Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.59 KB, 68 trang )

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU.................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.3.1. Không gian..............................................................................................2
1.3.2. Thời gian.................................................................................................2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................2
CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.....................................................................................................3
2.1.PHƯƠNG PHÁP LUẬN...............................................................................3
2.1.1. Chi ngân sách nhà nước...........................................................................3
2.1..2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước.........................................................8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................17
2.2.1.Phương pháp thu thập số liệu.................................................................17
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................17
CHƯƠNG 3:GIỚI THIỆU VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ
............................................................................................................................18
3.1. GIỚI THIỆU VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ...........................18
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Cần Thơ........18
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.........................................................................19
3.1.3. Tổ chức bộ máy.....................................................................................19
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CỦA KBNN CẦN THƠ
TRONG THỜI GIAN TỚI...............................................................................22
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI


NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.............................................................................24
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

9

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
4.1. TÌNH HÌNH CHI NSNN TẠI ĐỊA BÀN TP.CẦN THƠ GIAI ĐOẠN
NĂM 2006-2008.................................................................................................24
4.1.1. Nhận định chung về thu chi NSNN.......................................................24
4.1.2. Đánh giá tình hình chi NSNN trong giai đoạn 2006-2008.....................27
4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KBNN CẦN THƠ.........................................................................36
4.2.1 Một số vấn đề chung về kiểm soát chi NSNN........................................36
4.2.2. Hiệu quả của công tác quản lý, kiểm soát chi NSNN
tại KBNN Cần Thơ..........................................................................................42
4.2.3. Những hạn chế trong việc kiểm soát chi NSNN....................................44
CHƯƠNG 5:CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.............................................................................49
5.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NSNN TẠI KBNN CẦN THƠ..........................................................................49
5.1.1. Nhân tố bên trong..................................................................................49
5.1.2. Nhân tố bên ngoài..................................................................................52
5.2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NSNN.........................................................................................................53
5.2.1. Thuận lợi.............................................................................................53
5.2.2. Khó khăn.............................................................................................54

5.3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM
SOÁT CHI NSNN QUA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI TẠI KBNN CẦN
THƠ....................................................................................................................54
5.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách trong kiểm soát chi NSNN..................54
5.3.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của KBNN Cần Thơ. 55
5.3.3. Tăng cường phối hợp giữa các khâu, bộ phận trong hệ thống và coi
trọng phối hợp với đơn vị ngoài hệ thống KBNN...............................................56
5.3.4. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành.................................................56
5.3.5. Cải tiến việc ứng dụng tin học trong việc quản lý kiểm soát chi...........57
5.3.6. Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB..................57
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

10

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ

CHƯƠNG 6:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................59
6.1. KẾT LUẬN.................................................................................................59
6.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

11

SVTH: Võ Thị Mai Phương



Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
1. NSNN: Ngân sách Nhà nước
2. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
3. KBNN: Kho bạc Nhà nước
4. NSTW: Ngân sách Trung ương
5. NSĐP: Ngân sách địa phương
6. XDCB: Xây dựng cơ bản
7. GD-ĐT: Giáo dục đào tạo
8. DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
9. BTC:

Bộ Tài chính

10. MLNS: Mục lục ngân sách
11. HĐBT:

Hội đồng Bộ trưởng

12. UBND: Ủy ban nhân dân
13. HĐND: Hội đồng nhân dân
14. KT-XH: Kinh tế xã hội
15. ĐBSCL: Đồng bằn sông Cửu Long
Tiếng Anh
1. TABMIS : Treasury And Budget Management Information System ( Hệ
thống Thông tin Quản lý Ngân Sách và Kho bạc).


GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

12

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một lĩnh vức hết sức quan trọng, nó có
tác động rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nói chung cũng như nền tài chính nói
riêng. Chi NSNN đúng đắn sẽ tạo nên sức mạnh của nguồn lực tài chính Nhà
nước phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, ngoài ra nó còn là công
cụ hữu hiệu để thực hiện chính sách tài khoá phù hợp trong từng thời kỳ, từ đó
tạo sự ổn định và phát triển vững chắc nền kinh tế. Ngược lại việc thực hiện chi
NSNN không hiệu quả sẽ gây tác động xấu như bất ổn về tài chính tiền tệ, dẫn
đến khủng hoảng và kìm hãm kinh tế phát triển; mặt khác còn gây nên thất thoát,
lãng phí, tiêu cực từ lĩnh vực này, do vậy công tác quản lý kiểm soát chi NSNN
là một lĩnh vực quan trọng và cần có những cải cách thích hợp, phù hợp với từng
thời kỳ trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
Trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay vấn đề cấp phát thanh toán và kiểm
soát chi NSNN là mối quan tâm hàng đầu của đảng, Nhà nước, các ban ngành và
cấp lãnh đạo. Việc kiểm soát chi chặt chẽ sẽ mang lại tính hiệu quả xã hội cao,
đồng thời giúp cho việc đánh giá hiệu quả chi tiêu công cộng chính xác.
Những năm qua NSNN đã từng bước cải tiến phù hợp với yêu cầu đổi mới
kinh tế đất nước và đã có những chuyển biến quan trọng: thu ngân sách đảm bảo
được yêu cầu chi thường xuyên và đầu tư phát triển, bội chi ngân sách giảm dần,

cơ cấu ngân sách đã thay đổi theo hướng tích cực với những tiến bộ đáng kể đã
góp phần thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng...
Tuy nhiên về chi NSNN vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực hiện được việc
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN một cách hoàn chỉnh nên dẫn đến tình
trạng lãng phí, tiêu cực gây tổn thất, mất mát lớn vốn NSNN.
Do đó, thấy được những thiếu sót và nhận thức rõ được tầm quan trọng của
công tác chi ngân sách nhà nước, vấn đề đặt ra trong công tác quản lý, điều hành
là đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN. Chính thực tế
điều đó, em xin chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

