Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thiên Sơn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.28 KB, 50 trang )

CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển nền kinh tế. Ngày nay,
quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đang là vấn đề thu hút sự quan tâm
của nhiều người. Một xã hội được cấu tạo nên từ những gia đình. Một nền kinh
tế được tạo nên từ những doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp để chứng tỏ nền kinh tế nước đó mạnh hay yếu. Một doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả do rất nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có ý nghĩa quan
trọng là việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh
nghiệp đó phù hợp với các quy định, quy mô của mỗi doanh nghiệp.
Cũng như nhiều ngành khác trong nền kinh tế, ngành Thăm dò, khai thác
và chế biến khoáng sản có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản là ngành ra đời từ rất sớm ở tất cả
các nước trên Thế giới trong đó có Việt Nam. Khoáng sản của nước ta đã được
sử dụng trong ngành công nghiệp của đất nước và xuất khẩu sang nhiều nước
trên thế giới.
Công ty TNHH Thiên Sơn là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
khai thác và chế biến khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường. Trong sự phát
triển chung của ngành, Công ty đang nỗ lực để khẳng định vị trí của mình trên
thị trường. Nhằm thực hiện và đạt được mục tiêu đó, Công ty đã không ngừng
cải tiến kỹ thuật công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhưng một con tàu chạy tốt thì phải có người cầm lái vững chắc. Do vậy,
bộ máy quản lý là vấn đề được Công ty rất quan tâm. Chính vì vậy, với những
kiến thức đã được trang bị trong thời gian học tập tại nhà trường, tôi đã chọn
chuyên đề: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH
Thiên Sơn” với hy vọng những giải pháp đó sẽ góp một phần nhỏ giúp cho
Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ trên con đường hội nhập, để thực sự trở
thành một doanh nghiệp mạnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và toàn quốc.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này là: Cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thiên Sơn.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của chuyên đề:


- Mục đích nghiên cứu:
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
2
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
+ Giúp tác giả củng cố lại các kiến thức đã được học.
+ Bổ xung thêm những kiến thức thực tế.
+ Phần nào giúp doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
tại Công ty.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống lại những kiến thức lý luận.
+ Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH
Thiên Sơn. Từ đó xác định được các ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu này.
+ Từ kết quả phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công
ty sẽ đưa ra một số giải pháp khắc phục những nhược điểm nhằm hoàn thiện cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thiên Sơn.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
3
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Nền kinh tế càng phát triển thì việc tối ưu hoá cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý ở tất cả các cấp, các ngành và đối với từng doanh nghiệp của nền kinh tế quốc
dân càng đặt ra cấp thiết. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Xuất phát từ vai trò quan trọng của
bộ máy quản lý, do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển thì phải xây
dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Việc xây dựng
và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên cơ sở khoa học của
nó. Vì vậy, nghiên cứu một số khái niệm cơ bản về quản lý và cơ cấu tổ chức bộ

máy quản lý trong doanh nghiệp là cần thiết.
1.1.1.Tổ chức
Tổ chức thường được hiểu như là tập hợp của hai hay nhiều người cùng
hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục đích
chung .
Các tổ chức đang tồn tại trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng. Có
thể có rất nhiều loại hình tổ chức khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân loại, nhưng
chung quy lại một tổ chức thường có những đặc điểm sau:
- Mọi tổ chức đều mang tính mục đích. Tổ chức hiếm khi mang trong
mình một mục đích tự thân mà là công cụ để thực hiện những mục đích nhất
định. Đây là yếu tố cơ bản nhất của bất kỳ tổ chức nào. Mặc dù mục đích của các
tổ chức khác nhau có thể khác nhau, nhưng không có mục đích thì tổ chức sẽ
không có lý do để tồn tại.
- Mọi tổ chức đều hoạt động theo những cách thức nhất định để đạt được
mục đích – các kế hoạch. Thiếu kế hoạch thì không tổ chức nào có thể tồn tại và
phát triển hiệu quả.
- Mọi tổ chức đều hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các tổ chức
khác. Một doanh nghiệp sẽ cần vốn, nguyên vật liệu, năng lượng, máy móc,
thông tin ... từ các nhà cung cấp, cần hoạt động trong khuôn khổ quản trị vĩ mô
của Nhà Nước, cần hợp tác hoặc cạnh tranh với doanh nghiệp khác, cần các hộ
gia đình và tổ chức mua sản phẩm của họ.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
4
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
- Cuối cùng, mọi tổ chức đều cần những nhà quản trị, chịu trách nhiệm
liên kết, phối hợp những con người bên trong và bên ngoài tổ chức cùng những
nguồn lực khác để đạt mục đích với hiệu quả cao. Vai trò của những nhà quản trị
có thể rõ nét ở tổ chức này hay tổ chức khác, nhưng thiếu họ tổ chức sẽ gặp lúng
túng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức, biểu thị sự sắp đặt theo
một trật tự nào đó của các bộ phận trong tổ chức cùng các mối quan hệ giữa
chúng.
1.1.3. Quản lý
Vấn đề quản lý được đề cập rất lâu trong lịch sử. Cho đến nay đã có rất
nhiều học thuyết khác nhau về quản lý. Có học thuyết xuất hiện từ thời cổ như
Aristot, Platon; có học thuyết của trường phái cổ điển như A. Smith, D. Ricardo;
học thuyết về lao động của C.Mac. Lênin đã từng nói: “khoa học quản lý là công
cụ, phương tiện tối quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội của các nước không
bị lệ thuộc vào sự khác nhau về ý thức chính trị”. Sau này đi đôi với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, của lực lượng sản xuất, chúng ta lại thấy xuất hiện những
học thuyết về quản lý trong công nghiệp như F.W.Taylor, Henri Fayol.
Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết đến phân công và hợp tác
lao động. C.Mac đã coi sự xuất hiện của quản lý như là một kết quả tất yếu của
sự chuyển nhiều lao động, nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với
nhau thành một quá trình lao động xã hội được phối hợp lại. Ông viết: “bất cứ
lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn đều
yêu cầu có sự chỉ đạo để điều hoà hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải làm
chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động
chung của cơ thể sản xuất. Với những vận động cá nhân của những khí quản độc
lập hợp thành cơ sở. Mọi hình thái sản xuất đều sinh ra những quan hệ quản lý
riêng của nó …”. Như vậy Mac đã chỉ ra rằng chức năng của quản lý thể hiện ở
sự kết hợp một cách hợp lý các yếu tố cơ bản của sản xuất, ở chỗ xác lập một sự
ăn khớp về hoạt động giữa những người lao động riêng biệt. Nếu chức năng này
không được thực hiện thì quá trình hợp lý của lao động hợp tác không thể tiến
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
5
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
hành được. Hoạt động quản lý trong xã hội sẽ mang dấu ấn của xã hội đó. Nó có
mỗi quan hệ chặt chẽ với chế độ sở hữu và các quan hệ kinh tế phát sinh từ chế

