Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.74 KB, 40 trang )

Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH nhà nước
một thành viên cơ khí Hà Nội
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty.
1.Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Hà Nội hiện đang sản xuất và cung cấp
các sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước:
-Sản phẩm truyền thống: Các loại máy tiện vạn năng T18A, T14L,
T360Ax3000, T630x1500, máy bào ngang B365, máy khoan cần K525, máy
khoan bàn K612, máy tiện chương trình hiển thị số T18CNC, máy tiện sứ
chuyên dùng CNC
-Xưởng đúc thép với sản lượng 6000 tấn/năm.
-Xưởng đúc gang với sản lượng 6000 tấn/năm.
-Thép cán xây dựng các loại sản lượng 5000tấn/năm.
-Chế tạo và lắp đặt các thiết bị và phụ tùng phục vụ cho các ngành kinh tế
quốc dân như:
+ Điện lực ( các trạm thuỷ điện có công suất từ 20- 150KvA; các bơm dầu
FO).
+ Xi măng ( máy nghiền, lò quay, lò đứng, lò ghi… cho các nhà máy có công
suất từ 4 vạn đến 2 triệu tấn/năm).
+Đường mía (nồi nấu liên tục, nồi nấu đường, trạm bốc hơi, lô ép, băng tải…
cho các nhà máy có công suất từ 500-8000 tấn mía cây/ ngày).
+Thuỷ lợi ( các bơm có công suất từ 8000-36000 m
3
/h, áp lực cột nước từ 4-
10,5m).
+Giao thông vận tải, dầu khí, khai thác mỏ, lâm sản, chế biến cao su, sản xuất
bột giấy…
-Sản xuất và chế tạo các sản phẩm phi tiêu chuẩn với sản lượng 3000 tấn/năm
(đường kính tới 6m, dài tới 12m).
1


Hoàng Xuân Trang QTKD CN & XDCB – 44B
- Ngoài ra công ty còn nhận các dịch vụ dạng bảo hành, đại tu, sửa chữa, cung
cấp phụ tùng thay thế, tư vấn bảo quản, bảo trì, tư vấn kỹ thuật và mọi dịch vụ
mà khách hàng yêu cầu liên quan đến sản phẩm của công ty.
- Giới thiệu một số mặt hàng chủ yếu mà công ty đã sản xuất và lắp đặt:

2
Hoàng Xuân Trang QTKD CN & XDCB – 44B
Thiết bị tại nhà máy đường NghệAn
Tate & Lyle
Thiết bị nồi nấu đường,tại Công ty Liên
doanh Mía đường Nghệ An Tate & Lyle
Thiết bị nhà máy
đường Tây Ninh
do Hameco cung
cấp
Lắp rỏp thiết bị tại nhà
mỏy đường Tõy
Ninh
3
Hoàng Xuân Trang QTKD CN & XDCB – 44B
Các loại phụ tùng
Các loại phụ tùng
Các loại phụ tùng
2 .Đặc điểm về thị trường và
khách hàng chính
- Sản xuất theo nhu cầu của thị
trường và sản xuất theo đơn đặt
hàng của kế hoạch. Thị trường của
công ty không chỉ bao gồm thị

trường trong nước mà còn có thị
trường và bạn hàng ở nước ngoài:
Bảng 3: Bạn hàng, đối tác
chính nước ngoài của Công ty
(3)
:
STT Tên Quốc Gia Lĩnh vực hợp tác
1 ASOMA Đan Mạch Sản phẩm bánh răng, bánh xích các
loại
2 TAAG Machinary Losangeles USA Máy công cụ các loại
3 Tập đoàn BON GIOA NNI Italy Hộp số máy cơ khí
4 DANIENI Italy Thiết bị máy móc dây chuyền cán
thép
5 SAMYONG Intek Co., Ltd Hàn Quốc Sản phẩm đúc
6 ALMAATA machine toolpiant Liên Xô cũ Máy công cụ
7 FAM CHLB Đức Thiết bị máy móc khí nâng hạ
8 ATLANTIC GULF internationnal PTE Singapore Phụ tùng máy công cụ
9 Tập đoàn mía đường MITRPHON Thái Lan TB máy móc nhà máy đường
10 Tập đoàn Bounbon Pháp nhà máy đường
11 GE Canada Thiết bị máy móc sửa chữa thiết bị
điện
4
Hoàng Xuân Trang QTKD CN & XDCB – 44B
(3): Trang web của công ty
Hameco.com.vn phần thị trường và khách
hàng.
*Công ty còn cung cấp các giải
pháp công nghệ và chế tạo thiết bị
cho các khách hàng chính trong
nước như sau:

