Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp góp phần cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện bảo yên, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 80 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THANH BÌNH

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GÓP PHẦN CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN BẢO YÊN,
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THANH BÌNH

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GÓP PHẦN CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN BẢO YÊN,
TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8 62 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đặng Kim Vui
2. TS. Đặng Kim Tuyến

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành tại xã
Yên Sơn, xã Lương Sơn và xã Tân Dương của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai,
kết quả trong luận văn là trung thực và được thực hiện bởi chính tác giả cùng
nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tác giả

Phạm Thanh Bình


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học Lâm
nghiệp khoá 25, giai đoạn 2017 - 2019 của Trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên.
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi của tập thể thầy cô giáo Khoa Lâm Nghiệp, Phòng
Đào tạo bộ phận Quản lý Sau Đại học và lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Đối với địa phương, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của bà con các dân tộc tại các xã Yên Sơn, xã Lương Sơn và xã Tân Dương

của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai nơi mà tác giả đã đến thu thập số liệu đề tài.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp đỡ quý báu đó.
Kết quả của luận văn này không thể tách rời sự chỉ dẫn của thầy, cô giáo
hướng dẫn khoa học là thầy GS.TS.Đặng Kim Vui và cô TS.Đặng Kim
Tuyến, người đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy, cô hướng dẫn.
Xin được cảm ơn sự khuyến khích, giúp đỡ của gia đình cùng bạn bè và
đồng nghiệp xa gần, đó là nguồn khích lệ và cổ vũ to lớn đối với tác giả trong
quá trình thực hiện và hoàn thành công trình này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả

Phạm Thanh Bình


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học: ...................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu ......................................................... 4
1.1.2. Những nghiên cứu về cháy rừng trên thế giới ........................................ 5
1.1.3. Những nghiên cứu về cháy rừng ở Việt Nam ........................................ 9
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 12
1.2.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ......................................... 12
1.2.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế .................................................................. 14
1.2.3. Nhận xét chung ..................................................................................... 16
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ............. 17
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 17
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 17
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 17
2.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 17


iv

2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.5.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài: .............................. 19
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 20
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................... 27
3.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới công
tác PCCCR tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ................................................. 27
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới công tác PCCCR ........ 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 28
3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2014 - 2018. .................................................................................... 29
3.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng tại xã Yên Sơn, Lương Sơn và T ân Dương

......................................................................................................................... 29
3.2.2. Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2014 – 2018 ... 30
3.2.3. Đánh giá hiệu quả công tác phòng chống cháy rừng tại khu vực nghiên
cứu (2014 – 2018) ........................................................................................... 32
3.2.4. Sự tham gia của người dân trong công tác phòng chống cháy rừng ..... 39
3.2.5. Các biện pháp PCCCR tại địa phương .................................................. 41
3.3. Xác định phân vùng trọng điểm cháy rừng .............................................. 43
3.3.1. Xác định mùa cháy rừng tại khu vực nghiên cứu ................................. 43
3.3.2. Ảnh hưởng của thảm thực vật tới cháy rừng ........................................ 46
3.3.3. Xác định khối lượng của vật liệu cháy, ẩm độ của vật liệu cháy. ........ 50
3.3.4. Phân vùng trọng điểm dễ cháy rừng khu vực nghiên cứu .................... 54
3.3.5. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến cháy rừng .............................. 57
3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp góp phần cho công tác
phòng cháy chữa cháy rừng tại địa bàn nghiên cứu ........................................ 58
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 58
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 58


v

3.4.3. Các giải pháp PCCCR ........................................................................... 59
3.4.4. Biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng ................................................. 62
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Tồn tại ......................................................................................................... 66
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

BNN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

VLC

: Vật liệu cháy

UBND

: Ủy ban nhân dân

HKL

: Hạt kiểm lâm

OTC

: Ô tiêu chuẩn

QLBV

: Quản lý bảo vệ


BV&PTR

: Bảo vệ và phát triển rừng

CHQS

: Chỉ huy quân sự

NLKH

: Nông lâm kết hợp


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ số K theo lượng mưa ngày .......................................................... 6
Bảng 1.2: Phân cấp mức độ nguy hiểm của cháy rừng theo chỉ tiêu P............. 7
Bảng 3.1: Hiện trạng tài nguyên rừng xã Yên Sơn, Lương Sơn, Tân Dương
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .......................................................................... 30
Bảng 3.2: Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 ... 31
Bảng 3.3: Sự phối hợp giữa các cơ quan trong công tác PCCCR .................. 34
Bảng 3.4: Một số văn bản luật và dưới luật liên quan đến PCCCR ............... 37
Bảng 3.5: Kết quả điều tra phỏng vấn tại khu vực nghiên cứu ....................... 39
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền PCCCR tại khu vực
nghiên cứu năm 2019 ...................................................................................... 41
Bảng 3.7: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Yên Sơn ........... 44
Bảng 3.8: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Lương Sơn ....... 45
Bảng 3.9: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Tân Dương....... 45

