Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

báo cáo thực tập giữa khóa quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.37 KB, 23 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu và là hoạt
động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên
tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao và gây ra những hậu quả nghiêm
trọng nhất trong hoạt động ngân hàng. Đây là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả
năng kiểm soát tại một số ngân hàng. Do đó, quản trị rủi ro tín dụng có ý
nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển đi lên đối với các ngân hàng
thương mại.
Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng là gì?
“The risk of loss of principal or loss of a financial reward stemming from a
borrower's failure to repay a loan or otherwise meet a contractual obligation.
Credit risk arises whenever a borrower is expecting to use future cash flows to
pay a current debt. Investors are compensated for assuming credit risk by way of
interest payments from the borrower or issuer of a debt obligation.”_ Nguy cơ
mất gốc hoặc mất một phần thưởng tài chính bắt nguồn từ sự thất bại của
người vay để trả nợ một khoản vay hoặc đáp ứng một nghĩa vụ hợp đồng.
Rủi ro tín dụng phát sinh bất cứ khi nào người vay hy vọng sẽ sử dụng
dòng tiền tương lai để trả nợ hiện tại. Các nhà đầu tư được bù trừ cho giả
định rủi ro tín dụng bằng cách trả lãi vay từ tổ chức phát hành hoặc nghĩa
vụ nợ.



“Since exposure to credit risk continues to be the leading source of
problems in banks world-wide, banks and their supervisors should be able
to draw useful lessons from past experiences. Banks should now have a
keen awareness of the need to identify, measure, monitor and control credit
risk as well as to determine that they hold adequate capital against these
risks and that they are adequately compensated for risks incurred.”_ Vì rủi
ro tín dụng vẫn tiếp tục là nguồn gốc của các vấn đề hàng đầu của các
ngân hàng trên toàn thế giới-, các ngân hàng và giám sát viên của họ sẽ có
thể rút ra bài học hữu ích từ kinh nghiệm quá khứ. Ngân hàng hiện nay cần
phải có một nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải xác định, đo lường,
giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng cũng như để xác định đầy đủ những
thứ mà họ nắm giữ để chống lại những rủi ro này và được đền bù thỏa
đáng cho những rủi ro phát sinh.
Rủi ro tín dụng gắn chặt với sự trở lại của một tiềm năng đầu tư, con
người đáng chú ý nhất là lợi suất trái phiếu tương quan chặt chẽ với rủi ro
tín dụng của họ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai là
một trong những đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng Công
thương về hoạt động tín dụng. Tuy vậy, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu vẫn
còn tồn tại. Xuất phát từ thực tế trên trên, đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai”
được chọn nghiên cứu.
1.1 . Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai từ năm 2009 đến
năm 2012.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng
Mai.



1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai trên cơ sở dữ liệu từ
năm 2009 đến năm 2012.

1.3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích kinh tế.

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀNG MAI
1.1. Hoạt động tín dụng của Vietinbank Hoàng Mai 2009 - 2012
1.1.1. Quy mô tín dụng
Bảng 1.1 : Hoạt động tín dụng tại Vietinbank Hoàng Mai
giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm

Năm

2010/2009


Năm

2011/2010

Năm

2012/2011

2009

2010

+/-

2011

+/-

2012

+/-

%

%

%



Doanh
số

cho 3.638

6.180 2.542

70

16.031 9.851 159

10.515 (5.516) (34)

6.014 4.032 181

14.705 8.441 135

8.927 (5.778) (39)

2.985

4.266 1.281

5.853

vay
Doanh
số

thu 2.232


nợ
Dư nợ

2.819

166

6

43

1.587

37

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2009- 2012 của
Vietinbank Hoàng Mai)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy doanh số cho vay, thu nợ đều tăng qua các năm
và dư nợ cũng tăng trưởng khá tốt. Năm 2010, thực hiện chủ trương hạn chế tăng
trưởng tín dụng nhằm góp phần kiềm chế lạm phát nên dư nợ cuối năm của
Vietinbank Hoàng Mai chỉ đạt 2.984 tỷ đồng. Sang năm 2011, do sự chỉ đạo của
NHNN về chính sách tiền tệ nới lỏng, lãi suất cho vay xuống mức thấp. Bên cạnh
đó, Chính phủ đưa ra gói kích cầu để kích thích nền kinh tế, theo đó thực hiện
chương trình hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp vay vốn, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp đã làm cho tín dụng Ngân hàng tăng
trưởng mạnh. Theo đó, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, cũng như dư nợ của
Vietinbank Hoàng Mai tăng lên một cách đáng kể: với các mức tăng lần lượt là
159%, 135%, 43%. Trong thời gian này, các doanh nghiệp đều tăng cường sử dụng
vốn vay ngân hàng nhằm tận dụng chính sách hỗ trợ của nhà nước để khôi phục