-Các nhà máy mía đường trong cả
nước ( NAT&L-Nghệ An, Bourbon
Tây Ninh, Lam Sơn, Quảng
Ngãi…)
+Các nhà máy giấy trong cả nước
( Đồng Nai, Bãi Bằng, Đà Nẵng…)
+ Các công trình thuỷ điện ( Hoà
Bình, Yaly, Nậm Ná, Phú Ninh,
Việt Lâm- Thác Thuý, Vị Xuyên-
Bắc Quang, Bạch Mã, Triệu
Hải…).
+ Các nhà máy Xi măng trong cả
nước ( Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút
Sơn…)
+ Các công ty dầu khí ( Vietso-
Petro…)
+Các công ty vừa và nhỏ khác.
3. Đặc điểm về công nghệ:
-Sơ đồ 1: quy trình công nghệ sản
xuất thép
(4)
(Bán thành
phẩm)

KCS
Để không ngừng vươn lên chiếm
lĩnh thị trường trong và ngoài nước,
Công ty đã mạnh dạn đầu tư mới
các máy móc thiết bị hiện đại hoá
xưởng đúc với dây truyền thiết bị

đúc gan và thép có chất lượng cao
với sản lượng mỗi dây truyền là
600 tấn/năm. Công ty còn xây dựng
xưởng cơ khí chính xác, trung tâm
ứng dụng công nghệ tự động
(4): Trang web của công ty
Hameco.com.vn phần công nghệ sản xuất
*Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ chế
tạo sản phẩm máy công cụ
(5)
5
Hoàng Xuân Trang QTKD CN & XDCB – 44B
Cắt thành từng thỏi
Phù hợp tiêu chuẩn
Phôi đúcThỏi
Tiêu thụ Nhập kho
thành phẩm
Nung cán
Mẫu số
Phối ngẫu
Tiêu thụ
Quy trình công nghệ sản xuất loại
sản phẩm thép cán ở trên cho ta
thấy: Sản phẩm của công ty muốn
hình thành phải trải qua rất nhiều
giai đoạn khác nhau. Do đó, chất
lượng sản phẩm phụ thuộc vào
nhiều giai đoạn, chỉ cần hỏng ở một
giai đoạn nào đó của quá trình sản
xuất là sản phẩm sẽ không hoàn

thành được, làm chậm tiến độ sản
xuất, tăng chi phí thực hiện. Tất cả
những điều đó sẽ ảnh hưởng đến
khối lượng sản phẩm tiêu thụ của
công ty, Công ty khó có khả năng
thâm nhập, mở rộng thị trường mới,
làm giảm hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
(5): Trang web của công ty
Hameco.com.vn phần công nghệ sản xuất
4.Đặc điểm về cơ sở vật chất
và trang thiết bị:
4.1. Dây chuyền đúc chất
lượng cao 12000 T/Năm.
* Sản lượng và các dạng sản
phẩm:
Sản lượng của cả dâychuyền là
12000 tấn/năm được phân bổ như
sau:
-Gang đúc:7500 tấn/năm, khối
lượng lớn nhất của phôi 15000kg,
bao gồm:
+ 1000 tấn/ năm: các vật đúc
gang có khối lượng Ψ 20kg, kích
thước bao lớn nhất của vật đúc: 350
x 450 x cao 200 mm, đúc theo
phương pháp cát bentonit tươi.
6
Hoàng Xuân Trang QTKD CN & XDCB – 44B
Cắt ruột Làm Rót Nấu