Bảng 3.10: Điều tra tầng cây cao .................................................................... 47
Bảng 3.11: Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi ở khu vực nghiên cứu ........... 48
Bảng 3.12: Kết quả điều tra cây tái sinh ......................................................... 49
Bảng 3.13: Khối lượng VLC ở các loại rừng tại khu vực nghiên cứu. ........... 51
Bảng 3.14: Độ ẩm vật liệu cháy ...................................................................... 52
Bảng 3.15: Đặc điểm rụng lá của các loài cây trong tổ thành ........................ 53
Bảng 3.16: Vùng trọng điểm dễ cháy tại xã Yên Sơn.............................. ......54
Bảng 3.17: Vùng trọng điểm dễ cháy tại xã Lương Sơn........ ........................55
Bảng 3.18: Vùng trọng điểm dễ cháy tại xã Tân Dương.... ............................56


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Tam giác lửa ...................................................................................... 4
Hình 2.1: Phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài....................................20
Hình 3.1: Hình ảnh lực lượng tham gia chữa cháy rừng ................................ 36
Hình 3.2: Sơ đồ chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng hỗ trợ chủ rừng chữa
cháy rừng .......................................................................................................36
Hình 3.3: Sự tham gia của người dân trong PCCCR tại khu vực nghiên cứu .... 40
Hình 3.4. Người dân tham gia diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng ............. 41
Hình 3.5 : Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Yên Sơn ........... 44
Hình 3.6: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Lương Sơn ........ 45
Hình 3.7: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Lương Sơn ........ 46
Hình 3.8: Thu thập mẫu vật liệu cháy ............................................................. 50


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo, là bộ phận

quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị kinh tế đối với nền kinh tế quốc
dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc. Từ xa
xưa con người đã biết dựa vào rừng mà sống, rừng đã mang lại rất nhiều lợi
ích cho con người, nhưng ngược lại con người lại quá lạn dụng những lợi ích
đó và làm cho rừng ngày càng nghèo kiệt cả về số lượng và chất lượng. Cháy
rừng là một trong những thảm hoạ ảnh hưởng rất lớn đến tài nguyên, vật chất
tính mạng con người và môi trường sinh thái. Ở nước ta và nhiều nước trên
thế giới, cháy rừng đã gây ra những thiệt hại rất lớn. Trên thế giới hàng năm.
Cháy rừng từ 10 – 15 triệu ha rừng, có năm cháy tới 25 - 30 triệu ha rừng.
Ở Việt Nam, trong những năm qua cháy rừng thường xuyên xảy ra
nhưng về thiệt hại thì chưa thống kê được đầy đủ. Trong giai đoạn từ năm
1963 đến 2003 cả nước đã cháy mất hơn 1 triệu ha rừng bao gồm cả rừng cây
gỗ và trảng cỏ, Lâu sậy, cây bụi. Cháy rừng là một trong những nguyên nhân
làm cho diện tích che phủ rừng của nước ta bị giảm nghiêm trọng, từ 43%
năm 1993 xuống gần 28% năm 2001. Đặc biệt vụ cháy rừng năm 2003 tại U
Minh Thượng và U Minh Hạ ở Tỉnh Kiên Giang đã làm tổn thất 5.500 ha
chưa kể tổn thất về tài nguyên môi trường… Chỉ tính riêng chi phí cho công
tác chữa cháy tại đó đã lên đến 4,8 tỷ đồng.
Để khắc phục tình trạng mất rừng Đảng nhà nước ta đã có nhiều biện
pháp, chiến lược sách lược nhằm bảo vệ và phát triển rừng: “ Bảo vệ và phát
triển rừng là sự nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quốc kế dân sinh,
chẳng những cho đời nay mà cho cả những thế hệ tương lai của đất nước”.
Ngoài những biện pháp cần thiết như đóng cửa rừng, giao đất, giao rừng
cho công tác tái định canh, định cư… Thì công tác phòng cháy, chữa cháy
rừng cũng chiến một vị trí rất quan trọng. Nó góp phần ngăn chặn nặng cháy
rừng nói riêng, đồng thời phát huy hiểu quả công tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng nói chung.