độ xã hội đó.
Ngày nay, khoa học quản lý càng trở nên quan trọng và có nhiều quan
điểm quản lý khác nhau tùy thuộc vào đối tượng quản lý và phạm vi quản lý.
- Theo lĩnh vực sản xuất: Quản lý được hiểu là quá trình tính toán, lựa
chọn các biện pháp để chỉ huy, phối hợp, điều hành quá trình sản xuất kinh
doanh bằng những công cụ quản lý như: kế hoạch định mức, thống kê kế toán,
phân tích kinh doanh, thông tin kinh tế … để sản xuất đáp ứng được ba yêu cầu:
+ Yêu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả và thời điểm.
+ Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Tôn trọng pháp luật Nhà nước.
- Theo lĩnh vực kinh doanh: quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì tính trồi của
hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng cơ hội của hệ thống đó để đưa
hệ thống đó đến một mục tiêu đã định trong điều kiện môi trường luôn biến
động.
Ngoài ra, quản lý có thể hiểu là quá trình phối hợp chỉ huy hoạt động sản
xuất của các khâu, các bộ phận đảm bảo phát huy hết khả năng của doanh nghiệp
để phục vụ cho sự phát triển.
Theo quan điểm chung nhất, quản lý là sự tác động có hướng, có tổ chức,
có mục đích của con người đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trên cơ sở vĩ mô)
và doanh nghiệp (trên cơ sở vi mô) bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế, xã
hội và các biện pháp khác để tạo ra các biện pháp thuận lợi nhất thực hiện mục
tiêu đề ra trước đó. Thực chất của quản lý là sự tác động lên hành vi của mỗi cá
nhân nhờ đó tạo thành hành vi chung có sức mạnh tạo lên sức mạnh cho cả hệ
thống.
- Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy
luật xã hội, quy luật tự nhiên trong việc lựa chọn, xác định những biện pháp về
kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật.... để tác động đến các yếu tố vật chất của sản
xuất kinh doanh để đạt được các mục tiêu đã xác định.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang

6
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
Cũng như trong quá trình sản xuất, công tác quản lý cũng cần có ba yếu
tố: nhà quản lý, các công cụ quản lý, đối tượng quản lý. Sản phẩm của quản lý là
các quyết định, các biện pháp, các chỉ thị, các mệnh lệnh để kích thích sản xuất
tăng trưởng và phát triển với hiệu quả cao hơn.
Nền kinh tế quốc dân cũng như bất cứ một đơn vị kinh tế nào khác đều có
thể coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý (hay nhiều khi còn được gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị
quản lý).
Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu
đã xác định tác động đến đối tượng quản lý bằng những quyết định của mình và
thông qua hành vi của đối tượng quản lý - mối quan hệ ngược có thể giúp chủ
thể quản lý có thể điều chỉnh các quyết định đưa ra.
Qua đó, ta thấy mục đích của quản lý doanh nghiệp là nhằm phát triển sản
xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí thấp nhất và đạt hiểu quả cao nhất,
đồng thời không ngừng cải thiện lao động và nâng cao đời sống cho mỗi thành
viên trong doanh nghiệp.
Do đó, quản lý cần phải có tổ chức và có sự phân công giữa các bộ phận
cấu thành tổ chức đó.
1.1.4. Bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý là cơ quan điều khiển hoạt động của toàn bộ doanh
nghiệp bao gồm cả khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp cũng như khâu phụ trợ,
phục vụ cả hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp cũng như lao động tiếp thị ngoài
dây truyền sản xuất, cả hệ thống tổ chức quản lý cũng như hệ thống các phương
thức quản lý doanh nghiệp. Bộ máy quản lý là lực lượng vật chất để chuyển
những ý đồ, mục đích, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thành hiện thực,
biến những nỗ lực chủ quan của mỗi thành viên trong doanh nghiệp thành hiệu
quả sản xuất kinh doanh.

Bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hệ thống các bộ phận hợp thành gồm
các phòng ban có chức năng, có nhiệm vụ cơ bản giúp cho Giám đốc doanh
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
7
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
nghiệp quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
Bộ máy quản lý thường được xem xét trên ba mặt chủ yếu sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
- Lực lượng lao động quản lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
bộ máy.
Trong đó lực lượng lao động quản lý có vai trò quyết định.
Hệ thống các phòng ban chức năng tạo lên bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Nhưng nếu để các bộ phận này riêng lẻ không có mối liên hệ nào thì sẽ vô nghĩa,
không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của quản lý. Do vậy phải đặt các bộ phận
này trên một tổ chức nhất định, các bộ phận này phải hoạt động nhịp nhàng ăn
khớp với nhau.
1.1.5. Lao động quản lý và phân loại lao động quản lý.
1.1.5.1. Lao động quản lý:
Lao động quản lý bao gồm những cán bộ và nhân viên tham gia vào việc
thực hiện các chức năng quản lý. Trong bộ máy thì hoạt động của lao động quản
lý rất phong phú và đa dạng, cho nên để thực hiện được các chức năng quản lý
thì trong bộ máy quản lý phải có nhiều hoạt động quản lý khác nhau.
1.1.5.2. Phân loại lao động quản lý:
Căn cứ vào việc tham gia trong các hoạt động và chức năng quản lý,
người ta chia lao động quản lý thành ba loại sau:
Một là: Cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm có giám đốc, các phó giám đốc,
kế toán trưởng. Các cán bộ này có nhiệm vụ phụ trách từng phần công việc, chịu
trách nhiệm về đường lối chiến lược, các công tác tổ chức hành chính tổng hợp

của doanh nghiệp.
Hai là: Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp gồm trưởng, phó quản đốc phân
xưởng (còn gọi là lãnh đạo tác nghiệp); Trưởng, phó phòng ban chức năng. Đội
ngũ lãnh đạo này có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện phương hướng, đường lối của
lãnh đạo cấp cao đã phê duyệt cho bộ phận chuyên môn của mình.
Ba là: Viên chức chuyên môn nghiệp vụ, gồm những người thực hiện
những công việc rất cụ thể và có tính chất thường xuyên lặp đi lặp lại.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
8
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
Trong bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức nào thì ba loại lao động quản
lý nói trên đều cần thiết và phải có, tuy nhiên tuỳ theo từng quy mô hoạt động và
tình hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một tỷ lệ thích hợp.
Trong đó, cán bộ lãnh đạo cấp cao và cán bộ lãnh đạo cấp trung gian có vai trò
và vị trí hết sức quan trọng, là nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại của bộ
máy quản lý - đây là linh hồn của tổ chức và nó được ví như người nhạc trưởng
của một giàn nhạc giao hưởng.
1.1.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1.1.6.1. Các khái niệm:
- Tổ chức:
Theo cách phân loại các yếu tố sản xuất thì: Tổ chức là sự kết hợp các yếu
tố sản xuất.
Theo quá trình phát triển thì: Tổ chức là sự liên kết tất cả các cá nhân, quá
trình hoạt động trong hệ thống để thực hiện các mục đích đề ra.
Theo mối quan hệ: Tổ chức bao gồm sự xác định cơ cấu và liên kết các
hoạt động khác nhau của tổ chức.
- Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý hợp lý sẽ đạt hiệu quả cao trong
sản xuất. Thêm vào đó một doanh nghiệp biết phát huy nhân tố con người trong

sản xuất thì bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả và làm cho sản xuất kinh
doanh phát triển.
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là dựa trên những chức năng,
nhiệm vụ đã xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ
cấu, xây dựng mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống quản lý của doanh nghiệp
hoạt động như một chỉnh thể có hiệu lực nhất.
- Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức thành những bộ
phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực
hiện những chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
9
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là những bộ phận có trách
nhiệm khác nhau, nhưng quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau được bố trí theo từng
khâu, từng cấp quản lý để tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiện mục tiêu và
chức năng quản lý xác định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một chỉnh thể hợp thành
của các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ hữu cơ và phụ thuộc lẫn nhau, được
chuyên môn hoá có nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, được bố trí theo các khâu,
các cấp đảm bảo chức năng quản trị doanh nghiệp nhằm mục đích chung đã xác
định của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là hình thức phân công lao
động trong lĩnh vực quản lý. Nó có tác động đến quá trình hoạt động của toàn bộ
doanh nghiệp. Nó một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác tác động tích cực
trở lại việc phát triển sản xuất.
Sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ tập trung hoá và chuyên môn
hoá sản xuất ngày càng cao, nó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các