LàmLàm
Nấu
Gia công cơ khí
Nhập kho
Lắp ráp
- Thép đúc: 4500 tấn/ năm được
đúc theo phương pháp Furan, khối
lượng vật đúc lớn nhất là 7000 kg.
* Các công nghệ sản xuất:
- Công nghệ nấu luyện: Nấu gang
tại mặt bằng phân xưởng Gang
bằng lò cảm ứng trung tần để cung
cấp gang lỏng cho dây chuyền đúc
khuôn cát tươi và dây chuyền furan,
dùng hai lò: một cặp lò 2 tấn/mẻ và
một cặp lò 0.5 tấn/ mẻ.
* Hiện nay đã lắp đặt và đưa vào
sử dụng hệ thống lò nấu luyện hiện
đại tại phân xưởng Gang. Thiết bị
hoạt động tốt. Chất lượng sản phẩm
cao. Đã sản xuất cung cấp sản
phẩm cho công ty TNHH một thành
viên Cơ khí Hà Nội và thị trường
trong nước. Vừa qua, đã bắt đầu sản
xuất lô hàng đầu tiên sang Hàn
Quốc.
Công nghệ làm khuôn cát
tươi(1000 tấn/ năm)
Dây chuyền làm
khuôn cát tươi

Máy làm khuuôn
cát tươi
Sử dụng dây chuyền làm
khuôn cát tươi trên cơ sở:
+ Máy làm khuôn tự động, dùng
khí nén, cỡ hòm khuôn 600 x 500 x
cao 200/200(mm), loại máy làm
khuôn có hòm.
+ Hệ thống chuyển tải: tự động
+ Làm khuôn bằng hỗn hợp cát –
bentonit tươi
+ Dây truyền sử lý cát đồng bộ
với dây truyền làm khuôn, tự động
điều chỉnh nước, bentonit, cát mới,
chất phụ gia.
7
Hoàng Xuân Trang QTKD CN & XDCB – 44B
* Công nghệ làm khuôn
FURAN(11000 tấn/năm)
* Công nghệ làm sạch
*Nhiệt luyện vật đúc.
* Hệ thống thiết bị kiểm tra chất
lượng: Tại mỗi bộ phận nấu
luyệncủa phân xưởng Gang và phân
xưởng Thép đều đặt một máy phân
tích cacbon đương lượng (CE) và 1
cán nhiệt nhúng chỉ thị số.
Trang thiết bị một phòng kiểm tra
chung cho cả 2 phân xưởng đặt tại
Phân xưởng Gang bao gồm:

+01 máy phân tích quang
phổ xạ kế
+01 kính hiển vi xác định tổ
chức kim loại
+01 máy xác định C, S
- Các thiết bị kiểm tra độ
cứng, kiểm tra không phá huỷ,
kiểm tra hỗn hợp làm khuôn phù
hợp với các công nghệ nêu trên.
* Hệ thống vận chuyển trong
xưởng đúc.
* Ngoài ra còn một số máy khác
1-2115+21+15+21
như:
-Máy làm khuôn và một cát
nhựa vỏ mỏng SC-20
-Máy làm khuôn cát tươi
HSP-1D
-Máy phun bi nhỏ TC 300
-Máy phun bi PRP- 2402
1BD
-Máy trộn cát liên tục cường
độ cao
-Máy giảm kích cỡ cục cát và
chà sát sơ cấp
-Máy trộn Simpson 11/2G
-Các thiết bị nấu luyện
-Các thiết bị thí nghiệm
4.2. Trung tâm nghiên cứu –
ứng dụng tự động hoá.

Hình ảnh giới thiệu hoạt động
Hameco
Chế tạo và cung cấp các sản
phẩm cơ khí
8
Hoàng Xuân Trang QTKD CN & XDCB – 44B
Đào tạo cán bộ – công nhân
ngành chế tạo máy
Nghiên cứu – phát triển công
nghệ
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng
công nghệ tự động (gọi tắt là trung
tâm công nghệ tự động) được thành
lập năm 1997 với nhiệm cụ chính
lànghien cứu ứng dụng công nghệ
cao vào các sản phẩm của công ty.
Ngay từ đầu thành lập, Trung tâm
công nghệ tự động đã đượcgiao
nhiệm vụ thực hiện đề tài khoa học
cấp nhà nước KHCN05-DA1: Nâng
cấp và hiện đại hoá 30 hạng mục
thiết bị của công ty TNHH một
thành viên Cơ khí Hà Nội.
4.3. Phòng thí nghiệm.
* Các thiết bị thí nghiệm.
-Thiết bị đo nhiệt kế kiểu
nhúng
-Thiết bị đo nhiệt độ kiểu
quang học.
-Thiết bị xác định cácbon