2


Rừng là một nguồn tài nguyên quan trọng đối với Việt Nam cũng như
bất cứ quốc gia nào trên thế giới, là nguồn sống của người dân và có vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế và môi trường sinh thái: giữ đất, giữ nước,
chống xói mòn rửa trôi,... Bảo vệ nguồn nước cho sinh hoạt, cho các hoạt
động công nghiệp, tạo không khí trong lành cho sự sống của con người, góp
phần hạn chế thiên tai lũ lụt,... Rừng cung cấp nguyên vật liệu cho các ngành:
chế biến lâm sản, ngành xây dựng, công nghiệp khai thác than, hoạt động du
lịch, cung cấp các lâm sản quý... Đặc biệt rừng có vai trò quan trọng trong
chiến lược thế trận quốc phòng toàn dân góp phần đảm bảo ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Vì vậy, cháy rừng với quy mô và mức độ thiệt hại
nghiêm trọng đã trở thành mối quan tâm không chỉ của những người làm lâm
nghiệp hay những người sống gần rừng, có cuộc sống gắn bó với rừng mà của
cả những nhà khoa học, những nhà quản lý của nhiều ngành nhiều cấp và toàn
xã hội. Nhận thức được vấn đề đó, trong những thập kỷ qua Đảng và Chính
phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác PCCCR từ việc ban hành hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật đến việc tăng cường thực hiện các biện
pháp cấp bách về công tác PCCCR nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
do cháy rừng gây ra.
Để đánh giá được một cách toàn diện công tác phòng chống cháy rừng
trong những năm qua, tìm ra một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh việc
quản lý bảo vệ rừng, tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Nghiên cứu, đề
xuất một số giải pháp góp phần cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng
tại huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Bảo Yên,
Tỉnh Lào Cai và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác phòng cháy
chữa cháy rừng.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy chữa
cháy rừng ở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.



3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Nắm được phương pháp nghiên cứu về thực trạng gây cháy rừng ở huyện
Bảo Yên tỉnh Lào cai nói riêng và cháy rừng ở miền Bắc nước ta nói chung.
- Xác định được một số cơ sở khoa học: Các yếu tố về điều kiện tự nhiên;
Mùa cháy rừng, tháng khô, hạn, kiệt và các yếu tố kinh tế - xã hội… làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp PCCCR tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đề xuất được một số giải pháp cho công tác
PCCCR cho huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới, góp phần quản
lý rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế và chức năng phòng hộ môi trường sinh
thái tại địa bàn nghiên cứu.


4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu
Theo tài liệu về quản lý lửa rừng, FAO đưa ra khái niệm về cháy rừng và
thường được sử dụng là: “Cháy rừng là sự xuất hiện và lan truyền của những
đám cháy trong rừng mà không nằm trong sự kiểm soát của con người; gây
lên những tổn thất nhiều mặt về tài nguyên, của cải và môi trường”.
Để xảy ra cháy rừng cần đủ ba yếu tố:
- Vật liệu cháy: là tất cả những chất có khả năng bén lửa và bốc cháy

trong điều kiện có đủ nguồn nhiệt và oxy.
- Oxy: là chất duy trì sự cháy và lấp đầy các khoảng trống giữa vật liệu
cháy. Khi nồng độ oxy giảm xuống dưới 15% thì không còn khả năng duy trì
sự cháy. Trong hệ sinh thái rừng có sự khác nhau về nồng độ oxy giữa đêm và
ngày, trên tán và dưới tán.
- Nhiệt (nguồn lửa): là nhiệt độ cần để đốt cháy vật liệu cháy. Nguồn
nhiệt có thể phát sinh do thiên nhiên như sấm sét, núi lửa phun… rất khó
khống chế nhưng chiếm tỉ lệ thấp từ 1-5%. Còn lại chủ yếu do các hoạt động
của con người tạo ra như đốt ong, đốt nương, đốt lửa sưởi ấm.
Mỗi yếu tố trên tạo thành ba cạnh của một tam giác lửa như hình vẽ sau:
Nguồn lửa

Oxy

Vật liệu cháy
Hình 1.1: Tam giác lửa


5

Thiếu một trong ba yếu tố trên đều không xảy ra đám cháy. Khi đủ ba
yếu tố có thể tạo thành đám cháy hay không còn phụ thuộc vào độ ẩm của
vật liệu cháy nếu độ ẩm của vật liệu cháy nhỏ hơn 25% thì khả năng bắt lửa
sẽ cao hơn.
Nếu làm giảm hoặc loại bỏ một trong những yếu tố trên thì đám cháy
rừng sẽ thu nhỏ hoặc bị dập tắt. Đây là một cơ sở khoa học trong công tác
phòng cháy chữa cháy rừng đem lại hiệu quả cao.
Cháy rừng được chia làm 3 loại là:
- Cháy lan trên mặt đất: là trường hợp đám cháy xảy ra ở tầng cây bụi cỏ
khô trên mặt đất.