phòng ban và phân xưởng sản xuất ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Như
vậy, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được xem như
vấn đề trọng tâm của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh. Việc xây
dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên những nguyên
tắc nhất định và phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản của cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
1.1.6.2. Nội dung của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có rất nhiều nội dung, sau đây là
các nội dung chủ yếu:
- Xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ mà bộ máy quản lý cần hướng
tới va đạt được. Mục tiêu của bộ máy quản lý phải thống nhất với mục tiêu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
- Xác định cơ cấu tổ chức quản lý theo khâu và cấp quản lý, phụ thuộc vào
quy mô của bộ máy quản lý, hệ thống các chức năng nhiệm vụ đã xác định và
việc phân công hợp tác lao động quản lý. Trong cơ cấu quản lý có hai nội dung
thống nhất nhau, đó là khâu quản lý và cấp quản lý.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
10
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
- Xác định mô hình quản lý: Mô hình quản lý là sự định hình các quan hệ
của một cơ cấu quản lý trong đó xác định các cấp, các khâu, mối liên hệ thống
nhất giữa chúng trong một hệ thống quản lý, về truyền thống có mô hình quản lý
theo kiểu trực tuyến, theo kiểu chức năng, theo kiểu tham mưu và các kiểu phối
hợp giữa chúng.
- Xây dựng lực lượng thực hiện các chức năng quản lý căn cứ vào quy mô
sản xuất kinh doanh, từ đó xác định quy mô của bộ máy quản lý và trình độ của
lực lượng lao động và phương thức sắp xếp họ trong guồng máy quản lý, vào mô
hình tổ chức được áp dụng, vào loại công nghệ quản lý được áp dụng, vào tổ
chức và thông tin ra quyết định quản lý.
1.1.7. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh

nghiệp.
- Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp gắn
liền với phương hướng, mục đích hệ thống phương hướng, mục đích của hệ
thống sẽ chi phối cơ cấu hệ thống. Nếu một hệ thống có quy mô và mục tiêu
phương hướng cỡ lớn (khu vực, cả nước) thì cơ cấu tổ chức của nó cũng phải có
quy mô và phương hướng tương đương. Còn nếu có quy mô vừa phải, đội ngũ
và trình độ tham gia hệ thống phải ở mức tương đương. Một hệ thống có mục
đích hoạt động văn hoá thì tổ chức bộ máy quản lý sẽ có những đặc thù khác biệt
với hệ thống có mục đích kinh doanh.
- Nguyên tắc chuyên môn hoá và cân đối.
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo phân công,
phân cấp nhiều phân hệ trong hệ thống theo yêu cầu các nhóm chuyên môn
ngành với đội ngũ nhân lực được đào tạo tương ứng và có đủ quyền hạn để thực
hiện được nguyên tắc này.
- Nguyên tắc linh hoạt và thích ứng với môi trường.
Nguyên tắc này đảm bảo việc cải tiến bộ máy quản lý phải đảm bảo cho
mỗi phân hệ, mỗi bộ phận một mức độ tự do sáng tạo tương ứng để các cấp quản
lý thấp hơn phát triển được tài năng để chuẩn bị thay thế các cán bộ quản lý cấp
trên khi cần thiết.
- Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
11
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phải mang lại hiệu quả
cao nhất đối với chi phí bỏ ra và đảm bảo hiệu lực hoạt động của các phân hệ về
tác động điều khiển của các lãnh đạo.
* Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu khác
nhau. Do đó, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ở từng doanh nghiệp
khác nhau không nhất thiết phải giống nhau. Nó tuỳ thuộc vào đặc điểm của
từng doanh nghiệp để xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Để

xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, doanh nghiệp cần căn cứ vào các điểm
sau:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp phải phù hợp cơ chế quản
lý doanh nghiệp mới.
- Cơ cấu đó phải có mục tiêu chiến lược thống nhất.
- Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm phải tương
xứng với nhau.
- Cần phải có sự mềm dẻo về tổ chức.
- Cần có sự chỉ huy tập trung thống nhất vào một đầu mối.
- Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu.
- Đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.8. Yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp.
Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp được coi là tốt nếu đáp
ứng những yêu cầu sau:
- Tính tối ưu: giữa các khâu, các cấp quản lý phải thiết lập mối quan hệ
hợp lý:
+ Số cấp quản lý phải hợp lý, không thừa không thiếu bộ phận nào.
+ Không chồng chéo, không bỏ sót.
+ Số cấp quản lý ít nhất.
Đáp ứng được yêu cầu này cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có tính năng
động cao, luôn đi sát phục vụ sản xuất.
- Tính linh hoạt: Trong cơ chế mới hiện nay, khi nhu cầu thị trường luôn
biến động. Nếu doanh nghiệp nào không chuyển mình kịp để đáp ứng nhu cầu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
12
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
thị trường thì doanh nghiệp đó dễ bị thất bại. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải
chủ động linh hoạt thay đổi để thích nghi với bất cứ tình huống nào xảy ra trong
cũng như ngoài doanh nghiệp. Nghĩa là khi nhiệm vụ của doanh nghiệp thay đổi