đương lượng
-Quang phổ kế phân tích
thành phần hoá học
-Máy đo độ cảm ứng xách
tay.
-Máy đo chiều dày kim loại.
-Máy kiểm tra khuyết tật
bằng siêu âm.
-Máy kiểm tra khuyết tật
bằng từ.
9
Hoàng Xuân Trang QTKD CN & XDCB – 44B
Hình ảnh về phòng thí nghiệm của Công ty.
Phân tích thành phần hoá học thộp Máy phân tích quang phổ xạ kích
xuất khẩu bằng kính hiển vi quang
5.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan
tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng nguyên
vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay , nguồn
nguyên liệu chính mà Công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại
thép phục vụ sản xuất thép cán, máy công cụ và phụ tùng thiết bị.
Bảng 5: Danh mục nguyên vật liệu
(6)
Các mặt hàng
Nhập khẩu
Số lượng (tấn/năm) Đơn giá(USD/tấn) Thị trường cung cấp
Gang 520 700 Việt Nam
Sắt thép các loại 1200 450 Nga, Triều Tiên, Việt
Nam
Tôn tấm các loại 150 350 Các nước Đông ÂU

Que hàn 75 400 Nga
Than cực điện 20 120 TQ, Đông Âu
(6): Trang web của công ty Hameco.com.vn phần nguyên vật liệu
Nguồn nguyên liệu này trong nước rất hiếm, vì vậy Công ty phải nhập khẩu
từ nước ngoài.
Năm 2004, công ty nhập khẩu thép các loại phục sản xuất thép cán, máy công
cụ và phụ tùng thiết bị từ Nga với tổng giá trị 2.900.000 USD, vượt
so với năm 2003 là 15.5%. với tốc độ tăng trưởng sản xuất cao, Công ty đã
chủ động khai thác vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài hỗ trợ
thực hiện tiến độ gia công cơ khí. Về chất lượng, vật tư đã được chú trọng
kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đi vào sản xuất.
Năm 2005, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là: Sắt thép các loại
khoảng 3500 tấn; giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng
40 tỷ. Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời
cho sản xuất. Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị luôn được công ty quan tâm
đặc biệt. Đối với các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như: thép cây phi
lớn làm trục lô ép, thép Inox, thép ống, thép tấm... đều được mua thông qua
nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn dùng giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp để
chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh
doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh
doanh, tạo thêm nguồn thu cho công ty.
Một vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này là phải tìm được thị trường thay
thế. Đặc biệt thị trường NVL trong nước để Công ty chủ động hơn trong công
tác chuẩn bị NVL làm cho quá trình sản xuất kinh doanh thông suốt, tránh
được những thiệt hại do thiếu NVL gây ra.
Công tác sử dụng NVL như xác định định mức một cách hợp lý tiết kiệm
nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm… đến được ban lãnh đạo Công ty
rất quan tâm. Tuy nhiên, trong thực tế Công ty phải thiết lập hệ thống quản lý
chặt chẽ hơn về vật tư, năng lượng và định mức, nâng cao khả năng quản lý
kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế công ngệ. Đây là bước khởi đầu cho việc