13

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình chi Ngân sách Nhà nước tại kho bạc Nhà nước
Cần Thơ qua 3 năm 2006, 2007, 2008 để thấy rõ thực trạng chi Ngân sách Nhà
nước, từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước của Kho bạc Nhà nước Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở nghiên cứu từ lý thuyết đến thực tế về quy trình kiểm soát chi tại
Kho bạc Nhà nước Cần Thơ, đề tài tập trung phân tích:
- Thực trạng kiểm soát chi NSNN qua 3 năm 2006, 2007, 2008.
- Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong việc chi NSNN góp phần quan trọng
cho mục tiêu đổi mới, ổn định tài chính tiền tệ…
- Trên cơ sở phân tích, rút ra những mặt đạt được và không đạt được cũng

như tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế đó. Từ đó, đề ra một
số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trong 3 năm 2006,2007,2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không thể đi sâu vào tất cả các hoạt
động của Kho bạc mà chỉ tập trung nghiên cứu tìm ra những giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm soát chi NSNN.

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

14

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Chi ngân sách nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là tổng thể các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh
trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ kinh tế-xã hội mà Nhà nước đảm nhận.
Nguồn tài chính chủ yếu của chi NSNN là một phần tổng sản phẩm trong

nước (GDP) do các ngành sản xuất kinh doanh sáng tạo ra và thông qua cơ chế
thu Nhà nước điều tiết, tập trung một phần đưa vào quỹ NSNN để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của mình.
Chi NSNN luôn được thực hiện trong mối quan hệ với thu NSNN. Mối quan
hệ này tất yếu sẽ dẫn đến thu và chi cân đối (ngân sách cân đối); thu lớn hơn chi
(bội thu ngân sách), thu nhỏ hơn chi ( bội chi ngân sách). Quá trình chi NSNN là
sự phối hợp chặt chẽ giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Điều đó nghĩa là quỹ NSNN sau khi được hình thành sẽ được phân phối thành
các quỹ nhỏ chuyên dùng như: Quỹ chi đầu tư và phát triển kinh tế và quỹ chi
tiêu dùng thường xuyên; quỹ chi tiêu dùng thường xuyên lại tiếp tục phân chia
thành các quỹ cấp phát cho quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh, văn hóa, xã
hội... Trên cơ sở các quỹ đã được hình thành Nhà nước sử dụng chúng trực tiếp
vào những mục tiêu đã định.
2.1.1.2 Vai trò chi NSNN
Chi NSNN là công cụ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế-xã
hội của Nhà nước, do vậy trong từng thời kỳ phát triển nền kinh tế -xã hội, khi
các nhân tố về: lực lượng sản xuất, khả năng tích lũy của nền kinh tế, bộ máy
quản lý Nhà nước, nhu cầu phát triển của dịch vụ xã hội, y tế, giáo dục, văn hóa,
thay đổi thì chi NSNN có những nội dung, cơ cấu khác nhau. Song nhìn chung,
chúng đều có những đặc điểm sau đây:
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

15

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
- Cơ cấu, nội dung và mức độ các khoản chi NSNN do Quốc hội- cơ quan
quyền lực tối cao của Nhà nước quyết định. Chính đặc điểm này làm nổi bậc vấn

đề là chi NSNN mang tính pháp lý cao độ; khắc phục tình trạng tùy tiện, phân
tán quyền lực trong quá trình điều hành quản lý NSNN.
Qua đó làm cho ngân sách trở thành công cụ có hiệu lực trong quá trình điều
hành và quản lý vĩ mô nền kinh tế- xã hội của Nhà nước.
- Chi NSNN phải mang tính hiệu quả cao. Tính hiệu quả đó phải được đánh
giá trên tầm vĩ mô, thông qua việc phân tích toàn diện các mục tiêu kinh tế -xã
hội mà các khoản chi NSNN đảm nhận.
- Chi NSNN là hình thức cấp phát trực tiếp của Nhà nước vào các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân và không hoàn lại. Nó xuất phát từ yêu cầu thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Bằng việc cấp phát đó, các đơn vị, cơ
quan tổ chức kinh tế có vốn hoạt động để thực hiện những nhiệm vụ được giao,
nhờ đó làm cho nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển và tăng thêm nguồn thu
cho ngân sách.
2.1.1.3 Phân loại chi NSNN
a/. Chi đầu tư phát triển
Được cấp phát chủ yếu từ ngân sách Trung ương và một bộ phận đáng kể từ
ngân sách địa phương, khoản chi này mang tính chất tích lũy. Mức độ đầu tư
phụ thuộc vào nguồn thu nhập quốc dân và nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng
năng suất xã hội và các quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Chi đầu
tư phát triển bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: chủ yếu là nhằm vào xây dựng các công
trình kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội then chốt làm thay đổi cơ cấu, tốc độ
tăng trưởng kinh tế mà không có khả năng thu hồi vốn.
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước: là khoản chi
tích luỹ mang tính chất sản xuất. Khoản chi này hình thành vốn cố định, vốn lưu
động của doanh nghiệp và là bộ phận vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, đảm
bảo yêu cầu tái sản xuất của doanh nghiệp nhà nước.
Đây là khoản chi gắn liền sự can thiệp của nhà nước vào lĩnh vực kinh tế.
Bằng khoản chi này, một mặt nhà nước đảm bảo sự đầu tư vào một số lĩnh vực
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương


16

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
sản xuất kinh doanh cần thiết tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội, mặt
khác nhà nước phải đảm bảo sự phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý và giữ vững các
mối quan hệ cân đối nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao.
- Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, chi dự trữ nhà nước: các khoản chi
này nhằm hướng vào mục tiêu thực hiện các chương trình quốc gia và đảm bảo
an ninh cho quá trình vận hành nền kinh tế.
b/. Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội và gắn
liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. Nó bao gồm hai bộ phận cơ
bản: Một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu của dân cư trong
lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, một bộ phận dùng cho nhu cầu quản
lý kinh tế xã hội chung của Nhà nước.
Bên cạnh nguồn NSNN, chi thường xuyên còn được sử dụng từ nguồn thu
sự nghiệp (giáo dục, y tế...) Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cơ bản sau:
- Chi sự nghiệp kinh tế: trong nền kinh tế hoạt động sự nghiệp kinh tế rất
đa dạng như: hoạt động khảo sát thăm dò, hoạt động tuyên truyền phổ biến khoa
học kỹ thuật, hoạt động nông lâm nghiệp, thuỷ lợi, công cộng... Tất cả các hoạt
động sự nghiệp này với mục đích phục vụ cho yêu cầu hoạch định và phát triển
kinh tế. Vì vậy cần phải có sự tài trợ của Nhà nước để tạo điều kiện vật chất khi
các đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động có hiệu quả. Về nội dụng khoản chi sự
nghiệp kinh tế từ NSNN bao gồm:
+ Chi lương và phụ cấp lương.
+ Chi về kinh phí công dụng: mua sắm nguyên vật liệu, mua sắm, sửa chữa

các phương tiện làm việc trong các đơn vị sự nghiệp...
- Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: là một trong những khoản chi quan trọng
gắn liền với việc nâng cao dân trí, đào tạo kỹ năng lao động, tiến bộ khoa học kỹ
thuật phục vụ cho mục đích tăng trưởng kinh tế và nhu cầu ngày càng cao của
con người trong cuộc sống. Nội dung chi sự nghiệp giáo dục đào tạo bao gồm:
+ Chi về giáo dục phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú.
+ Chi đào tạo sau Đại học, Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp,
đào tạo nghề và các hình thức đào tạo khác.
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

17

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
- Chi về nghiên cứu khoa học và công nghệ để nhanh chóng tiếp cận nền
khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, ứng dụng thành tựu trên để phát triển
kinh tế đất nước thì việc đầu tư vào nghiên cứu khoa học và công nghệ là vô
cùng cần thiết. Khoản chi này gồm có chi cho mạng lưới các cơ quan nghiên cứu
khoa học, hệ thống viện, phân viện khoa học và công nghệ, chi cho các chương
trình khoa học công nghệ cấp nhà nước và các khoản chi khác.
- Chi về sự nghiệp y tế: khoản chi này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số
chi thường xuyên, chỉ sau chi về giáo dục đào tạo.
Bên cạnh nguồn kinh phí của NSNN còn huy động thêm các nguồn: viện
phí, bảo hiểm y tế... tăng cường trang bị cở sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở y
tế, nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh cho nhân dân.
Chi sự nghiệp y tế bao gồm: chi phòng bệnh chữa bệnh, chi cho các
chương trình trọng điểm của ngành y tế và chi sự nghiệp khác.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội thể dục thể thao: đây là những hoạt động

phong phú và đa dạng. Mục tiêu các hoạt động này nhằm nâng cao tri thức, thẩm
mỹ cho mọi tầng lớp dân cư cũng như đảm bảo đời sống người lao động khi gặp
khó khăn, tai nạn, già yếu, trợ cấp cho các đối tượng chính sách, người nghèo
neo đơn, chi giúp đỡ đời sống nhân dân ở những vùng xảy ra thiên tai và sự cố
bất ngờ.
- Chi quản lý hành chính nhà nước: đây là khoản ch i nhằm đảm bảo sự
hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa
phương, tổ chức Đảng và các hoạt động chính trị xã hội. Nội dung chi quản lý
hành chính nhà nước gồm:
+ Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội
đồng Nhân dân các cấp.
+ Chi cho các cơ quan quản lý vĩ mô của nền kinh tế xã hội như Chính
phủ, các Bộ ngành thuộc Chính phủ, chính quyền các cấp, các ngành thuộc chính
quyền các cấp.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan thuộc ĐảngCộng sản Việt nam các
cấp.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

18

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: đây là khoản chi nhằm
đảm bảo sự tồn tại trọn vẹn của đất nước và góp phần nâng cao tính hiệu quả của
các hoạt động kinh tế-xã hội. Khoản chi này bao gồm các khoản:
+ Chi đảm bảo đời sống vật chất tinh thần, chính sách cho lực lượng vũ
trang.