hoạt động sản xuất kinh doanh sau những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 2010. Chính vì vậy, dư nợ cuối năm 2011 đạt 4.265,6 tỷ đồng tăng
1.281 tỷ đồng, tốc độ tăng 43% so với năm 2010.
Sang năm 2012, các khoản vay ngắn hạn đã hết thời hạn được hỗ trợ lãi suất,
các doanh nghiệp chỉ còn được hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay trung, dài hạn.
Do đó, doanh số cho vay, thu nợ trong năm 2012 đều giảm so với năm 2011. Tuy
nhiên, trong điều kiện nền kinh tế đang dần phục hồi sau khủng hoảng, cùng với
nhu cầu đầu tư tăng lên, nhu cầu vốn ngắn hạn cũng gia tăng để đẩy mạnh hoạt


động sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.2 : Hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng qua các
năm tại Vietinbank Hoàng Mai
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm
2009

Năm Tăng, giảm Năm Tăng, giảm Năm Tăng, giảm
2010 2010/2009 2011 2011/2010 2012 2012/2011

Doanh số cho vay

3.638

6.180

2.542


16.031 9.851

10.515 (5.516)

Doanh số thu nợ

2.232

6.014

3.782

14.705 8.691

8.927

3.625

5.060

Dư nợ bình quân

2.902

Hệ số thu nợ (lần) 0,61

0,97

Vòng quay vốn tín

dụng (Vòng)

2,07

0,36

(5.778)

0,92

(0,06)

0,85

(0,07)

4,06

1,98

1,76

(2,29)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của Chi nhánh Hoang Mai)
Hệ số thu hồi nợ cho thấy khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. Chỉ tiêu này
phần nào phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của Ngân hàng trong
từng thời kỳ.
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân
hàng. Vòng quay vốn càng nhanh thì cho thấy mức độ an toàn trong hoạt động cho

vay càng cao. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, ta cần xem xét
kết hợp với nhiều chỉ tiêu khác.
Từ số liệu bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2009-2012, hệ số thu nợ cao nhất
là năm 2010 và 2011. Sở dĩ như vậy là do 2 nguyên nhân. Thứ nhất, do trong năm
2010, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng lạm phát tăng cao, lãi suất tiền gửi tăng
cao kéo theo lãi suất cho vay tăng mạnh (lãi suất cho vay tăng cao đỉnh điểm là
21%/năm). Lượng vốn các doanh nghiệp tiếp nhận từ Ngân hàng với chi phí cao,
dẫn đến chi phí hoạt động của các doanh nghiệp tăng cao làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất, kinh doanh. Trước gánh nặng của lãi vay Ngân hàng, khi có nguồn
thu, khách hàng thường ưu tiên trả nợ vay trước hạn để giảm thiểu chi phí tài chính.
Nguyên nhân thứ hai là trong năm 2011, Chính phủ thực hiện gói hỗ trợ lãi suất 4%


cho các doanh nghiệp nhằm kích thích sản xuất trong nước. Tại Vietinbank Hoàng
Mai, dư nợ ngắn hạn được hỗ trợ lãi suất chiếm tỷ trọng lớn. Các khoản vay này có
thời hạn ngắn nên việc giải ngân, thu nợ diễn ra thường xuyên hơn. Chính vì vậy,
doanh số cho vay, thu nợ tăng cao và hệ số thu nợ của năm 2010, 2011 lần lượt đạt
0,97 và 0,92 cao hơn các năm khác. Sang năm 2012, tình hình kinh tế trong nước
có phần ổn định hơn, lãi suất khá ổn định ở mức hợp lý (ngoại trừ 2 tháng cuối năm,
lãi suất biến động mạnh) nên hệ số thu nợ của Chi nhánh đạt mức 0,85.
Cũng từ bảng trên, ta thấy năm vòng quay vốn tín dụng năm 2011 đạt mức cao
nhất trong giai đoạn 2009-2012 do trong năm 2011, tốc độ thu nợ tăng nhanh hơn
tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Nguyên nhân của doanh số thu nợ tăng nhanh xuất
phát từ chương trình hỗ trợ lãi suất như đã nêu ở trên. Năm 2010 và năm 2012 vòng
quay vốn tín dụng thấp hơn năm 2011 nhưng vẫn được đánh giá là đạt mức chu
chuyển vốn khá tốt.