- Cháy tán rừng: là trường hợp ngọn lửa lan tràn nhanh từ tán cây này
sang cây khác, làm cho tán rừng trồng và rừng tự nhiên bị cháy táp lá gây chết
một phần hoặc toàn bộ cây rừng.
- Cháy ngầm: là trường hợp xảy ra khi ngon lửa lan chậm dưới mặt đất,
trong lớp thảm mục hoặc than bùn.
Khi xảy ra cháy rừng có thể xuất hiên cùng lúc 2 đến 3 loại cháy rừng.
Tùy theo loại cháy rừng mà ta có thể đưa ra những biệt pháp chữa cháy khác
nhau để đem lại hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Những nghiên cứu về cháy rừng trên thế giới
Công tác dự báo cháy rừng trên thế giới đã được tiến hành cách đây hàng
trăm năm. Từ đó đến nay đã có rất nhiều các nhà lâm nghiệp nghiên cứu và
đưa ra nhiều phương pháp và ứng dụng khác nhau trong lĩnh vực này mà đến
bây giờ thế giới vấn đang sử dụng.
Ở Mỹ, năm 1914 G.A Beal và C.B Shon 1929 đã đưa ra phương pháp dự
báo cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của từng việc từng thảm mục
trong rừng với yếu tố khí tượng thuỷ văn để từ đó đề ra các biện pháp phòng
cháy, chữa cháy, từ đó kết luận độ ẩm của từng thảm mục nói lên độ khô hẳn
của rừng. Độ khô hẳn càng cao thì khả năng cháy rừng càng lớn.


6

Ở Nga, năm 1924 E.V Valentic đã thống kê các vụ cháy rừng và đã xác
định được mỗi quan hệ giữa số lượng diện tích rừng bị cháy với số vụ cháy,
với 3 chỉ số sau: số ngày không mưa, lượng mưa và tốc độ gió, từ đó ông kết
luận: “ Cháy rừng bắt nguồn từ những nơi không vệ rừng, rừng gặp khô hạn
kéo dài, nguồn vật liệu cháy dần được tăng lên và dẫn đến cháy rừng”.
Cũng ở Nga năm 1939 V.G Nestorop đã đi sâu nghiên cứu các yếu tố khí
tượng thuỷ văn và một số khác có ảnh hưởng đến rừng và đề phương pháp dự
báo cháy rừng theo phương pháp tổng hợp ông đưa ra biểu thức toán học để

đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng gồm 3 yếu tố: Nhiệt độ lúc 13h
trưa, lương mưa/ ngày, độ ẩm không khí, ông đã đưa ra kết luận nơi nào nhiệt
độ càng cao, số lượng mưa không kéo dài và độ ẩm không khí càng thấp thì
dẫn đến vật liệu cháy càng khô nên sẽ phát sinh cháy rừng.
Công thức: Pi = K ∑ T0 13.Dn13
+ K là hệ số điều chỉnh có giá trị 0 và 1 phụ thuộc vào lượng mưa/ ngày nếu:
a >= 5 mm thì K = 0, nếu a <= 5 mm thì K = 1
+ T013 Nhiệt độ không khí tối cao lúc 13h
+ Dn13 chênh lệch lúc bão hoà lúc 13h
Ông đưa ra 5 cấp cháy rừng nguy hiểm, với giá trị P cấp 1: Có giá trị
P<300 là nhỏ nhất và cấp lớn nhất là cấp V có giá trị P > 1000. Giá trị P càng
cao thì mức độ nguy hiểm, nguy cơ cháy rừng càng lớn. Giá trị P tỷ lệ thuận
với nhiệt độ và tỷ lệ nghịch với nhiệt độ không khí.
Năm 1973, T.O.Stoliartsuk đã tiến hành nghiên cứu áp dụng phương
pháp dự báo cháy rừng của Trung tâm khí tượng thủy văn Liên Xô và đề nghị
xác định hệ số K theo lượng mưa ngày cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Hệ số K theo lượng mưa ngày
Lượng mưa (mm) 0

0,1-0,9

1-2,9

3-5,9

6-14,9 15-19,9

>20

Hệ số K


0,8

0,6

0,4

0,2

0

1

0,1


7

Với hệ số K xác định theo lượng mưa ngày và áp dụng công thức (1.2)
tính được chỉ tiêu P, từ đó phân mức nguy hiểm của cháy rừng thành 5 cấp
như bảng 1.2 sau:
Bảng 1.2: Phân cấp mức độ nguy hiểm của cháy rừng theo chỉ tiêu P
Chỉ tiêu tổng hợp
Cấp cháy rừng