+ Chi trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Chi đào tạo, huấn luyện và nghiên cứu khoa học kỹ thuật.+ Các khoản chi
khác có liên quan
2.1.1.3. Các phương thức cấp phát của NSNN
a/. Cấp phát theo dự toán
- Khái niệm: Cấp phát theo dự toán là phương thức cấp phát được căn cứ
vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao và tiến độ kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn. Khi có nhu cầu chi tiêu thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN ra lệnh
chuẩn chi, kèm theo hồ sơ chứng từ cần thiết theo quy định gởi KBNN nơi giao
dịch. KBNN kiểm tra, kiểm soát nếu đủ các điều kiện, chế độ theo quy định thì
xuất quỹ NSNN.
- Đối tượng cấp phát: các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề
nghiệp thường xuyên được NSNN hỗ trợ kinh phí; các tổng công ty Nhà nước
được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp
luật.
Chủ yếu cấp phát cho các đơn vị hành chính sự nghiệp theo sơ đồ 1:
- Quy trình cấp phát
Đơn vị sử
dụng
vốn NSNN

(1)

Cơ quan
tài chính

(2)
(2)


(4a)

(3)
KBNN

(4b)

Đơn vị sử
dụng
vốn NSNN

Hình 1: Sơ đồ quy trình cấp phát NSNN theo dự toán
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

19

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ

(1) Đơn vị sử dụng vốn NSNN lập dự toán quý gởi cơ quan tài chính xét
duyệt
(2) Cơ quan tài chính duyệt và hoàn trả lại cho đơn vị, đồng thời gởi KBNN
nơi giao dịch.
(3) Đơn vị sử dụng NSNN lập thủ tục rút kinh phí tại KBNN.
(4a,4b) KBNN giải quyết cho đơn vị rút kinh phí bằng tiền mặt hoặc thanh
toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
b/. Cấp phát bằng lệnh chi tiền
- Khái niệm: Lệnh chi tiền là chứng từ mệnh lệnh do cơ quan tài chính lập

yêu cầu KBNN xuất quỹ ngân sách để chi cho các đối tượng thụ hưởng ngân
sách.
- Đối tượng cấp phát: các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội không
có quan hệ thường xuyên với ngân sách, chi trả nợ viện trợ, các khoản bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác theo quyết
định của thủ trưởng cơ quan tài chính.
- Quy trình cấp phát
Cơ quan tài chính
(Lệnh chi tiền)

(1)

KBNN
(Xuất
quỹ )))_)))NS
)(2)
Đơn vị sử
(2)
dụng vốn

Hình 2: Sơ đồ quy trình cấp phát NSNN bằng lệnh chi tiền
(1)Cơ quan tài chính phát hành lệnh chi tiền.
(2)KBNN trích tiền từ tài khoản ngân sách sang tài khoản đơn vị hưởng.
2.1.2. KIỂM SOÁT CHI NSNN
2.1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải kiểm soát chi NSNN
Kiểm soát chi NSNN là hình thức kiểm tra tính chất hợp pháp của chứng từ,
hồ sơ thanh toán, đảm bảo đúng theo quy định về điều kiện chi NSNN. Theo quy

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương


20

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
định hiện hành thì có hai cơ quan thực hiện chức năng kiểm soát chi NSNN: cơ
quan tài chính và KBNN.
Cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế- tài chính của đất nước, cơ chế
quản lý kiểm soát chi NSNN cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là mối quan tâm hàng đầu của
Đảng, Nhà nước và mọi cấp, mọi ngành với mục tiêu là các khoản chi thuộc
NSNN phải đảm bảo có kế hoạch, đúng mục đích, đúng định mức, tiết kiệm và
có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực
hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, ổn định và
lành mạnh nền tài chính Quốc gia, chống các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, góp
phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
Với kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, việc kiểm tra, kiểm soát
thực hiện chi trả trực tiếp từ KBNN các khoản chi NSNN đến từng đối tượng sử
dụng rất cần thiết, để đảm bảo yêu cầu, kỷ cương quản lý tài chính Nhà nước và
sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả.
Tuy nhiên, việc kiểm soát chi NSNN là một qui trình phức tạp. Nhu cầu chi
NSNN qua các năm ngày càng tăng. Mặt khác, nền kinh tế nước ta có xuất phát
điểm ban đầu thấp nên tốc độ tăng chi NSNN cao. Thêm vào đó, nền kinh tế- xã
hội ngày càng phát triển thì chi NSNN càng tăng gấp bội. Với nhu cầu như vậy,
điều đáng chú ý hiện nay là thực hiện phân phối chi NSNN. Không những phân
phối mà còn phải phát huy hết vai trò kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN,
kiểm soát không chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng lợi dụng sơ hở trong cơ chế quản
lý tài chính để tham ô, gây lãng phí tài sản, công quỹ Nhà nước.