thì bộ máy quản lý của doanh nghiệp cũng phải phù hợp với sự thay đổi đó.
- Tính tin cậy: Bộ máy này phải đảm bảo độ chính xác của các luồng
thông tin lưu động được có tính tin cậy trong quản lý. Đảm bảo thực hiện
nghiêm túc chế độ một thủ trưởng trong kinh doanh.
- Tính kinh tế: Trong cơ chế mới, các doanh nghiệp hạch toán độc lập. Do
vậy, để tồn tại thì doanh nghiệp làm ăn phải có lãi. Một trong những biện pháp
nhằm góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó là việc tổ chức một
bộ máy sao cho hợp lý nhất. Nghĩa là bộ máy đó không quá cồng kềnh so với
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy sao cho chi phí quản lý thấp nhất nhưng mang lại hiệu
quả quản lý cao nhất.
- Tính bí mật: Việc tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo kiểm soát được
hệ thống thông tin, thông tin không được rò rỉ ra ngoài dưới bất kỳ hình thức
nào. Điều đó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và hoàn thiện bộ
máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hình thức pháp lý của
doanh nghiệp. Nó liên kết các mặt công tác của doanh nghiệp, phối hợp các yếu
tố tổ chức quản lý doanh nghiệp về mặt không gian, thời gian theo một hình thức
kết cấu nhất định xoay quanh mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: môi trường kinh doanh
và thị trường; quy mô của doanh nghiệp; địa bàn doanh nghiệp; đặc điểm quy
trình công nghệ; đặc điểm chế tạo sản phẩm; tính chất và đặc điểm sản xuất …
nhưng ta có thể quy chúng thành ba nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý của doanh nghiệp, thuộc nhóm
này bao gồm:
+ Tình trạng và trình độ phát triển công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
+ Tính chất và đặc điểm sản phẩm.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
13
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP

Những nhân tố trên biến đổi do đó ảnh hưởng đến thành phần, nội dung
những chức năng quản lý và thông qua đó mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý:
+ Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp.
+ Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các hoạt động quản lý.
+ Trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong hoạt động quản lý.
+ Trình độ tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ.
+ Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người bị lãnh đạo, khả năng kiểm tra
của người lãnh đạo đối với hoạt động của cấp dưới.
+ Chế độ chính sách của doanh nghiệp đối với đội ngũ quản lý.
+ Kế hoạch, chủ trương, đường lối đúng như mục đích mà doanh nghiệp
đã đề ra và phấn đấu đạt được.
- Nhóm nhân tố thuộc cơ chế chính sách của Nhà nước:
+ Kế hoạch, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
+ Chế độ chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
+ Các bộ luật: Luật doanh nghiệp, các Nghị định, Thông tư dưới luật.
Trên đây là những yếu tố tác động đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
trong doanh nghiệp. Không có một yếu tố riêng lẻ nào quyết định cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý mà cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chịu ảnh hưởng của hàng loạt
các yếu tố. Vì thế trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý các doanh nghiệp cần quan tâm một cách toàn diện đến các nhân tố ảnh
hưởng nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra, ta cũng có thể phân thành hai nhóm chính là yếu tố khách quan
và yếu tố chủ quan
+ Những yếu tố khách quan .
Những yếu tố khách quan là những yếu tố mà tổ chức không thể thay đổi
cũng như dự đoán và kiểm soát được nó. Các yếu tố này gồm:
Những quy định của Nhà nước về hệ thống tổ chức và sự phân cấp của nó.
Khối lượng công việc được giao.

Trình độ công nghệ, kỹ thuật và mức độ trang bị lao động.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
14
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
Địa bàn hoạt động của tổ chức.
Môi trường hoạt động của tổ chức.
Tuy là bất biến nhưng tổ chức hoàn toàn có thể tự thay đổi cho phù hợp
với những yếu tố này, khi đó tổ chức sẽ tận dụng được nguồn lực sẵn có nhằm
phát huy tối đa hiệu quả.
+ Những yếu tố chủ quan.
Các yếu tố chủ quan là những yếu tố ở bên trong tổ chức. Đây là những
yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Hơn nữa đây là
các yếu tố mà tổ chức hoàn toàn có thể kiểm soát, điều chỉnh, thay đổi theo
hướng của mình. Các yếu tố này gồm:
Trình độ của người lao động quản lý.
Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức cũ.
Trình độ, năng lực của cán bộ ở bộ phận tham mưu tổ chức.
Quan hệ bên trong tổ chức.
Mục tiêu, phương hướng của tổ chức.
* Vậy, chúng ta phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy
quản lý nhằm đưa ra một mô hình phù hợp với quy mô doanh nghiệp và tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
trong công tác tổ chức quản lý và từ đó thúc đẩy doanh nghiệp có mô hình quản
lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cơ
cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời nhau. Khi sự thay đổi nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của công ty thì cơ cấu tổ chức cũng thay đổi theo, vì nếu không
thay đổi theo thì bộ máy quản lý cũ sẽ làm cản trở việc phấn đấu đạt được mục
tiêu mới đề ra của tổ chức doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải bao giờ sự thay