Theo Nesterov

Theo Trung tâm

Mức độ nguy hiểm

của cháy rừng

K.t.t.v Liên Xô

I

≤ 300

≤ 200

Không nguy hiểm

II

301 - 500

201 - 450

Ít nguy hiểm

III

501 - 1000

451 - 900

Nguy hiểm

IV


1001 - 4000

901 - 2000

Rất nguy hiểm

V

>4000

>2000

Cực kỳ nguy hiểm

Ở Indonesia đã và đang nghiên cứu phương pháp tụ mây để chữa cháy
rừng nhưng chưa chắc chẵn về mặt khoa học. Cũng như chi phí cho phương
pháp này quá đắt do đó phương pháp này đã bị ngừng lại.
- Nghiên cứu bản chất của cháy rừng
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tượng ôxy hoá
các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xẩy ra khi có mặt đồng
thời của 3 yếu tố, hay còn gọi là tam giác cháy: nguồn nhiệt (lửa), ôxy và vật
liệu cháy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể được
hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown, 1979;
Belop,1982; Chandler, 1983). Vì vậy, về bản chất, những biện pháp phòng
cháy, chữa cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên
theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng:
(1)-Cháy dưới tán cây, hay cháy mặt đất rừng, là trường hợp chỉ cháy
một phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất;



8

(2)-Cháy tán rừng (ngọn cây) là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây
này sang tán cây khác;
(3)-Cháy ngầm là trường hợp xẩy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt
đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể
xẩy ra một hoặc đồng thời 2, 3 loại cháy rừng trên. Tuỳ theo loại cháy rừng
mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown
A.A, 1979; Mc Arthur A.G, 1986; Gromovist R, 1993).
- Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng
Thế giới nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu
hướng vào làm suy giảm các thành phần của tam giác cháy:
(1)- Giảm nguồn nhiệt (nguồn lửa) bằng cách dọn vật liệu cháy trên mặt
đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám cháy
với phần rừng còn lại.
(2)- Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm
để giảm khối lượng vật liệu cháy vào thời kỳ khô hạn nhất, hoặc đốt có điều
khiển theo hướng ngược với hướng lan tràn của đám cháy để cô lập đám cháy.
(3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn
cách vật liệu cháy với ôxy trong không khí (nước, đất, cát, bọt CO 2, khí CCl4,
hỗn hợp C2H5Br với CO2 v.v…).
- Nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng
Khả năng xuất hiện và mức thiệt hại của cháy rừng thường phụ thuộc
chặt chẽ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất như đặc
điểm khí hậu, thời tiết và đặc điểm các trạng thái rừng. Những khu vực có
lượng mưa lớn và phân bố đều hoặc có những trạng thái rừng ẩm thường ít
xảy ra cháy rừng. Ngược lại, những khu vực khô hạn, mưa phân bố không đều
hoặc có những trạng thái rừng dễ cháy thường xảy ra cháy nhiều hơn. Vì vậy,
để sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phòng cháy chữa cháy rừng, người ta

thường căn cứ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng đến cháy rừng để


9

phân chia lãnh thổ thành những khu vực có nguy cơ cháy rừng khác nhau.
Người ta sẽ tập trung phòng cháy chữa cháy nhiều hơn vào những vùng có
nguy cơ cháy cao và giảm đi ở những vùng có nguy cơ cháy ít hơn. Việc phân
chia lãnh thổ thành những vùng khác nhau theo nguy cơ cháy rừng được gọi
là phân vùng trọng điểm cháy rừng. Công việc này được thực hiện ở hầu hết
các quốc gia. Cho đến nay có hai phương pháp được áp dụng chủ yếu để phân
vùng trọng điểm cháy rừng: phân vùng theo các nguyên nhân ảnh hưởng đến
cháy rừng và phân vùng theo thực trạng cháy rừng.
Ở phương pháp thứ nhất người ta căn cứ vào đặc điểm phân bố các yếu
tố ảnh hưởng đến cháy rừng như khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và kiểu thảm
thực vật để phân vùng trọng điểm cháy. Những khu vực có nguy cơ cháy rừng
cao là những vùng có đặc điểm khí hậu khô hạn, địa hình dốc, trạng thái rừng
có khối lượng vật liệu cháy lớn và chứa dầu v.v… Ngược lại, những khu vực
có nguy cơ cháy rừng thấp là những vùng có đặc điểm khí hậu ẩm ướt, địa
hình tương đối bằng và trạng thái rừng có khối lượng vật liệu cháy ít hoặc
thân lá chứa nhiều nước, khó cháy hơn v.v…
Ở phương pháp thứ hai người ta căn cứ vào tình hình phân bố của số vụ
cháy rừng diễn ra trên các khu vực của lãnh thổ. Những vùng có nguy cơ cháy
rừng cao sẽ là những vùng có tần suất xuất hiện cháy rừng cao và mức độ
thiệt hại lớn. Ngược lại những vùng có nguy cơ cháy rừng thấp là những vùng
ít xảy ra cháy rừng nhất.
1.1.3. Những nghiên cứu về cháy rừng ở Việt Nam
Công tác dự báo cháy rừng ở Việt Nam đã được thực hiện từ năm 1981
trở lại đây nhưng vấn không mang lại hiểu quả cao.
Nhiều nhà lâm nghiệp của Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra được

những phương pháp dự báo cháy rừng với khí hậu của Việt Nam.
Xác định mùa cháy theo chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng gồm:


10

X = S; A; D
Trong đó: X là chỉ số khô hạn
S là số tháng khô hạn với lượng mưa bình quân P < 2
A là số tháng hạn với các tháng có lượng mưa P< T
P là số tháng kiệt P mm < 5 mm
(T là nhiệt độ trung bình tháng theo dõi)
- Năm 1988, Phạm Ngọc Hưng đã biên soạn và áp dụng phương pháp
của Nestorop để dự báo cháy rừng ở Quảng Ninh theo các chỉ tiêu: Nhiệt độ
không khi, độ chênh lệch lúc 13h và lượng mưa ngày của tỉnh Quảng Ninh.
Sau đó tác giả đưa vào một số vụ cháy rừng được thống kê cùng các năm nêu
trên để chỉnh lý lại số liệu của cấp cháy rừng và đưa ra 5 cấp (P). Cấp 1 <
1000, cấp 5 > 10000, mặt khác đứng trước tình hình cháy rừng ở một số nơi
trên toàn quốc nhà nước Việt Nam đã ban bố những chỉ thị, quyết định giúp
cho công tác phòng chống cháy rừng được tiến hành thuận lợi và có hiểu quả
hơn như quyết định số 127/2000/QĐ – KL ngày 11 / 12 /2000 của Bộ nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn về xây dựng hoàn chỉnh hệ thống mạng lưỡi
phòng cháy chữa cháy rừng.
Từ 1989 - 1991 Dự án tăng cường khả năng phòng cháy, chữa cháy
rừng cho Việt Nam của UNDP đã nghiên cứu, soạn thảo phương pháp dự
báo nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của Nesterop
nhưng thêm yếu tố gió (Cooper, 1991). Chỉ tiêu P của Nesterop sẽ được
nhân với hệ số là 1.0, 1.5, 2.0, và 3.0 nếu có tốc độ gió tương ứng là 0-4, 515, 16-25, và lớn hơn 25 km/giờ. Tuy nhiên, đến nay chỉ tiêu này vẫn chỉ
đang ở giai đoạn thử nghiệm. Năm 1993, Võ Đình Tiến đã đưa ra phương
pháp dự báo nguy cơ cháy rừng của từng tháng ở Bình Thuận theo 6 yếu tố:

nhiệt độ không khí trung bình, lượng mưa trung bình, độ ẩm không khí trung
bình, vận tốc gió trung bình, số vụ cháy rừng trung bình, lượng người vào
rừng trung bình. Tác giả đã xác định được cấp nguy hiểm với cháy rừng của
từng tháng trong cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố thời tiết


11

và yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến nguy cơ cháy rừng. Tuy nhiên, vì căn
cứ vào số liệu khí tượng trung bình nhiều năm nên cấp dự báo của Võ Đình
Tiến chỉ thay đổi theo thời gian của lịch mà không thay đổi theo thời tiết
hàng ngày. Vì vậy, nó mang ý nghĩa của phương pháp xác định mùa cháy
nhiều hơn là dự báo nguy cơ cháy rừng.
Mới đây trong hội thảo "Sinh khí hậu phục vụ quản lý bảo vệ rừng và
giảm nhẹ thiên tai" tổ chức tại Trường đại học lâm nghiệp, nhóm cán bộ của
trường đã giới thiệu phần mềm dự báo lửa rừng. Mục đích của nó là tự động
hoá việc cập nhật thông tin, dự báo và tư vấn về giải pháp phòng cháy, chữa
cháy rừng. Phần mềm đã được đánh giá như một sáng kiến có giá trị trong dự
báo lửa rừng Việt Nam. Tuy nhiên, đây là phần mềm dự báo nguy cơ cháy
rừng ở những trạm đơn lẻ, chưa liên kết với kỹ thuật GIS và viễn thám, do đó,
chưa tự động hoá được việc dự báo nguy cơ cháy rừng cho vùng lớn.
Nhìn chung đến nay nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy
rừng ở Việt Nam còn rất mới mẻ, trong đó vẫn chưa tính đến đặc điểm của
trạng thái rừng, đặc điểm tiểu khí hậu và những yếu tố kinh tế xã hội có ảnh
hưởng đến cháy rừng ở địa phương.
- Nghiên cứu về các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng
Hiện còn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của các công trình phòng
cháy, chữa cháy rừng cũng như những phương pháp và phương tiện phòng
cháy, chữa cháy rừng. Mặc dù trong các quy phạm phòng cháy, chữa cháy
rừng có đề cập đến những tiêu chuẩn của các công trình phòng cháy, chữa

cháy rừng, những phương pháp và phương tiện phòng cháy, chữa cháy
rừng, song phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo tư liệu của
nước ngoài, chưa có khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam (Đặng
Vũ Cẩn, 1992).
- Nghiên cứu biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
Các nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng ở Việt Nam
chủ yếu hướng vào thử nghiệm và phân tích hiệu quả của giải pháp đốt trước