1.1.2. Cơ cấu tín dụng
1.1.2.1.Cơ cấu tín dụng theo thời gian

Bảng 1.3: Phân loại dư nợ theo kỳ hạn tại Vietinbank Hoàng
Mai
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009

Năm 2010

Tỷ

Chỉ tiêu
Số tiền

trọng

Tỷ
Số tiền

(%)
Tổng dư nợ

Ngắn hạn
Trung, dài
hạn

2.818.73

1.064.59
3
1.754.14
6


trọng

Năm 2012

Tỷ
Số tiền

(%)
2.984.572

9

Năm 2011

trọng

Tỷ
Số tiền

(%)

trọng
(%)

4.265.613

5.852.109

37,8


872.132 29,3

1.277.089 29,9

2.277.859 38,9

62,2

1.111.440 70,7

2.988.524 70,1

3.575.250 61,1

(Nguồn: Vietinbank Hoàng Mai)
Trong giai đoạn từ năm 2009 - 2012, tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn trong tổng
dư nợ của Vietinbank Hoàng Mai luôn đạt ở mức khá cao. Dư nợ trung và dài hạn
chiếm ở mức cao như vậy do trong giai đoạn này, chi nhánh đã tài trợ cho nhiều dự
án lớn như: Các dự án lắp đặt, sửa chữa thiết bị điện thuộc Tổng công ty điện lực
Miền Bắc, Tổng Công ty điện lực Hà Nội, cho vay dự án xây dựng trung tâm
thương mại chợ Hàng Da, xây dựng trung tâm thương mại Savico Plaza, các dự án
xây dựng đường cao tốc, các dự án xây dựng cảng….


Biểu đồ : Dư nợ phân theo kỳ hạn giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: triệu đồng

Năm 2009


Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

(Nguồn: Vietinbank Hoàng Mai)
Mặc dù, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn so với tổng dư nợ đang có xu hướng
điều chỉnh giảm nhưng vẫn ở mức cao, cụ thể: tỷ trọng này cao nhất trong năm
2010 chiếm 70,7% và giảm xuống thấp là 61,1% trong năm 2012, trong khi tỷ trọng
này của cả hệ thống NH TMCP Công thương Việt Nam trong giai đoạn 2009-2011
lần lượt là: 61,1%; 58,1% và 57%. Hơn nữa, nguồn vốn huy động của chi nhánh
chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, chiếm khoảng 90% tổng nguồn vốn huy động, ta có
thể thấy được rủi ro tiềm ẩn trong việc chuyển hoán kỳ hạn của nguồn vốn.


1.1.2.2. Cơ cấu tín dụng theo khách hàng
Bảng 1.4 : Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế, cơ cấu
ngành nghề tại Vietinbank Hoàng Mai
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009
Tỷ
Chỉ tiêu

Số tiền

trọng

Năm 2010
Tỷ

Số tiền

trọng

(%)
Tổng dư nợ

2.818.739

Số tiền

trọng

(%)
2.984.572

Phân loại theo thành phần kinh tế
Doanh
nghiệp
2.053.326 72,8
Nhà nước
Doanh
nghiệp
766.413 27,2
ngoài quốc doanh

Năm 2011
Tỷ

Năm 2012

Tỷ
Số tiền

(%)
4.265.613

trọng
(%)

5.852.109

2.098.489

70,3

2.698.920

63,3

5.072.127

86,7

886.083

29,7

1.566.693

36,7


779.982

13,3

Phân loại theo ngành nghề
Công nghiệp chế
biến, khai thác mỏ
Thương nghiệp
Xây dựng
Sản xuất, phân
phối điện
Vận tải, kho bãi,
thông tin liên lạc
Nông, lâm nghiệp,
thủy sản
Hoạt động khác

671.180

23,8

628.597

21,1

593.709

13,9


1.965.850

33,6

180.571

6,4

81.907

2,7

183.986

4,3

141.159

2,4

72.132

2,6

199.505

6,7

617.168


14,5

531.077

9,1

744.547

26,4

860.597

28,8

1.439.299

33,7

1.865.611

31,9

742.729

26,3

1.061.230

35,6


1.041.346

24,4

1.068.298

18,3

-

0,0

-

0,0

-

0,0

7.379

0,1

406.580

14,4

152.736


5,1

390.106

9,1

272.734

4,7

(Nguồn: Vietinbank Hoàng Mai)
Từ bảng trên, ta thấy các năm qua, tỷ lệ cho vay doanh nghiệp quốc doanh
trong tổng dư nợ của Vietinbank Hoàng Mai vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (trên 60%) cho
thấy các khách hàng chính của Vietinbank Hoàng Mai vẫn là các doanh nghiệp nhà
nước mà chưa mở rộng đối tượng khách hàng tới các doanh nghiệp tư nhân - loại
hình doanh nghiệp năng động, đang chiếm số lượng ngày càng lớn và có rất nhiều


tiềm năng phát triển.
Vốn tín dụng của Vietinbank trong những năm qua luôn đóng vai trò quan
trọng trong việc hỗ trợ nhiều ngành kinh tế phát triển và là Ngân hàng tài trợ vốn
hàng đầu cho các dự án lớn của đất nước thuộc các ngành sản xuất quan trọng: Dầu
khí, Điện lực, Viễn thông, Dệt may…
Trong cơ cấu dư nợ, Vietinbank Hoàng Mai luôn ưu tiên đầu tư vào các ngành
kinh tế then chốt, mang tính ổn định cao: sản xuất, phân phối điện (trung bình đạt xấp
xỉ 30%); công nghiệp chế biến (trung bình đạt trên 20%). Thực hiện chủ trương
chung của Vietinbank, Vietinbank Hoàng Mai hạn chế tối đa việc cho vay các ngành
mang nặng tính đầu cơ, tiềm ẩn rủi ro. Tuy nhiên, trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại- ngành có nhiều triển vọng nhưng tỷ trọng cho
vay ngành này tại Vietinbank Hoàng Mai vẫn còn thấp, cho thấy vốn tín dụng của