sản xuất sản phẩm, cũng là tiền đề cho việc tiết kiệm vật tư, lao động, hạ giá
thành sản phẩm.
6.Đặc điểm về lao động:
6.1.Cơ cấu lao động:
Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế lơn đang
có những bước phát triển vững mạnh. Công ty đã giải quyết tốt vấn đề lao
động, cố những năm tổng số lao động của công ty lên tới 3000 người( số liệu
năm 1980) hiện nay số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 823 người
(số liệu năm 2005), ta có thể xem xét cơ cấu lao động của công ty theo cơ cấu
quản lý hành chính như sau:
Bảng 6: cơ cấu lao động .
(7)
1 Theo cơ cấu quản lý hành chính 2003 2004 2005
1.1 Cán bộ quản lý 72 68 68
Giám đốc công ty 1 1 1
Phó giám đốc công ty 5 4 3
Trợ lý giám đốc 5 4 3
Trưởng-Phó phòng ban 27 28 28
GĐ trung tâm xí nghiệp, phân xưởng 8 8 8
PGĐ trng tâm xí nghiệp, phân xưởng 26 23 25
1.2 Nhân viên gián tiếp 178 190 191
1.3 Công nhân sản xuất 550 552 564
Sản xuất 380 400 488
Phục vụ 170 148 76
Tổng 800 810 823
(7): Báo cáo tình hình lao động của Phòng Tổ Chức công ty
b,Tình hình đào tạo nhân lực :
*Ngành nghề đào tạo:
Công ty đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn,đúc,
nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy CNC…

Đặc biệt công ty có trung tâm đào tạo hàng đầu về cơ khí, chế tạo máy- đó là
Trường Trung học công nghệ chế tạo máy ở 131 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,
Hà Nội.
*Hệ đào tạo:
-Hệ Trung học Kỹ thuật chính quy dài hạn các ngành : Cơ khí , tin học, điện
công nghiệp, điện tử, đào tạo nghiệp vụ kế toán, thống kê, tài chính và quản lý
sản xuất.
- Hệ CNKT 3/7 Chính quy dài hạn các nghề: Cơ khí, tin học-máy tính, hàn
điện , điện xí nghiệp, điện tử…
-Hệ công nhân ngắn hạn các nghề: Cơ khí, tin học máy tính, hàn điện, điện xí
nghiệp…
-Các chuyên ngành hẹp ( Điều khiển tự động CNC, NC…) theo yêu cầu của
người học.
* Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề) có năng
lực thực hành cao ( thông qua thực tập kết hợp lao động sản xuất tại công ty
TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội ).
- Đào tạo các ngành nghề truyền thống, đồng thời đào tạo công nhân chuyên
sâu các ngành nghề ứng dụng công nghệ cao như:
+ Tự động hoá trong lĩnh vực gia công cơ khí CAD/CAM/CNC.
+Tự động hoá điều khiển trong lĩnh vực điện công nghiệp, điện tử công
nghiệp
-Phát triển công nghệ tin học theo hướng chuyên môn hoá.
-Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận trình độ kỹ thuật tiên tiến.
* Hợp tác quốc tế :
Trong năm 2002 Trường nhận được viện trợ của nước cộng hoà Italia cho dự
án “ Thành lập trung tâm đào tạo nghề đầu tiên của Italia-Trung tâm ELIS” ,
để đào tạo 02 ngành trung học kỹ thuật là:
+Ngành công nghệ bảo dưỡng cơ điện.
+Ngành công nghệ lắp đặt thiết bị công nghiệp tự động hoá.