12

nhằm giảm khối lượng vật liệu cháy. Phó Đức Đỉnh (1993) đã thử nghiệm đốt
trước vật liệu cháy dưới rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt. Theo tác giả ở rừng
thông non nhất thiết phải gom vật liệu cháy vào giữa các hàng cây hoặc nơi
trống để đốt, chọn thời tiết đốt để ngọn lửa âm ỉ, không cao quá 0.5 m có thể
gây cháy tán cây. Phan Thanh Ngọ thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới
rừng thông 8 tuổi ở Đà lạt (Phan Thanh Ngọ, 1995). Tác giả cho rằng với
rừng thông lớn tuổi không cần phải gom vật liệu trước khi đốt mà chỉ cần tuân
thủ những nguyên tắc về chọn thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt. Tác giả
cho rằng có thể áp dụng đốt trước vật liệu cháy cho một số trạng thái rừng ở
địa phương khác, trong đó có rừng khộp ở Đắc Lắc và Gia Lai.
Ngoài ra, đã có một số tác giả đề cập đến giải pháp xã hội cho phòng
cháy, chữa cháy rừng (Lê Đăng Giảng, 1974; Đặng Vũ Cẩn, 1992; phạm
Ngọc Hưng, 1994). Các tác giả đã khẳng định rằng việc tuyên truyền về tác
hại của cháy rừng, quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy, hướng dẫn về phương
pháp dự báo, cảnh báo, xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng,
tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng, quy định về dùng lửa trong
dọn đất canh tác, săn bắn, du lịch, quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công
dân v.v... sẽ là những giải pháp xã hội quan trọng trong phòng cháy, chữa
cháy rừng. Tuy nhiên, phần lớn những kết luận đều dựa vào nhận thức của các

tác giả là chính. Còn rất ít những nghiên cứu mang tính hệ thống về ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội đến cháy rừng.
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
a) Vị trí địa lý
Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phí đông của tỉnh Lào Cai, cách thành phố
Lào Cai 75 km, cách Hà Nội 263 km. Có diện tích tự nhiên 827,91 km2 , kéo
dài từ 2205’ đến 22030’ vĩ độ bắc, từ 104015’ đến 104037’ kinh đông. Độ cao
trung bình của huyện từ 300 đến 400 m so với mực nước biển. Điểm cao nhất


13

là 1.120 m trên dãy núi Con Voi (thuộc xã Long Khánh), điểm thấp nhất là 50
m, độ dốc bình quân toàn huyện từ 30 – 350.
- Phía đông nam giáp huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái.
- Phía đông giáp huyện Quang Bình - Tỉnh Hà Giang
- Phía tây nam giáp huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái
- Phía bắc giáp huyện Bảo Thắng và Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
- Phía tây bắc giáp huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai.
b) Đất đai, thổ nhưỡng
Địa hình Bảo Yên khá phức tạp, nằm trong hai hệ thống núi lớn là Con
Voi và Tây Côn Lĩnh chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, cao ở phía bắc,
thấp dần về phía nam. Nằm giữa hai hệ thống núi này là hai con sông lớn,
sông Hồng và sông Chảy. Sông Hồng (xưa gọi là sông Nhĩ Hà) chảy qua 3 xã
Cam Cọn, Kim Sơn, Bảo Hà với tổng chiều dài 35 km, lưu lượng dòng chảy
khá lớn. Sông Chảy (còn gọi là sông Trôi) chảy theo hướng đông bắc – tây
nam, có độ dốc lớn, dòng chảy xiết, là thượng nguồn chính của thuỷ điện
Thác Bà, có nhiều thác ghềnh ở phía bắc. Đoạn sông Chảy chảy qua 8 xã và
thị trấn Phố Ràng của huyện chiều dài 50 km.

Do ảnh hưởng của cấu tạo địa chất nên phần lớn đất đai Bảo Yên là loại
đất Pheralít màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch mi ca. Địa
hình Bảo Yên có sự chia cắt mạnh, có núi cao, khe vực sâu và thung lũng hẹp.
Các nhà khoa học xếp Bảo Yên vào loại vùng đồi nhỏ hơn 300 – 400m và 400
– 500m. Vành đai vùng đồi nhỏ hơn 300 – 400m chiếm phần lớn diện tích
thung lũng các sông suối lớn như thung lũng sông Chảy. Các vành đai vùng
đồi núi thấp 400 – 500m có địa hình chia cắt mạnh, núi cao, sườn dốc, khe
sâu vực thẳm, thung lũng hẹp, bậc thang nhỏ đất bồi tụ, nhìn chung không
lớn, diện tích hẹp, phân bố rải rác; bồn địa tương đối bằng phẳng tạo nên
những cánh đồng rộng lớn ở vùng Nghĩa đô, Vĩnh Yên, Xuân Hoà, Bảo Hà,
Kim Sơn, Cam Cọn.