Vietinbank Hoàng Mai chưa cung ứng cho nhiều doanh nghiệp.
1.1.3. Thực trạng nợ xấu, nợ quá hạn tại Vietinbank Hoàng Mai
Bảng 1.5 : Phân loại dư nợ theo nhóm nợ tại Vietinbank
Hoàng Mai
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009
Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2010
Số tiền
2.984.57
2

Tổng dư nợ 2.818.739

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2011
Tỷ
trọng
(%)


Số tiền
4.265.613

Năm 2012
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

5.852.109

Phân loại theo nhóm nợ
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 5

2.789.655 98,97
28.979

1,0

105 0,004

2.968.09
99,4 4.249.092 99,6
8
16.474 0,6
16.521 0,4
0


0

5.838.272 99,7
10.132

0,2

4.705 0,08

(Nguồn: Vietinbank Hoàng Mai)
Bảng 1.6 : Phân loại dư cam kết bảo lãnh theo nhóm nợ tại
Vietinbank Hoàng Mai


Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009
Tỷ
Chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2010
Tỷ

Năm 2011
Tỷ

trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)


Tổng dư bảo lãnh 266.674
Phân loại theo nhóm nợ
Nhóm 1
244.975 91,86
Nhóm 2
21.699 8,14
Nhóm 5

(%)
483.808

Năm 2012
Tỷ
Số tiền

(%)
796.293

trọng
(%)

1.205.457

413.311 85,43 741.367 93,10 1.135.035 94,16
54.334 11,23 54.926 6,90 70.422
5,84
16,163 3,34

Có thể thấy, trong những năm qua, Vietinbank Hoàng Mai đã làm tốt công

tác quản lý, kiểm soát nợ xấu. Nợ xấu phát sinh trong năm 2009 là 105 triệu tương
ứng với tỷ lệ 0,004% tổng dư nợ, nợ xấu của năm 2012 là 4.705 triệu đồng, chiếm
0,08% tổng dư nợ. So với toàn hệ thống, tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank Hoàng Mai
thấp hơn rất nhiều (tỷ trọng nợ xấu của cả hệ thống Vietinbank trong giai đoạn
2009-2011 lần lượt là 1,02%; 1,1%; 0,61%).
Bên cạnh đó, nợ nhóm 2 của Vietinbank Hoàng Mai cũng chiếm tỷ lệ thấp và
có xu hướng giảm qua các năm. Đến năm 2012, tỷ lệ nợ nhóm 2 trên tổng dư nợ chỉ
còn 0,2%. Vietinbank Hoàng Mai không có nợ nhóm 3, nhóm 4. Đây là kết quả rất
đáng khích lệ của Chi nhánh, đóng góp tích cực vào mục tiêu lành mạnh hóa dư nợ
của hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ vay, dư cam kết bảo lãnh cũng tăng nhanh
chóng qua các năm. Dư bảo lãnh 31/12/2009 là 266.674 triệu đồng, 31/12/2012 là
1.205.457 triệu đồng, tăng 352% so với 31/12/2009. Mặc dù tốc độ tăng trưởng cam
kết bảo lãnh khá nhanh, nhưng xét về chất lượng tín dụng, tỷ lệ cam kết bảo lãnh bị
phân loại cam kết bảo lãnh không đủ tiêu chuẩn không tăng. Phân loại theo nhóm
nợ, cam kết bảo lãnh phân loại vào nhóm 2 đến nhóm 5 chiếm xấp xỉ 6% tổng cam
kết bảo lãnh. Tỷ lệ này không tăng so với thời điểm 31/12/2009. Qua đó cho thấy
việc quản trị rủi ro trong cam kết bảo lãnh khá tốt. Việc tăng trưởng dư cam kết bảo
lãnh đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro tín dụng ở mức tối đa.
Trong các khách hàng có dư nợ dưới tiêu chuẩn tại chi nhánh (nợ từ nhóm 2