Trên cơ sở viện trợ của dự án, Nhà trường có đủ điều kiện để đào tạo theo
hướng tiên tiến có chất lượng cao.
Sau khi được đào tạo các công nhân sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu của chính
bản thân Công ty cũng như của các cơ sở sản xuất. Với tính năng về ngành
nghề đào tạo và độ tin cậy về tay nghề công nhân sau khi tốt nghiêp, Trường
TH công nghệ Chế tạo máy có khả năng cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng tốt nhất cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên toàn quốc.
Hàng năm trường thường xuyên tổ chức nâng bậc, chuyển nghề hoặc đào tạo
tại chỗ (có địa chỉ) cho hàng trăng công nhân kỹ thuật của các doanh nghiệp
có nhu cầu, với 15 loại nghề đào tạo khác nhau.
7.Đặc điểm về tài chính:
Vốn, lao động, công nghệ là những nhân tố quan trọng và quyết định sự thành
bại của bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào, nói cách khác hoạt
động tài chính là không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ rất nhiều nguồn
vốn khác nhau như: Vốn ngân sách cấp, vốn tự có, vốn hoạt động thuế, vốn
hoạt động tài chính, vốn liên doanh… Hiện nay vốn của công ty TNHH nhà
nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội là 130 tỷ đồng (số liệu cuối năm 2005) trong
đó:
Vốn cố định là 39 tỷ đồng chiếm 30%
Vốn lưu động là 81 tỷ đồng chiếm 70%
Thông thường thì đối với những doanh nghiệp công nghiệp thì số vốn lưu
đông chiếm một tỷ lệ nhất định, khoảng 60-70% trên tổng số vốn của Công
ty. Như vậy việc phân bổ vốn của Công ty là hợp lý. Tuy nhiên, so với một
doanh nhgiệp công nghiệp lớn như Công ty cơ khí Hà Nội mà nguồn vốn chỉ
có 130 tỷ đồng thì chưa phải là lớn. Vì thế công ty gặp rất nhiều khó khăn
trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư cơ bản, bảo dưỡng
nâng cấp một số máy móc thiết bị đã quá cũ kỹ và đang ngày một xuống cấp
của Công ty, đặc biệt là rất khó khăn trong việc áp dụng những ứng dụng
công nghệ mới. Mà hiện tượng máy móc lạc hậu đã dẫn đến chi phí sản xuất

kinh doanh cao, làm ảnh hưởng đến mức doanh thu và lợi nhuận mà công ty
thu được.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Ban lãnh đạo Công ty đã có những chiến lược kịp thời như: Đầu
tư theo chiều sâu, xây dựng trung tâm tự động hóa, hiện đại hoá xưởng đúc
đồng thời trang bị thêm một số phương tiện sản xuất hiện đại khác nhằm nâng
cao năng lực sản xuất và tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh
đó sự thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế và quản lý tài chính là cho việc khai
thác và tạo lập các nguồn vốn cho Công ty linh hoạt hơn và thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, để có thể khai thác hiệu quả nguồn vốn làm cho chi phí sản xuất là
thấp nhất và lợi nhuận đạt được là cao nhất đòi hỏi bộ máy quản lý, đặc biệt là
ban lãnh đạo Công ty phải thật sự năng động và phải nằm bắt cơ hội một cách
kịp thời.
8.Mục tiêu của Công ty.
Mục tiêu cụ thể của Công ty trong năm 2006 như sau:
+Doanh thu bán hàng: 300 tỷ đồng tăng 20% so với 2005.
Trong đó:
-Doanh thu SXCN: 150 tỷ đồng tăng 27.5% so với 2005.
-Doanh thu thương mại: 150 tỷ đồng tăng 13.34% so với 2005.
+Thu nhập bình quân đầu người : 1.7 trđ/người/tháng tăng 8.9% so với 2005.
9. Định hướng phát triển của Công ty.
Với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp cơ khí năng động- hiệu quả, phát
triển hàng đầu tại Việt Nam, Lãnh đạo công ty đã có những định hướng phát
triển như sau :
-Luôn luôn cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng, thoả mãn mọi yêu cầu
của khách hàng.
-Thực hiện đúng, đầy đủ phương châm “ Vui lòng khách đến, vừa lòng khách
đi”. Luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết với khách
hàng.
-Bằng mọi phương tiện, tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân viên

hiểu rõ chất lượng là sự sống còn của Công ty, lao động có chất lượng là
nghĩa vụ đồng thời là quyền lợi sát sườn của mỗi người.
-Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công
nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên đáp ứng mọi yêu cầu
phát triển của công ty.
-Xây dựng duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo mô hình TCVNISO
9001-2000.
10.Các vấn đề về quản lý nhân sự, tổ chức lao động khoa học, kinh tế
lao động trong Công ty.
* Tuyển dụng lao động
Tuyển dụng lao động là một trong những công tác quan trọng của công ty, nó
quyết định đến số và chất lượng lao động của công ty. Công ty TNHHNN một
thành viên cơ khí Hà Nội, giám đốc công ty là người có quyền tối cao trong
tuyển dụng lao động. Giám đốc căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty quyết định số lượng lao động cần tuyển dụng. Giám đốc cũng là

×