Kiểm soát chi NSNN là việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu qui định.
Kiểm soát chi NSNN có 3 hình thức như sau:
+ Kiểm soát trước khi chi NSNN
+ Kiểm soát trong quá trình chi NSNN
+ Kiểm soát sau khi chi NSNN

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

21

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
Hình thức kiểm soát trước khi chi NSNN là quan trọng nhất, vì kiểm soát
trước khi chi sẽ ngăn ngừa và loại bỏ được những khoản chi tiêu không đúng chế
độ qui định, không đúng định mức tiêu chuẩn, đơn giá, không đúng mục đích,
đảm bảo sử dụng vốn có hiện quả, chống lãng phí và thất thoát tài sản tiền vốn
của NN.
2.1.2.2. Vai trò của KBNN trong việc kiểm soát chi NSNN
Thực tế, việc quản lý cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN là trách
nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử
dụng NSNN từ khâu phân bổ, cấp phát, thanh toán đến quyết toán chi tiêu
NSNN. Trong đó bao gồm: Cơ quan Tài Chính, Kho Bạc và đơn vị thụ hưởng
Ngân sách là những cơ quan quản lý chi NSNN, trong đó mỗi cơ quan đều đảm
nhận những nhiệm vụ và trách nhiệm khác nhau.
Mặc dù tất cả đều có tầm quan trọng và có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho
nhau trong quá trình quản lý NSNN. Đề cập như vậy không có nghiã là đề cao
vai trò của KBNN nhưng thực tế thời gian qua, khía cạnh này đã được phản ảnh

qua nhiều thông tư và nghị định khác nhau, cụ thể Luật NSNN và nghị định
87/CP qui định tất cả các khoản chi NSNN đều phải qua KBNN.
Như vậy, việc kiểm soát chi NSNN trực tiếp từ KBNN đã mở ra một thời
kỳ mới, thay đổi sâu sắc về chất trong công tác quản lý và sử dụng NSNN. Với
nhiệm vụ mới này, KBNN sẽ là “ trạm gác cuối cùng” được Nhà nước giao
nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ Ngân sách.
Mặc khác, thực hiện kiểm soát chi NSNN sẽ nâng cao trách nhiệm cũng như phát
huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị có liên quan đến
việc quản lý và sử dụng NSNN của Nhà nước. Chủ yếu trong đó, KBNN đảm
nhận trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ, chi trả trực tiếp theo từng đối tượng thụ
hưởng Ngân sách đúng với chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó; góp
phần tăng cường và phát huy vai trò đích thực của mình trong việc quản lý quỹ
Ngân sách nói riêng và tích cực cùng với Nhà nước thiết lập lại kỷ cương, kỷ luật
của nền Tài chính nói chung.
2.1.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
a/. Một số quy định chung
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

22

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
* Điều kiện chi trả thanh toán:
+ Đã có trong dự toán chi NSNN được cơ quan có thẩm quyền giao, trừ các
trường hợp: dự toán các phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan
có thẩm quyền quyết định; chi từ nguồn tăng thu so với dự toán NSNN được
giao, nguồn dự phòng do thiên tai, chi ứng trước dự toán NSNN năm sau.
+ Đúng chế độ tiêu chuẩn định mức NSNN do cơ quan có thẩm quyền

quyết định.
+ Được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền ký
quyết định chi.
+ Có hồ sơ chứng từ thanh toán phù hợp với từng khoản chi.
* Hình thức chi trả thanh toán NSNN:
- Đối tượng áp dụng hình thức chi trả theo dự toán từ KBNN gồm: cơ quan
hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được NSNN hỗ trợ kinh
phí thường xuyên, các tổng công ty Nhà nước được NSNN hỗ trợ thực hiện một
số nhiệm vụ thường xuyên.
- Đối tượng áp dụng chi trả thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền gồm
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội không có quan hệ thướng xuyên với
NSNN, chi trả nợ viện trợ, chi bổ sung từ ngân sách cấp dưới và một số khoản
chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan tài chính.
- Trường hợp cấp tạm ứng:
Bao gồm những khoản sau:
+ Chi hành chính.
+ Tạm ứng chi mua sắm tài sản, sửa chữa xây dựng nhỏ chưa đủ điều kiện
cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng đã ký kết.
Tùy thuộc vào tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng
kinh phí NSNN, cơ quan thẩm quyền sẽ phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt mức
cấp tạm ứng. Tuy nhiên mức cấp tạm ứng tối đa trong quí, tháng không vượt quá
dự toán quí, và được cơ quan thẩm quyền phê duyệt theo từng khoản mục chi.
ĐƠN VỊ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

KIỂM SOÁT CHI

(2)


23

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
Hình 3: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi đối với các hình thức tạm ứng
Trong đó:
(1) Đơn vị sử dụng NS lập giấy rút dự toán, gạch chéo phần thanh toán và
gởi cho bộ phận kế toán kiểm soát chi
(2) Bộ phận kiểm soát chi xem xét chứng từ, nếu đủ điều kiện sẽ trình
duyệt và cho đơn vị rút tiền.
- Trường hợp cấp thanh toán:
+ Lương, phụ cấp lương
+ Học bổng, sinh hoạt phí.
Mức cấp phát thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi theo đề nghị của
đơn vị sử dụng kinh phí. Mức cấp phát thanh toán tối đa trong tháng, quí, năm
không vượt quá hạn mức trong phạm vi dự toán NSNN năm được duyệt do cơ
quan có thẩm quyền phân bổ (bao gồm cả chi tạm ứng chưa được thu hồi).
Qui trình kiểm soát chi đối với các hình thức thanh toán qua hai sơ đồ 4 và
5 như sau:

(1)

ĐƠN VỊ

KẾ TOÁN

THANH TOÁN


(2)

ĐƠN VỊ CUNG ỨNG HÀNG
HOÁ

Hình 4 : Sơ đồ thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa
Trong đó:
(1) Đơn vị sử dụng Ngân sách lập thủ tục gởi cho kế toán thanh toán bao
gồm: giấy rút dự toán và các hóa đơn chứng từ ( đủ kiều kiện thanh toán )
(2) Kế toán thanh toán lập thủ tục chuyển tiền cho đơn vị cung ứng hàng
hóa, lao vụ.
ĐƠN VỊ