đến nhóm 5), có hai đơn vị điển hình hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình
giao thông là Công ty CP Cầu 12 và Công ty CP Cầu 14. Đây là những công ty
thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I do Bộ giao thông vận tải quản
lý, chuyên thi công các công trình cầu, cống và nút giao thông quan trọng của đất
nước; tuy có thương hiệu và uy tín trong lĩnh vực xây dựng cầu Việt Nam nhưng do
năng lực quản lý vốn, do tác động của cơ chế quản lý và cấp vốn ngân sách nhà
nước nên đã trở thành gánh nặng nợ xấu cho Vietinbank Hoàng Mai trong nhiều
năm (từ năm 1997 đến năm 2005). Từ năm 2003, do có những biện pháp quyết liệt

nên tình trạng nợ khó đòi đã được tháo gỡ mạnh và đến năm 2004 đã cơ bản giải
quyết xong. Bằng biện pháp quản lý tốt trong lĩnh vực cho vay xây lắp, có những
biện pháp kiểm soát cho vay trước, trong, sau quá trình cho vay, quản lý nguồn thu
theo công trình, Chi nhánh đã giúp 2 đơn vị trên dần dần cải thiện tình hình tài
chính, chuyển dần lên nhóm nợ tốt hơn. Đến nay, công ty CP cầu 12 đã lên nhóm nợ
1, hoạt động kinh doanh tăng trưởng tốt cả về doanh thu và lợi nhuận, công ty CP
Cầu 14 đã chuyển lên nhóm nợ 2 và đang trên đà phát triển ổn định tài chính trở lại.

1.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Hoàng Mai
1.2.1. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Hoàng Mai
1.2.1.1. Kết quả đạt được
Để hạn chế rủi ro tín dụng, Chi nhánh Hoàng Mai đã áp dụng đồng thời nhiều
biện pháp nhằm hạn chế phát sinh mới các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, đồng thời xử lý
các khoản nợ quá hạn, nợ xấu hiện có. Sau một thời gian triển khai, quản trị rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Hoàng Mai đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Thứ nhất, hoạt động tín dụng luôn tuân theo các quy định của NHNN,
Vietinbank về tỷ lệ an toàn tín dụng, về báo cáo tín dụng, tuân thủ đầy đủ hệ thống
các quy định, quy chế, quy trình cho vay. Chi nhánh luôn đảm bảo được dư nợ xấu
trong phạm vi dưới 1% so với tổng dư nợ cho vay và dư cam kết bảo lãnh.
Thứ hai, Chi nhánh Hoàng Mai đã tạo lập và duy trì tốt mối quan hệ tín
dụng thường xuyên, lâu dài và có sự tín nhiệm nhất định với một số Tập đoàn, công
ty lớn như Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Tổng Công ty May Đức Giang, Tổng Công ty Thương mại Hà Nội, Hợp tác xã


Song Long, Tổng Công ty truyền tải điện quốc gia,…
Thứ ba, công tác thẩm định, tổ chức quản lý hoạt động tín dụng ngày càng
hoàn thiện. Đối với mọi khoản cấp tín dụng, ngân hàng đã lập hồ sơ, xét duyệt theo
đúng thủ tục, quy trình đã được ban hành của Vietinbank. Nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định, phát hiện sớm những rủi ro, đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro, loại

trừ những dự án, những phương án kém hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng tiến hành
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Nhờ vậy các năm qua, tỷ lệ nợ xấu của Chi
nhánh luôn ở mức thấp hơn rất nhiều tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống, đồng thời, Chi
nhánh không có nợ nhóm 3 nhóm 4.
Thứ tư, Chi nhánh Hoàng Mai đã chú ý thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro. Chi
nhánh đã tích cực áp dụng nhiều biện pháp như bám sát từng khoản thu của doanh
nghiệp để thu nợ, thanh toán công nợ để thu hồi vốn, thực hiện giãn nợ, miễn giảm
lãi hoặc giảm lãi suất nợ quá hạn đối với doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời nhằm
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, có điều kiện
trả nợ cho Công ty.
Thứ năm, công tác kiểm tra kiểm soát được tăng cường. Chi nhánh thường
xuyên tổ chức rà soát, kiểm tra hồ sơ, phương án vay, định kỳ kiểm tra nội bộ toàn
bộ hồ sơ tín dụng hàng năm. Do vậy đã hạn chế được tối đa các rủi ro tín dụng có
thể xảy ra.
Thứ sáu, công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ được chú trọng. Một trăm
phần trăm cán bộ mới được tham gia các lớp học tập huấn nghiệp vụ và các cán bộ
được tham gia các lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn do Vietinbank tổ chức.
Ngân hàng công thương định kỳ hàng năm tổ chức hội thi nghiệp vụ ngân hàng để
rà soát trình độ cán bộ, có chế độ đãi ngộ cán bộ giỏi cũng như đào tạo lại cán bộ
không đạt yêu cầu hoặc luân chuyển đến vị trí công việc yêu cầu thấp hơn nếu
không qua kỳ sát hạch.
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của Vietinbank Hoàng Mai trong những năm
qua đã đạt được những kết quả khả quan. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng, trong thời gian qua đã đạt được những thành


tựu đáng kể trên nhiều mặt. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm từ 80% đến 90%
tổng thu nhập hàng năm của các chi nhánh. Tuy nhiên, việc tăng trưởng mạnh về tín
dụng tại Vietinbank Hoàng Mai không hề đi đôi với sự buông lỏng quản lý. Có thể