14

Diện tích tự nhiên của huyện rộng, song chủ yếu là rừng và đất rừng
chiếm hơn 70% diện tích tự nhiên của huyện, với diện tích che phủ hiện nay
là 51% (năm 2009). Hiện ở Bảo Yên còn tồn tại ba kiểu rừng chủ yếu, đó là;
Rừng nguyên sinh tập trung tại đầu nguồn và trên vành cao dãy núi Con Voi,
có nhiều lâm sản quý hiếm; Rừng giữa hiện nay đã được giao đến họ gia đình
và các tập thể, việc khai thác kết hợp với trồng mới và tu bổ đã trở thành vành
đai rừng phòng hộ; Rừng cỏ tranh, lau lách, cây bụi ở vùng thấp, hiện nay
đang được phát triển các loại cây ăn quả, cây nguyên liệu. Bên cạnh nguồn tài
nguyên thiên nhiên dồi dào, rừng Bảo Yên còn có các loại chim, thú và một
số loại thuốc nam quý. Đất tự nhiên ở Bảo Yên có khả năng trồng các loại cây
công nghiệp và cây ăn quả.
c) Khí hậu, thủy văn
Khí hậu Bảo Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng, hình thành
hai tiểu vùng khí hậu: Đông Bắc và Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình trong năm
của huyện là 21,5 0C. Tháng nóng nhất là 39,4 0C, tháng có nhiệt độ thấp nhất

là 3,7 0C. Lượng mưa trung bình là 1.440 mm đến 2.200 mm, tổng số giờ
nắng trong năm là 1.300 - 1.600 giờ. Tài nguyên đất đai, khí hậu và khoáng
sản trong lòng đất đã tạo điều kiện thuận lợi để Bảo Yên có thể phát triển kinh
tế nông - lâm - công nghiệp toàn diện.
1.2.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế
a) Dân cư
Dân số huyện Bảo Yên năm 2009 là 76.274 người (Số liệu 31/12/2009),
trong đó:
- Tổng số hộ: 17.060 hộ
- Số người trong độ tuổi lao động: 45.928 người chiếm 60,21%
- Mật độ dân số bình quân: 92 người/km2
Cư trú tại 17 xã và 1 thị trấn; chia thành 3 khu vực: Các xã ven sông
Hồng gồm Bảo Hà, Kim Sơn, Cam Cọn; các xã ven sông Chảy gồm Điện


15

Quan, Thượng Hà, Minh Tân, Tân Dương, Yên Sơn, thị trấn Phố Ràng,
Lương sơn, Long Phúc, Long Khánh, Việt Tiến; các xã vùng thượng huyện
gồm Tân Tiến, Nghĩa Đô, Vĩnh Yên, Xuân Hoà.
b) Về xã hội
- Khu vực nghiên cứu huyện Bảo Yên, có cơ sở hạ tầng khá, hệ thống
đường giao thông liên xã, liên thôn tương đối thuận lợi cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá nông lâm nghiệp.
c) Giao thông
- Hệ thống cơ sở hạ tầng đã được cải thiện trên địa bàn huyện có Quốc lộ
70 và Quốc lộ 279 chạy qua, là tuyến đường quan trọng nối tỉnh Lào Cai với
vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội, và là tuyến đường nối với các tỉnh phía Tây
Bắc. Toàn huyện có 10/17 xã có tuyến đường nhựa chạy qua, còn lại là đường
đá dăm và đường cấp phối, đường từ Trung tâm xã đi các thôn, 14/17 xã có

đường ô tô đi lại được bốn mùa.
d) Y tế
Hiện nay, trên toàn huyện có 1 Bệnh viện Đa khoa với trên 100 giường
bệnh; 1 Trung tâm y tế; 17 Trạm y tế xã 86 giường bệnh, 13/17 trạm y tế xã
chưa có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh. Các Trạm y tế mặc dù được trang bị các
dụng cụ y tế để khám chữa bệnh
e) Giáo dục
Toàn huyện có 56 trường và 1 Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Giáo
dục nghề nghiệp. Chia ra: Mầm non: 19 trường, Tiểu học 17 trường,
TH&THCS: 2 trường, THCS: 15 trường, PT DTNT huyện: 1 trường, THPT:
03 trường. Tổng số phòng học hiện nay có: 761 phòng, trong đó phòng học
kiên cố 605, phòng học cấp 4: 156. Số trường đạt chuẩn Quốc gia: 10 trường,
trong đó: Mầm non: 2 trường; Tiểu học: 8 trường. 34 thư viện đạt chuẩn. Giáo
viên tiểu học trực tiếp giảng dạy: 503, trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên
chiếm tỷ lệ 99,8% (501/503).


×