đổi về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi sự thay đổi bắt buộc của bộ
máy quản lý, song các kết quả nghiên cứu đều ủng hộ ý kiến bộ máy quản lý cần
được thay đổi kèm theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
15
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của
doanh nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô
hình cơ cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và
phức tạp về mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy
quản lý phải chuyên, tinh, gọn nhẹ để dễ thay đổi phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Địa bàn hoạt động:
Việc mở rộng hoặc phân tán địa bàn hoạt động của doanh nghiệp đều có
sự thay đổi về sự sắp xếp lao động nói chung và lao động quản lý nói riêng. Do
đó dẫn đến sự thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý. Do vậy sự thay đổi địa bàn hoạt
động của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức quản lý của doanh
nghiệp.
- Công nghệ:
Việc sử dụng công nghệ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới tổ chức bộ
máy quản lý. Nếu các doanh nghiệp chú trọng đến công nghệ thì thường có định
mức quản lý tốt, bộ máy quản lý phải được tổ chức sao cho tăng cường khả năng
của doanh nghiệp và cần thích ứng kịp thời với sự thay đổi công nghệ nhanh
chóng. Một hệ thống cơ cấu tổ chức phải phù hợp với hệ thống công nghệ và
phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc ra quyết định liên quan đến công
nghệ của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh.
Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là điều kiện đủ cho doanh nghiệp thành

công trên thương trường. Do vậy mức độ phức tạp của môi trường kinh doanh có
ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản lý. Nếu môi trường luôn biến động và biến
động nhanh chóng thì có được thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức
bộ máy quản lý có mối quan hệ hữu cơ. Việc đề ra các quyết định có tính chất
phân tán với các thể lệ mềm mỏng, linh hoạt, các phòng ban có sự liên hệ chặt
chẽ với nhau.
- Cơ sở kỹ thuật của hoạt động quản lý và trình độ của cán bộ quản lý.
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh đến tổ chức bộ máy quản lý. Khi cơ sở
kỹ thuật cho hoạt động quản lý đầy đủ, hiện đại, trình độ của cán bộ quản lý cao
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
16
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
có thể đảm nhiệm nhiều công việc sẽ góp phần làm giảm lượng cán bộ quản lý
trong bộ máy quản lý, nên bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn nhưng vẫn đảm bảo
được tính hiệu quả trong quản lý.
- Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Đối với những người đã qua đào tạo, có trình độ tay nghề cao, có ý thức
làm việc thì họ sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng hơn, khối lượng công việc
lớn hơn. Do đó sẽ làm giảm số lao động quản lý dẫn đến việc tổ chức bộ máy
quản lý dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngược lại, với những lao động không có ý
thức làm việc, không tự giác sẽ dẫn đến số lượng lao động quản lý gia tăng, làm
cho lãnh đạo trong tổ chức đông lên, việc tổ chức bộ máy quản lý khó khăn hơn.
1.3. Một số mô hình về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Quản lý có vai trò rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp khác nhau lại có cách thức quản lý khác nhau do vậy mà hình thành nên
các mô hình xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp khác nhau.
1.3.1. Cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đường thẳng)
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp
dưới. Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng,
người lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người

dưới quyền.
* Nguyên lý xây dựng cơ cấu :
- Mỗi cấp dưới chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp,
- Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc
- Công việc được tiến hành theo tuyến
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
Người lãnh đạo
17
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
* Đặc điểm :
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các
chức năng quản lý, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách. Còn
người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh một người phụ trách và chỉ thi hành
lệnh của người đó mà thôi.
- Ưu điểm :
+ Mệnh lệnh được thi hành nhanh.
+ Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng
+ Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp
+ Bộ máy gọn nhẹ.
- Nhược điểm:
+ Người quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện.
+ Không tận dụng được các chuyên gia giúp việc.
Cơ cấu này được áp dụng phổ biến ở cuối thế kỷ XIX và được áp dụng
chủ yếu ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất không phức tạp và tính chất của
sản xuất là đơn giản.
Ngày nay, kiểu tổ chức này vẫn được áp dụng ở những đơn vị có quy mô
nhỏ, ở những cấp quản lý thấp: Phân xưởng, tổ đội sản xuất. Khi quy mô và
phạm vi các vấn đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này không thích hợp và đòi hỏi
một giải pháp khác.