(1)

KIỂM SOÁT CHI

(2)
Hình 5: Sơ đồ thanh toán các khoản đã tạm ứng

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

24

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
(1) Đơn vị tập hợp chứng từ thanh toán kèm giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng gởi bộ phận kiểm soát chi xem xét

(2) Bộ phận kiểm soát chi kiểm tra, nếu hợp pháp, hợp lệ thì chấp nhận
thanh toán các khoản đã tạm ứng.
Tuy nhiên việc kiểm soát chi NSNN là một qui trình phức tạp, từ khâu lập,
duyệt, phân bổ, chấp hành đến quyết toán và kiểm tra giám sát. Theo đó, công tác
kiểm soát chi cũng được thể chế hóa và trở thành một công cụ không thể thiếu
của bộ máy tài chính Nhà nước, góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân
phối và sử dụng nguồn lực tài chính, một cách đúng mục đích có hiệu quả, đồng
thời là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b/. Quy trình kiểm soát chi NSNN
Kiểm soát chi
KBNN

(2)
(3)

(1)

(2)

GIÁM ĐỐC

Kế toán KBNN
(4)

Người nhận

(5)

Thủ quỹ


Hình 6: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi NSNN bằng tiền mặt
Trong đó:
(1)Đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN kiểm soát lĩnh tiền mặt kèm theo hồ
sơ, chứng từ thanh toán gửi cán bộ kiểm soát chi KBNN
(2)Cán bộ kiểm soát chi của KBNN tiếp nhận hồ sơ, chứng từ chi kiểm tra,
kiểm soát và xử lý:
- Nếu các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ, chứng từ chưa
đầy đủ, viết sai các yếu tố trên chứng từ thì trả lại hồ sơ chứng từ và hướng dẫn
đơn vị hoàn chỉnh theo quy định.
- Nếu khoản chi không đúng chế độ quy định thì trực tiếp từ chối thanh toán
hoặc trình giám đốc KBNN từ chối thanh toán, trả lại hồ sơ chứng từ và thông
báo cho đơn vị.
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

25

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
- Nếu hồ sơ đủ thủ tục theo quy trình thì lãnh đạo KBNN duyệt cấp phát
thanh toán.
(3) Giám đốc KBNN chấp nhận cấp phát, thanh toán, cán bộ kiểm soát chi
chuyển chứng từ cho cán bộ kế toán chi NSNN làm thủ tục hạch toán tạm ứng
hoặc thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN.
(4) Kế toán KBNN làm thủ tục hạch toán chi NSNN, chuyển bộ phận kho
quỹ chi tiền cho đơn vị.
(5) Bộ phận kiểm tra giấy rút dự toán NSNN, chứng minh thư được nhận
tiền, giao tiền, yêu cầu người nhận tiền ký tên và đóng dấu “đã chi tiền” lên
chứng từ và chuyển cho bộ phận kế toán.

Giám đốc
KBNN

(2)
KIỂM SOÁT
CHI
(2)KBNN
(1)
(2)

(3)

KẾ TOÁN
KBNN
(4)

NGƯỜI
NHẬN TIỀN

NGÂN
HÀNG PHỤC
VỤ
Hình 7: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi NSNN bằng chuyển khoản
Trong đó:
(1) Đơn vị lập giấy dự toán NSNN kèm theo hồ sơ chứng từ thanh toán gửi
cán bộ kiểm soát chi KBNN.
(2) Cán bộ kiểm soát chi của KBNN tiếp nhận hồ sơ, chứng từ chi kiểm tra,
kiểm soát và xử lý:
- Nếu các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ chứng từ, chưa
đầy đủ, viết sai các yếu tố trên chứng từ thì trả lại hồ sơ chứng từ và hướng dẫn

đơn vị hoàn chỉnh theo quy định.
- Nếu các khoản chi không đúng chế độ quy định thì trực tiếp từ chối thanh
toán hoặc trình giám đốc KBNN từ chối thanh toán, trả lại hồ sơ chứng từ và
thông báo cho đơn vị.

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

26

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
- Nếu hồ sơ đủ thủ tục theo quy định thì trình lãnh đạo KBNN duyệt cấp
phát thanh toán. Giám đốc KBNN chấp nhận cấp phát, thanh toán, cán bộ kiểm
soát chi chuyển chứng từ cho cán bộ kế toán chi NSNN làm thủ tục hạch toán
tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN.
(3) Kế toán KBNN làm thủ tục hạch toán chi NSNN và chuyển tiền vào tài
khoản của đơn vị nhận tiền tại ngân hàng theo đề nghị của đơn vị sử dụng
NSNN.
Trường hợp thanh toán tạm ứng: quy trình kiểm soát thực hiện như thanh
toán lần đầu, kế toán làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán cho đơn vị.
- Nếu khoản chi không đúng chế độ quy định thì Giám đốc KBNN từ chối
thanh toán, trả lại hồ sơ chứng từ và thông báo cho đơn vị.
- Nếu hồ sơ đủ thủ tục theo quy định thì trình lãnh đạo KBNN duyệt cấp
phát thanh toán.
c/. Kiểm soát các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản
* Điều kiện cấp phát thanh toán
- Dự án phải có đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng.
- Được bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.