nói, chính những nỗ lực trong quản trị hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung
và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng đã tạo nên những thành công cho các chi nhánh
trên địa bàn. Bên cạnh sự tăng trưởng nhanh về tín dụng thì công tác quản trị rủi ro
cũng ngày càng hoàn thiện và góp phần tạo nên kết quả kinh doanh tốt cho
Vietinbank.
1.2.1.2. Hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Hoàng Mai
Qua thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietinbank Hoàng Mai trong thời gian qua, việc quản trị rủi ro tín dụng vẫn còn một
số hạn chế như sau:
Một là, nợ xấu tăng. Vietinbank Hoàng Mai luôn định hướng phát triển tín
dụng an toàn và hiệu quả nhưng nợ quá hạn và nợ xấu vẫn tiếp tục tăng. Nợ quá hạn
và nợ xấu tập trung ở một vài đơn vị sản xuất kinh doanh thương mại thua lỗ do sản
phẩm không phù hợp với nhu cầu thị trường, không có đầu ra, hàng tồn kho đọng
lâu ngày không tiêu thụ được (Công ty TNHH ôtô xe máy Việt Trung) và nợ xấu
phát sinh của công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông
(Công ty CP Cầu 14). Mặc dù công tác thu hồi nợ vốn vay đã có nhiều biện pháp
tích cực, tuy nhiên vẫn chỉ dừng lại ở việc đôn đốc, nhắc nhở, phối hợp với cơ quan,
chính quyền địa phương có liên quan giúp đỡ; những biện pháp chế tài cao hơn
chưa được sử dụng hiệu quả như xử lý tài sản bảo đảm, khởi kiện,…
Hai là, phương pháp nhận diện rủi ro tín dụng kém, chỉ được nhận biết sau
khi rủi ro đã xảy ra. Ví dụ, trong suốt quá trình khách hàng quan hệ với ngân hàng 3
năm đầu, việc vay trả của Công ty TNHH ôtô xe máy Việt Trung vẫn diễn ra đúng
hạn và đều đặn. Nhưng ngay khi gặp khó khăn trong kinh doanh, khách hàng lập
tức trở mặt, không hợp tác trả nợ và xử lý tài sản bảo đảm. Khi đó rủi ro đạo đức từ
phía khách hàng mới được nhận diện. Ngân hàng đã không thể thương lượng xử lý
tài sản mà phải khởi kiện khách hàng ra toà, chi phí theo kiện tốn kém nhiều thời
gian và tiền bạc mà kết quả còn chưa chắc chắn có thu hồi được nợ hay không.


Ba là, công cụ đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả thấp. Hệ thống chấm

điểm xếp hạng tín dụng theo quy trình của Vietinbank vẫn là chấm thủ công, chưa
có công cụ chấm điểm áp dụng cho toàn bộ khách hàng một cách thống nhất trong
toàn hệ thống nên đánh giá rủi ro tín dụng chưa được phản ảnh chính xác mức độ
rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể gặp phải, còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ
quan của người chấm điểm, các chỉ số tài chính và phi tài chính chưa cụ thể cho các
đối tượng khách hàng có hoạt động kinh doanh đặc thù khác nhau.
Bốn là, cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng không rõ ràng. Việc quản trị
rủi ro tín dụng chủ yếu dựa trên từng vị trí cán bộ, phòng ban liên quan đến hoạt
động tín dụng tự nắm bắt và nhận xét theo đánh giá riêng của mình, do vậy chưa tạo
thành một quy trình quản trị rủi ro thống nhất và khép kín trong chi nhánh. Mặc dù
Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề tại Vietinbank Hoàng Mai đã được thành lập
từ tháng 5 năm 2009 nhưng hoạt động chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc phối hợp
thẩm định trước khi cho vay cùng cán bộ phòng khách hàng, chưa phát huy vay trò
quản lý rủi ro tín dụng.
Năm là, năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Việc phát triển
mạng lưới nhanh của Chi nhánh trong những năm gần đây đã góp phần mang lại
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tiếp cận gần hơn với khách hàng nhưng cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng. Do nhu cầu
cán bộ tín dụng của chi nhánh trong những năm gần đây tăng lên khá nhanh nên đội
ngũ cán bộ tín dụng nói riêng có tuổi đời và tuổi nghề rất trẻ, kinh nghiệm làm việc
chưa nhiều, trong khi việc phân tích và thẩm định khách hàng đòi hỏi cán bộ tín
dụng phải kiến thức khá rất sâu, rộng, am hiểu nhiều ngành nghề khác nhau. Đây có
thể coi là một trong những yếu tố quan trọng có khả năng tạo ra những rủi ro tín
dụng rất cao cho ngân hàng.
Công tác thẩm định đã được Chi nhánh chú trọng, tuy nhiên vẫn còn một số
trường hợp CBTD chưa thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng, phương án vay
vốn cũng như tài sản bảo đảm khi thực hiện cho vay; chưa gắn kết được thẩm định
khách hàng vay vốn với thẩm định triển vọng ngành nghề, môi trường kinh doanh...
Công tác thẩm định còn yếu kém sẽ dẫn đến khả năng phát sinh nhiều rủi ro cho