1.3.2. Mô hình cơ cấu theo chức năng.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
Người lãnh đạo
Người LĐ tuyến 1 Người LĐ tuyến 2
Các đối tượng Qlý Các đối tượng Qlý
Người lãnh đạo
Lãnh đạo cấp 1
18
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận
riêng biệt theo các chức năng quản lý, mỗi bộ phận đảm nhiệm một chức năng
nhất định.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng.
Kiểu cơ cấu này sẽ hình thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá,
chỉ đảm nhận thực hiện một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các thành
viên trong tổ chức rất phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng. Như
vậy khác với cơ cấu tổ chức trực tuyến ở chỗ: người lãnh đạo chia bớt công việc
cho người cấp dưới.
Ưu điểm: Thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, sử dụng tốt
cán bộ hơn, phát huy tác dụng của người chuyên môn, giảm bớt gánh nặng cho
người lãnh đạo.
Nhược điểm: Đối tượng quản lý phải chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ
trưởng khác nhau, kiểu cơ cấu này làm suy yếu chế độ thủ trưởng. Mô hình này
phù hợp với tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn, việc tổ chức phức tạp theo
chức năng.
1.3.3. Cơ cấu trực tuyến chức năng.
Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, theo đó mối liên hệ giữa cấp
dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ làm
nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động
của các cán bộ trực tuyến. Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải

thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức
năng.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
Người lãnh đạo
Người LĐ c.năng A Người LĐ c.năng B Người LĐ c.năng C
Đối tượng quản lý 1 Đối tượng quản lý 2 Đối tượng quản lý 3
Lãnh đạo cấp 1
19
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
* Điều kiện áp dụng :
Môi trường phải ổn định mọi vấn đề thuộc về thủ trưởng đơn vị, tuy nhiên
có sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng, các chuyên gia. Từ đó cùng dự thảo
ra các quyết định cho các vấn đề phức tạp để đưa xuống cho người thực hiện và
người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của người lãnh đạo doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng.
* Đặc điểm :
+ Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, giúp việc, theo
dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưởng nhưng không có quyền ra quyết
định cho các bộ phận, đơn vị sản xuất.
+ Ý kiến của lãnh đạo các phòng chức năng đối với các đơn vị sản xuất
chỉ có tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ, các đơn vị nhận mệnh lệnh trực tiếp từ
thủ trưởng đơn vị, quyền quyết định thuộc về thủ trưởng đơn vị sau khi đã tham
khảo ý kiến các phòng chức năng.
- Ưu điểm:
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
Lãnh đạo cấp 1
Người lđ c.năng CNgười lđ c.năng BNgười lđ c.năng A
Người lđ c.năng BNgười lđ c.năng A
Lãnh đạo cấp 2
Người lđ c.năng C

Đối tượng qlý 1
Đối tượng qlý 3Đối tượng qlý 2
20
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
+ Thực hiện được chế độ một thủ trưởng.
+ Tận dụng được các chuyên gia
+ Khắc phục được nhược điểm của cơ cấu trực tiếp và cơ cấu chức năng
nếu để riêng
- Nhược điểm:
+ Số lượng người tham mưu cho giám đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu các
phòng không được tổ chức hợp lý.
+ Phải giải quyết những mâu thuẫn rất trái ngược nhau của các bộ phận
chức năng nên phải họp nhiều. Tuy vậy, do cơ cấu này có quá nhiều ưu điểm nên
nó được áp dụng trong cơ chế hiện nay.
1.3.4. Cơ cấu tổ chức kiểm ma trận.
* Đặc điểm: Khi thực hiện một dự án sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án, các
phòng chức năng cử ra một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết thúc người nào trở
về công việc của người đó.
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng lực
để thực hiện các dự án khác nhau.
+ Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng được cán bộ có chuyên môn cao,
giảm cồng kềnh cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Nhược điểm :
+ Hay xảy ra mâu thuẫn giữa người lãnh đạo dự án và người lãnh đạo
chức năng, do đó phải có tinh thần hợp tác cao.
+ Cơ cấu này thường chỉ áp dụng đối với các mục tiêu ngắn hạn và trung
hạn.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
21

CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
Sơ đồ 1.4 : Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận
F: Các phòng chức năng
O: Các sản phẩm, dự án, các công trình.
1.3.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn.
Mô hình này thường được cấu tạo bởi: 01 giám đốc, 02 phó giám đốc, 07
phòng ban chức năng, và các phòng ban có nhiệm vụ:
- Phòng kinh doanh: Đảm nhận các khâu có liên quan đến thị trường vật
tư, xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng điều hành sản xuất: Vạch ra kế hoạch sản xuất, định mức lao
động quản lý sản xuất, lượng sản phẩm, công nghệ kiểm tra phục vụ sản xuất
- Phòng kế hoạch - tài chính: Phụ trách mạng tài chính, thống kê, hạch
toán kế toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra tiền lương.
- Phòng nội chính: Tuyển dụng, sa thải, quản lý nhân viên, bảo vệ doanh
nghiệp, lo hành chính, đời sống, y tế.
- Các phòng chức năng khác: Chuẩn bị các quyết định theo yêu cầu được
giao. Theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất.
Sơ đồ 1.5: Cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
22
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
CHƯƠNG II
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
23
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
TRONG CÔNG TY TNHH THIÊN SƠN
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THIÊN SƠN.
Nhằm đáp ứng nhu cầu và nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng vật liệu
xây dựng trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng và cả nước nói chung. Công