- Có quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư, thành lập ban quản lý dự án và
bổ nhiệm kế toán trưởng.
- Đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn, mua sắm thiết bị, xây lắp hoặc chỉ
định thầu.
- Đủ điều kiện được thanh toán vốn theo khối lượng XDCB hoàn thành
GIÁM ĐỐC
nghiệm thu.
KBNN
(3b)

(4a)
(6)

Trưởng phòng thanh
toán vốn đầu tư

Bộ phận
chuyên quản

(4b)
(3a)
(2)
Cán bộ thanh
toán

(5a)

(5b)
(1)
Ban quản lý

dự án
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

Phòng kế toán
(7)
Nhà thầu

27

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ

Hình 8: Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB
(1) Cán bộ thanh toán nhận hồ sơ cấp phát từ ban quản lý dự án.
(2) Đề nghị bộ phận chuyên quản kiểm tra và trả kết quả kiểm tra ( nếu có ).
(3) Báo cáo trưởng phòng thanh toán vốn đầu tư và trình duyệt giám đốc.
(4) Giám đốc KBNN ký duyệt hồ sơ thanh toán và chuyển trả phòng chức
năng
(5) Cán bộ thanh toán chuyển chứng từ thanh toán sang phòng kế toán và
trả lại hồ sơ cho ban quản lý dự án.
(6) Trình ký và phê duyệt chứng từ thanh toán.
(7) Thanh toán cho nhà đầu tư

* Nội dung kiểm soát chi XDCB
- Hồ sơ thủ tục phải đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý như dấu, chữ ký được phê
duyệt đúng thẩm quyền, dự toán được lập đúng định mức đơn giá và chính xác về
số liệu.
- Khối lượng đề nghị thanh toán phải có trong thiết kế, dự toán được duyệt,

có hợp đồng kinh tế, được giao kế hoạch vốn và thông báo hạn mức vốn, chấp
hành đúng định mức, đơn giá, đúng tỷ lệ quy định đối với các loại chi phí khác
như chi phí khảo sát, thiết kế, chi ban quản lý, thẩm định tư vấn, giám sát…
* Thực hiện cấp phát, thanh toán vốn
- Trường hợp cấp tạm ứng
+ KBNN tạm ứng căn cứ vào các hồ sơ chứng từ liên quan; tỷ lệ ứng quy
định cụ thể đối với từng nội dung công việc trong từng giai đoạn.
+ Vốn tạm ứng được thu hồi và chuyển sang thanh toán khi dự án có khối
lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán. Tỷ lệ thu hồi vốn tạm ứng được quy
định cụ thể với từng nội dung công việc.
- Trường hợp cấp thanh toán:
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

28

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
KBNN kiểm tra các hồ sơ, nếu có đủ điều kiện thì làm thủ tục thanh toán
cho khối lượng hoàn thành và thực hiện thu hồi vốn tạm ứng (nếu có).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1.Phương pháp thu thập số liệu
− Thu thập số liệu thứ cấp từ Kho bạc Nhà nước Cần Thơ qua 3 năm 2006,
2007, 2008. Cụ thể:
+

Báo cáo tình hình chung thu, chi NSNN qua 3 năm 2006, 2007, 2008.

+


Báo cáo tình hình chi NSNN qua 3 năm 2006, 2007, 2008.

− Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân quỹ quốc gia, những tư liệu về
kho bạc từ kho bạc Nhà nước và Bộ Tài chính; sách báo về ngân sách Nhà nước.

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
− Dùng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối để thấy được sự
biến động của các khoản chi qua từng năm trong quá trình chi NSNN, từ đó đề ra
giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN.

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

29

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ
3.1. GIỚI THIỆU VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Cần Thơ
Hệ thống NHNN ra đời năm 1951, thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN
và các quỹ tiền tệ tập trung đã góp phần tích cực vào công cuộc đấu tranh giành
độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Qua một thời gian dài thực hiện nhiệm vụ, nhất là sau khi đất nước thực
hiện đổi mới kinh tế trên lĩnh vực tài chính tín dụng, Ngân hàng chuyển sang
hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN thì công tác quản lý NSNN nằm trong hệ

thống Ngân hàng không còn phù hợp. Vì vậy, ngày 04 tháng 01 năm 1990 Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra quyết định số 07/HĐBT về việc
thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý
quỹ NSNN từ NHNN chuyển sang.
Trong bối cảnh chung đó, KBNN Cần Thơ đã ra đời và đi vào hoạt động từ
năm 1990 đến nay và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Tài
chính, KBNN Trung ương và UBND Tỉnh về việc chấp hành các chủ trương
chính sách.
Gần 20 năm ổn định và phát triển, KBNN Cần Thơ đã đạt đựơc nhiều thành
tích đáng khích lệ, đánh dấu sự trưởng thành và từng bước lớn mạnh của một đơn
vị KBNN vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tập thể cán bộ, công nhân viên
KBNN Cần Thơ không ngừng rèn luyện phấn đấu để vươn lên hoàn thiện trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và cả hoạt động văn nghệ ngoại khoá. Trong đó, việc
thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ là cả một quá trình phấn đấu liên tục của
một tập thể cán bộ, công chức với tinh thần tương thân, tương ái quyết tâm hoàn
thành tốt nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao cho.
Bằng hoạt động thực tiễn của mình, KBNN Cần Thơ đã rút ra nhiều kinh
nghiệm quý báu trong việc điều hành đơn vị, tiến lên một cách vững chắc, tạo
tiền đề phát triển mạnh mẽ trong những năm tiếp theo.
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