hoạt động cho vay.
Sáu là, chưa có các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín dụng cụ thể
cho từng thời kì. Việc quản trị rủi ro tín dụng chỉ thể hiện dưới dạng các văn bản
hướng dẫn chung về hoạt động tín dụng dẫn đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
đôi khi còn mang tính tự phát, dựa trên đánh giá nhất thời về ngành nghề sản xuất
kinh doanh, biến động giá cả thị trường, các rủi ro trọng điểm trong cùng thời kỳ mà
những ngân hàng khác đã mắc phải để đưa ra những định hướng phòng ngừa rủi ro
cụ thể tại chi nhánh.

1.2.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Vietinbank Hoàng Mai
Một là, danh mục cho vay chưa đa dạng. Đối tượng khách hàng của chi
nhánh chưa mở rộng đến nhiều ngành nghề hoạt động đang được nhà nước khuyến
khích phát triển, có nhiều lợi thế cho Ngân hàng như các doanh nghiệp chế biến
nông sản, các doanh nghiệp xuất khẩu... là những doanh nghiệp có nhiều chính sách
ưu đãi phát triển của nhà nước. Bên cạnh đó, chi nhánh có dư nợ tương đối lớn so
với các chi nhánh trong hệ thống nhưng số lượng khách hàng của chi nhánh không
nhiều mà dư nợ chủ yếu tập trung ở một số dự án lớn. Rủi ro đối với 1 vài khách
hàng lớn sẽ ảnh hưởng lớn tới rủi ro tín dụng của Vietinbank Hoàng Mai.
Nguyên nhân trên do tại Vietinbank Hoàng Mai, một cán bộ tín dụng thực
hiện kiêm nhiệm nhiều công việc như tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ vay vốn, thẩm định hồ sơ vay vốn, giải ngân, thu nợ, xử lý nợ, lưu trữ hồ
sơ vay vốn... nên họ thường không có điều kiện tìm kiếm, tiếp cận khách hàng để
phát triển thêm nhiều khách hàng mới nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài
quốc doanh. Đây là đối tượng khách hàng chiến lược trong việc phân tán rủi ro tín
dụng của Ngân hàng nhưng Chi nhánh vẫn chưa có chiến lược tốt để mở rộng đối
tượng khách hàng này.
Hai là, việc ra quyết định cho vay còn ảnh hưởng yếu tố chủ quan của cán bộ
tín dụng. Việc xem xét các điều kiện cho vay theo đúng chính sách và quy trình tín

dụng đặt ra. Tuy nhiên, cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng, ra quyết định cho
vay đôi khi vẫn chỉ dựa trên tài sản bảo đảm tốt, việc đo lường rủi ro về tài chính và


phi tài chính đối với các khách hàng mới là hết sức khó khăn. Việc thẩm định tính
chính xác của báo cáo tài chính, kinh nghiệm quản lý của chủ doanh nghiệp hay
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi bị hạn chế bởi trình độ và cảm
tính chủ quan của cán bộ thẩm định. Việc dự đoán biến động của ngành, thị trường
trong dài hạn còn yếu dẫn đến rủi ro khi cho vay trung dài hạn.
Ba là, quy trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng còn chưa
chặt chẽ. Việc kiểm tra thực tế khách hàng không thường xuyên, nắm bắt tình tình
sử dụng vốn và kinh doanh của khách hàng không chắc. Nhiều cán bộ tín dụng
không thường xuyên kiểm tra thực tế đơn vị dẫn đến tình trạng sử dụng sai mục
đích vốn vay, kinh doanh thua lỗ, hàng hoá tồn đọng, chậm luân chuyển...
Bốn là, hệ thống thu thập, xử lý thông tin còn yếu. Vietinbank Hoàng Mai
chưa xây dựng được một hệ thống thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định
phương án tài chính, phương án trả nợ cũng như phục vụ công tác phòng ngừa rủi
ro và xử lý rủi ro. Cơ sở dữ liệu tập trung thông tin phục vụ cho quản lý rủi ro trong
toàn ngân hàng đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chưa mang tính hệ
thống, đặc biệt là rủi ro trong tín dụng. Nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng sử dụng
trong quá trình thẩm định, quản lý, theo dõi dự án chủ yếu do khách hàng cung cấp,
việc khai thác thông tin của cán bộ qua các kênh như: bạn hàng của khách hàng, từ
các cơ quan có liên quan, phương tiện thông tin đại chúng… là rất hạn chế, dẫn đến
thông tin cập nhật còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của chủ đầu tư, thiếu thông
tin đa chiều trong việc ra quyết định. Do vậy, rủi ro về đạo đức của khách hàng là
rất cao.
Năm là, công tác báo cáo quản trị rủi ro tín dụng chưa được coi trọng. Việc
báo cáo còn mang tính định lượng thời gian đến hạn/quá hạn chứ chưa mang tính
định tính, dự báo về khả năng tài chính của doanh nghiệp và có tính chất đối phó
với các cơ quan quản lý như NHNN, Vietinbank....