ty TNHH Thiên Sơn là công ty TNHH có 02 thành viên trở lên, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của pháp
luật Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng
trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng và cả nước nói chung với mục đích trở
thành Công ty hàng đầu về chất lượng trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH THIÊN SƠN
Địa chỉ: Xóm 18, phường Nông Tiến, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang.
Điện thoại: 027 3812 565
Vốn điều lệ: 8.500.000.000VND (tám tỷ năm trăm triệu đồng), trong đó:
Ông Thái Phong Nhã góp 4.335.000.000 VNĐ, chiếm 51% vốn điều lệ.
Bà Bùi Thị Hiền Hải góp 4.165.000.000 VNĐ, chiếm 49% vốn điều lệ;
Giấy đăng ký kinh doanh số 5000281335, đăng ký lại lần thứ I ngày 18
tháng 8 năm 2009.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Văn Phong.
Chức vụ: Giám đốc Công ty.
Sinh năm: 1960; Dân tộc: Kinh; Quốc tịch: Việt Nam.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Phố Trung Thành, thị trấn Chợ Chu,
huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
Chỗ ở hiện tại: Tổ 18, phường Nông Tiến, thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang.
Công ty chuyên sản xuất cung cấp các sản phẩm vật liệu xây dựng khác
nhau. Từ bê tông thương phẩm đến các mặt hàng đá xây dựng. Để nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường bằng sản phẩm có chất lượng tốt nhất và giá cả
cạnh tranh nhất, Công ty đã kết hợp sức mạnh về kinh nghiệm và tính chuyên
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
24
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
nghiệp của công nhân lành nghề, cán bộ công nhân kỹ thuật để tạo ra các sản
phẩm có chất lượng tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Thiên Sơn
Công ty TNHH Thiên Sơn được thành lập vào năm 2007, dựa trên cơ sở
mua lại trụ sở, văn phòng và các trang thiết bị máy móc của Phân xưởng khai
thác đá - Công ty phát triển công nghiệp Tuyên Quang. Thời điểm mới đi vào
hoạt động, Công ty còn gặp nhiều khó khăn về các thủ tục xin phép khai thác
mỏ, tổ chức sản xuất, đầu ra của sản phẩm. Sau gần 5 năm đi vào hoạt động,
công ty hiện đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường sản xuất và cung cấp đá
xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh lân cận như Thái Nguyên,
Phú Thọ, Yên Bái … đã thu hút được các lao động có tay nghề cao về làm việc
cho Công ty.
Chủ trương và đường lối phát triển trong giai đoạn 2010 - 2015 của công
ty là tiếp tục phát triển quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị
trường nhằm đưa công ty phát triển thêm một bước mới. Tạo đà cho quá trình
chuyển đổi sản xuất đa ngành nghề và tăng thu nhập cho người lao động và
Công ty.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty TNHH Thiên Sơn
2.1.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty.
Mỗi doanh nghiệp có một cách tổ chức bộ máy riêng của mình phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tính chất ngành nghề,
đặc tính sản phẩm, công ty đã xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý của
mình như sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thiên Sơn
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
25
Hội đồng thành viên
Giám đốc
CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo cơ cấu
trực tuyến chức năng. Với cơ cấu này, công ty đã thực hiện nghiêm được chế độ
một thủ trưởng, mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên. Đồng thời vẫn tận dụng được

các chuyên gia tư vấn ở các phòng chức năng. Do đó mà mọi mệnh lệnh trong
công ty được thi hành nhanh chóng và có hiệu quả.
2.1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường, vốn, nguồn nhân lực, công nghệ
sản xuất của Công ty TNHH Thiên Sơn.
- Đặc điểm về sản phẩm, thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh.
+ Thị trường.
Công ty TNHH Thiên Sơn là một trong những công ty có những bước
phát triển vượt bậc trên lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản. Các sản phẩm
đá xây dựng của công ty được sử dụng rộng rãi trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang
cũng như các tỉnh lân cận. Các công trình lớn như công trình nâng cấp đường
quốc lộ 37, quốc lộ 2C, quốc lộ 70 … đều đã sử dụng các sản phẩm của Công ty.
Các sản phẩm này đã được thị trường trong và ngoài tỉnh Tuyên Quang chấp
nhận một cách rộng rãi.
+ Sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động, Công ty đã kịp thời nắm
bắt được cơ hội thị trường nhanh chóng hoàn thiện dây chuyền sản xuất các loại
đá xây dựng phục vụ cho các công trình giao thông, xây dựng trong và ngoài
tỉnh. Công ty đã chủ động đa dạng hóa thị trường tiêu thụ và đạt được những kết
quả như sau:
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh viên: Lương Thế Giang
26
Phó giám đốc
Phòng
TC – LĐ - HC
Phòng
TC – KT
Phòng
KH - KT
Phòng
TC – LĐ - HC

Phòng
TC – LĐ - HC
Xưởng
cơ khí
Công trường
khai thác
Xưởng
chế biến đá

×