30

SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
3.1.2.1. Chức năng
- Quản lý quỹ Tài chính Nhà nước, đặc biệt là quỹ NSNN với tư cách là cơ

quan Tài chính trung gian.
- Với tư cách là Ngân hàng Chính phủ, KBNN thực hiện chức năng tín
dụng theo chủ trương chính sách Nhà nước là chủ yếu.
- Thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản, nhận tiền gởi của cơ quan,
doanh nghiệp.
- Hạch toán các tài khoản thu chi thanh toán xuất nhập quỹ ngân sách nhà
nước và các khoản chi tài chính khác.
- Kiểm tra tài chính là chức năng xuyên suốt trong tất cả các chức năng
khác của KBNN nhằm tiết kiệm chi tiêu, ngăn ngừa các hành vi trái pháp luật,
chính sách và các chế độ tài chính của Nhà nước.
3.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tập trung nguồn thu của NSNN, điều tiết cho các cấp theo quy định.
- Thực hiện chi trả và kiểm soát chi NSNN theo từng đối tượng thụ hưởng
ngân sách nhà nước theo dự toán được duyệt.
- Mở tài khoản tiền gởi tại NHNN hoặc Ngân hàng thương mại quốc
doanh để giao dịch, thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản với các cơ quan
đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch.
- Tổ chức báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán quỹ NSNN.
- Tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh và các Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước
giao.
3.1.3. Tổ chức bộ máy
Kho bạc Nhà nước là cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài
chính được tổ chức theo hệ thống dọc, thống nhất từ Trung ương đến địa phương.

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

31


SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
Kho bạc Nhà nước Cần Thơ hiện có 168 cán bộ công chức, trong đó trình
độ đại học và trên đại học chiếm 59%, trung học chiếm 27.6%, chưa qua đào tạo
cán bộ chiếm 13,6%.

BAN GIÁM ĐỐC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

KẾ

THANH

PHÒNG

HÀNH

KIỂM

HOẠCH


TOÁN

KẾ

CHÍNH

TRA

TỔNG

VỐN

TOÁN

QUẢN

KIỂM

HỢP

ĐẦU TƯ

TRỊ

SOÁT

KBNN

KBNN


NINH

BÌNH

KIỀU

THỦY

KBNN
Ô MÔN

KBNN

KBNN

CÁI

PHONG

RĂNG

ĐIỀN

PHÒNG
TỔ
CHỨC
CÁN BỘ

KBNN

CỜ ĐỎ

PHÒNG
KHO
QUỸ

PHÒNG
TIN HỌC

KBNN

KBNN

THỐT

VĨNH

NỐT

THẠNH

Hình 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy kho bạc Nhà nước Cần Thơ
Trong đó mỗi bộ phận sẽ đảm nhiệm những chức năng cụ thể như sau:
* Phòng kế hoạch tổng hợp: Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ giúp
giám đốc KBNN tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của KBNN tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra KBNN huyện trực thuộc về việc thực hiện công tác cấp phát
vốn chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện công tác cấp phát, quyết toán vốn
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

32


SVTH: Võ Thị Mai Phương


Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ
chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức quản lý, điều hòa tồn ngân KBNN; tổ
chức thực hiện công tác thống kê KBNN.
* Phòng kế toán: Phòng kế toán có nhiệm vụ giúp Giám đốc KBNN tỉnh
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước và hoạt
động nghiệp vụ KBNN theo quy định đối với KBNN huyện trực thuộc; tổ chức
thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN tại
KBNN tỉnh; tập trung và hạch toán các khoản thu ngân sách nhà nước, kiểm soát
các khoản chi thường xuyên của NSNN tại KBNN tỉnh; cung cấp số liệu về thu,
chi NSNN; thực hiện công tác thanh toán, kiểm soát, đối chiếu, tổng hợp và
quyết toán thanh toán liên kho bạc; quyết toán và tổng hợp quyết toán các hoạt
động nghiệp vụ KBNN trên địa bàn.
* Phòng thanh toán vốn đầu tư: Phòng thanh toán vốn đầu tư có nhiệm vụ
giúp Giám đốc KBNN tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng
thuộc nguồn vốn NSNN các cấp đối với KBNN huyện trực thuộc; tổ chức thực
hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN các cấp tại KBNN tỉnh. Thực hiện
quyết toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng
thuộc nguồn vốn NSNN các cấp với KBNN và cơ quan tài chính địa phương.
* Phòng hành chính quản trị: Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ
giúp Giám đốc KBNN tỉnh tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra công tác
quản lý hành chính, quản lý đầu tư XDCB nội bộ, công tác văn thư lưu trữ, quản
lý con dấu tại KBNN tỉnh và KBNN huyện trực thuộc; thực hiện công tác hành
chính, quản trị tại KBNN tỉnh: xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy cơ quan,
nội quy phòng cháy, chữa cháy; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ; mua sắm, sửa

chữa, quản lý tài sản, trang thiết bị làm việc; quản lý và điều hành đội xe ô tô và
các công tác hành chính quản trị khác.
* Phòng kiểm tra kiểm soát: Phòng kiểm tra kiểm soát có nhiệm vụ giúp
Giám đốc KBNN tỉnh xây dựng kế hoạch và nội dung kiểm tra, kiểm soát định
kỳ, đột xuất đối với KBNN huyện trực thuộc và tại KBNN tỉnh; hướng dẫn
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương

33

SVTH: Võ Thị Mai Phương


×