Ngoài ra có thể kể đến những nguyên nhân khách quan khác như:
a. Từ phía môi trường kinh tế

Trong những năm gần đây, sự không ổn định của môi trường kinh tế đã gây
ra rất nhiều rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. Cụ thể hơn, trong mấy năm qua,


trên thế giới có nhiều sự biến động lớn về giá cả các loại nguyên nhiên liệu đầu vào
đã tác động trực tiếp đến việc triển khai dự án, hiệu quả SXKD của DN, gián tiếp
ảnh hưởng đến chất lượng của tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, tình trạng tăng
trưởng bong bóng của thị trường chứng khoán, sốt ảo của thị trường nhà đất… cũng
đã gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tín dụng của NHTMCPCT – Chi nhánh
Hoàng Mai. Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, trước tình
hình kinh tế bị suy thoái và khủng hoảng đã gập rất nhiều khó khăn trong kinh
doanh, dẫn tới việc mất khả năng trả nợ ngân hàng theo đúng kế hoạch đã đề ra, làm
gia tăng rủi ro cho ngân hàng. Hay trước tình hình giá nguyên vật liệu lên cao cũng
gây ảnh hưởng đến các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của
ngân hàng.
b.

Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa ổn định, chưa đồng bộ, nhiều khi còn
chồng chéo, bất cập nên nhiều khi gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng còn chưa thống nhất,
xuyên suốt. Trong điều kiện, pháp luật vừa thiếu, vừa yếu, lại không đồng bộ, quy
định không rõ ràng, công tác phổ biến còn nhiều bất cập đã phát sinh ra nhiều cách
hiểu và vận dụng khác nhau dẫn đén nhiều khó khăn trong thực hiện.
c. Môi trường tự nhiên
Việt Nam là một nước nông nghiệp với thế mạnh về các mặt hàng nông sản
có tỷ trọng xuất khẩu cao hàng năm, bên cạnh đó là các ngành nghề chăn nuôi gia

súc gia cầm, chế biến thủy hải sản. Đặc điểm của các ngành này là rất nhạy với sự
biến động của thời tiết và dịch bệnh. Mặc dù ngành nông nghiệp và chế biến chiếm
tỷ trọng không đáng kể trong tổng dư nợ tín dụng của NHTMCPCT Hoàng Mai
nhưng những biến động bất thường của thời tiết trong thời gian qua như bão, lụt,
hạn hán, mất mùa… cũng là những nguyên nhân gây nợ quá hạn, nợ xấu vượt ngoài
tầm kiểm soát và mong muốn của bản thân ngân hàng, ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
d. Môi trường công nghệ
Khi nhắc đến môi trường công nghệ, ta đặc biệt lưu ý đến hệ thống thông tin


quản lý của ngân hàng. Thông tin mà các NHTM cập nhật về khách hàng vay vốn
hiện nay chủ yếu là từ khách hàng và trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC).
Bên cạnh những hiệu quả đã đạt được, hiện CIC chưa cập nhật được thông tin như
mong đợi của các ngân hàng. CIC chỉ thể hiện số dư nợ và nhóm nợ, không thể hiện
tình trạng tài chính và TSBĐ…không giúp cho các ngân hàng có nhiều thông tin để
gạn lọc khách hàng, tránh rủi ro phát sinh trong quan hệ tín dụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Johnson, F. P. and Johnson, R. D.

Commercial bank management
In-text: (Johnson and Johnson, 1985)
Bibliography: Johnson, F. and Johnson, R. (1985). Commercial bank
management. 1st ed. Chicago: Dryden Press.


2. Commercial Bank Risk Management

In-text: (Commercial Bank Risk Management, 2014)

Bibliography: Commercial Bank Risk Management. (2014).
3. Santomero, A. M.

Commercial bank risk management: an analysis of the process
In-text: (Santomero, 1997)
Bibliography: Santomero, A. (1997). Commercial bank risk management: an
analysis of the process. Journal of Financial Services Research, 12(2-3), pp.83--115.
4. Xiaohui, Y. P. C.

Commercial bank risk management
In-text: (Xiaohui, 2007)
Bibliography: Xiaohui,

Y.

(2007).

Commercial

bank

risk

management. Storage, Transportation \& Preservation of Commodities, 5, p.052.
5. Tài liệu nội bộ của Vietinbank Hoàng Mai – Đính kèm



×