Về chất lượng, vật tư đã
được chú trọng kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đi vào sản xuất nhằm giữ gìn uy
tín của Công ty.
Năm 2005, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là: Sắt thép các loại
khoảng 3500 tấn; giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng

40 tỷ. Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời
cho sản xuất. Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị luôn được công ty quan tâm
đặc biệt. Đối với các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như: thép cây phi
lớn làm trục lô ép, thép Inox, thép ống, thép tấm... đều được mua thông qua
nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn dùng giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp để
chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh
doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh
doanh, tạo thêm nguồn thu cho công ty.
Một vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này là phải tìm được thị trường thay
thế. Đặc biệt thị trường NVL trong nước để Công ty chủ động hơn trong công
tác chuẩn bị NVL làm cho quá trình sản xuất kinh doanh thông suốt, liên tục,
đảm bảo tiến độ, tránh được những thiệt hại do thiếu NVL gây ra.
Công tác sử dụng NVL như xác định định mức một cách hợp lý tiết kiệm
nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm… đến được ban lãnh đạo Công ty
rất quan tâm. Tuy nhiên, trong thực tế Công ty phải thiết lập hệ thống quản lý
chặt chẽ hơn về vật tư, năng lượng và định mức, nâng cao khả năng quản lý
kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế công ngệ. Đây là bước khởi đầu cho việc
sản xuất sản phẩm, cũng là tiền đề cho việc tiết kiệm vật tư, lao động, hạ giá
thành sản phẩm.
6.Đặc điểm về lao động và tổ chức lao động trong Công ty.
6.1.Cơ cấu lao động:
Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế lơn đang
có những bước phát triển vững mạnh. Công ty đã giải quyết tốt vấn đề lao
động, cố những năm tổng số lao động của công ty lên tới 3000 người( số liệu
năm 1980) hiện nay số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 823 người
(số liệu năm 2005), ta có thể xem xét cơ cấu lao động của công ty theo cơ cấu
quản lý hành chính như sau:
Bảng 6: cơ cấu lao động .
1 Lao động 2003 2004 2005
1.1 Cán bộ quản lý 9 72 8.4 68 8.26 68

Giám đốc công ty 0.12 1 0.123 1 0.12 1
Phó giám đốc công ty 0.625 5 0.49 4 0.36 3
Trợ lý giám đốc 0.625 5 0.49 4 0.36 3
Trưởng-Phó phòng ban 3.3 27 3.4 28 3.4 28
GĐ trung tâm xí nghiệp, phân xưởng 1 8 0.98 8 0.97 8
PGĐ trng tâm xí nghiệp, phân xưởng 3.25 26 2.8 23 3 25
1.2 Nhân viên gián tiếp 22.25 178 23.4 190 23.2 191
1.3 Công nhân sản xuất 68.75 550 68.1 552 68.5 564
Sản xuất 47.5 380 49.3 400 59.3 488
Phục vụ 21.25 170 18.27 148 9.2 76
Tổng 100 800 100 810 100 823
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Phòng Tổ Chức công ty
6.2.Tình hình đào tạo nhân lực :
*Ngành nghề đào tạo:
Công ty đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn,đúc,
nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy CNC…
Đặc biệt công ty có trung tâm đào tạo hàng đầu về cơ khí, chế tạo máy- đó là
Trường Trung học công nghệ chế tạo máy ở 131 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,
Hà Nội.
*Hệ đào tạo:
-Hệ Trung học Kỹ thuật chính quy dài hạn các ngành : Cơ khí , tin học, điện
công nghiệp, điện tử, đào tạo nghiệp vụ kế toán, thống kê, tài chính và quản lý
sản xuất.
- Hệ CNKT 3/7 Chính quy dài hạn các nghề: Cơ khí, tin học-máy tính, hàn
điện , điện xí nghiệp, điện tử…
-Hệ công nhân ngắn hạn các nghề: Cơ khí, tin học máy tính, hàn điện, điện xí
nghiệp…
-Các chuyên ngành hẹp ( Điều khiển tự động CNC, NC…) theo yêu cầu của
người học.
* Mục tiêu đào tạo

- Đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề) có năng
lực thực hành cao ( thông qua thực tập kết hợp lao động sản xuất tại công ty
TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội ).
- Đào tạo các ngành nghề truyền thống, đồng thời đào tạo công nhân chuyên
sâu các ngành nghề ứng dụng công nghệ cao như:
+ Tự động hoá trong lĩnh vực gia công cơ khí CAD/CAM/CNC.
+Tự động hoá điều khiển trong lĩnh vực điện công nghiệp, điện tử công
nghiệp
-Phát triển công nghệ tin học theo hướng chuyên môn hoá.
-Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận trình độ kỹ thuật tiên tiến.
* Hợp tác quốc tế :
Trong năm 2002 Trường nhận được viện trợ của nước cộng hoà Italia cho dự
án “ Thành lập trung tâm đào tạo nghề đầu tiên của Italia-Trung tâm ELIS” ,
để đào tạo 02 ngành trung học kỹ thuật là:
+Ngành công nghệ bảo dưỡng cơ điện.
+Ngành công nghệ lắp đặt thiết bị công nghiệp tự động hoá.
Trên cơ sở viện trợ của dự án, Nhà trường có đủ điều kiện để đào tạo theo
hướng tiên tiến có chất lượng cao.
Sau khi được đào tạo các công nhân sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu của chính
bản thân Công ty cũng như của các cơ sở sản xuất. Với tính năng về ngành
nghề đào tạo và độ tin cậy về tay nghề công nhân sau khi tốt nghiêp, Trường
TH công nghệ Chế tạo máy có khả năng cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng tốt nhất cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên toàn quốc.
Hàng năm trường thường xuyên tổ chức nâng bậc, chuyển nghề hoặc đào tạo
tại chỗ (có địa chỉ) cho hàng trăng công nhân kỹ thuật của các doanh nghiệp
có nhu cầu, với 15 loại nghề đào tạo khác nhau.
6.3.Các vấn đề về quản lý nhân sự, tổ chức lao động khoa học, kinh tế
lao động trong Công ty.
* Tuyển dụng lao động
Đây là công việc vô cùng quan trọng và được tổng giám đốc và phòng tổ

chức đảm bảo.
* Phân công hiệp tác lao động:
Vấn đề này đã được công ty làm rất tốt.
7.Đặc điểm về tài chính:
Vốn, lao động, công nghệ là những nhân tố quan trọng và quyết định sự thành
bại của bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào, song hoạt động tài
chính là không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau
như: Vốn ngân sách cấp, vốn tự có, vốn góp, vốn liên doanh… Hiện nay vốn
của công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội là 130 tỷ đồng (số
liệu cuối năm 2005) trong đó:
Vốn cố định là 39 tỷ đồng chiếm 30%
Vốn lưu động là 81 tỷ đồng chiếm 70%
Thông thường thì đối với những doanh nghiệp công nghiệp thì số vốn lưu
động chiếm một tỷ lệ nhất định, khoảng 60-70% trên tổng số vốn của Công ty.
Như vậy việc phân bổ vốn của Công ty là hợp lý. Tuy nhiên, so với một
doanh nhgiệp công nghiệp lớn như Công ty cơ khí Hà Nội mà nguồn vốn chỉ
có 130 tỷ đồng thì chưa phải là lớn. Vì thế công ty gặp rất nhiều khó khăn
trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư cơ bản, bảo dưỡng
nâng cấp một số máy móc thiết bị đã quá cũ kỹ và đang ngày một xuống cấp
của Công ty, đặc biệt là rất khó khăn trong việc áp dụng những ứng dụng
công nghệ mới. Mà hiện tượng máy móc lạc hậu đã dẫn đến chi phí sản xuất

×