Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Buôn Đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.57 KB, 113 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYN CễNG THC
HOàN THIệN KIểM SOáT CHI NGÂN SáCH NHà NƯớC
QUA KHO BạC NHà NƯớC HUYệN BUÔN ĐÔN
Chuyên ngành: QUN TR DOANH NGHIP
ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. LÊ CÔNG HOA
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Công Thức
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự lỗ lực
cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá
nhân có liên quan trong quá trình nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ của giảng viên trường
Đại học kinh tế quốc dân, Viện đào tạo sau đại học và đặc biệt là khoa Quản trị kinh
doanh, thầy hướng dẫn nghiên cứu sinh PGS.TS Lê Công Hoa đã tận tâm chỉ bảo
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện viết luận văn không trách khỏi
những thiếu xót, rất mong quí thày cô quan tâm góp ý để tôi hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
3.1. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn 30
Chức năng Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn: Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn là tổ chức
trực thuộc KBNN tỉnh Đắk Lắk, có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa
bàn theo quy định của pháp luật. Có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài


khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Buôn
Đôn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật 30
Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn: 30
- Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán, kế toán các khoản thu cho
các cấp ngân sách. Thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN
trên địa bàn theo quy định của pháp luật 30
3.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn 31
3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám đốc và các tổ thuộc Kho bạc Nhà nước
Buôn Đôn 32
Giám đốc: Giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện về chỉ đạo, điều hành và
kiểm tra mọi hoạt động của KBNN trên địa bàn huyện theo đúng chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được giao. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ủy ban nhân
dân huyện trong việc chấp hành luật pháp và quản lý hành chính nhà nước; tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện, cấp có thẩm quyền trong việc điều hành
NSNN, phương án xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển hệ thống
KBNN trên địa bàn; chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy định 32
Phó Giám đốc: Phó giám đốc được quyền chỉ đạo, điều hành các hoạt động theo
lĩnh vực được phân công, phụ trách và giải quyết phần hành công việc của Giám
đốc khi Giám đốc ủy quyền 32
Tổ Tổng hợp - Hành chính: Chủ trì phối hợp với các bộ phận liên quan trong việc
triển khai thực hiện các chính sách chế độ về quản lý quĩ NSNN. Tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của KBNN huyện; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát, thanh toán, quyết toán vốn chương trình
mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác được giao quản lý đối với KBNN huyện
trực thuộc; xây dựng định mức tồn ngân quỹ và tổ chức quản lý, điều hoà ngân quỹ
tại KBNN huyện theo quy định; tổ chức công tác phát hành, thanh toán công trái,
trái phiếu Chính phủ; tổ chức thực hiện công tác thống kê các lĩnh vực hoạt động
KBNN; tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu về tình hình hoạt động nghiệp vụ của
KBNN huyện; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định; thực hiện kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệm có tính chất đầu tư và

vốn CTMT; thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao 32
Tổ Kế toán: Có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán
NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định đối với KBNN huyện trực
thuộc; tổ chức thực hiện công tác kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN tại
KBNN huyện; tập trung và hạch toán các khoản thu NSNN tại KBNN huyện cho
các cấp ngân sách theo quy định; thực hiện kiểm soát các khoản chi thường xuyên
của NSNN theo quy định của Luật NSNN; tổng hợp báo cáo kế toán và báo cáo
thống kê thuộc lĩnh vực kế toán theo chế độ quy định; thực hiện quyết toán các hoạt
động nghiệp vụ của KBNN huyện; thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc
KBNN huyện giao 33
Tổ Kho quĩ: Có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ quản lý tiền mặt, giấy tờ
có giá, tài sản quý và quản lý an toàn kho quỹ đối với KBNN huyện trực thuộc theo
chế độ quy định; trực tiếp giao dịch thu, chi tiền mặt tại KBNN huyện; tổ chức thực
hiện việc vận chuyển tiền mặt, các giấy tờ có giá và tài sản quý theo lệnh của cấp
có thẩm quyền; bảo quản an toàn tiền mặt, giấy tờ có giá và tài sản quý, các tài sản
tạm thu, tạm giữ và tịch thu theo quyết định của cấp có thẩm quyền; thực hiện các
nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao 33
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Buôn Đôn
3.2.1. Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Buôn Đôn 34
Phân loại các đơn vị sử dụng ngân sách các ĐVSDNS được phân thành các đối
tượng như sau: 34
Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi: Công tác KSC tại KBNN
Buôn Đôn được giao cho tổ Kế toán và tổ Tổng hợp - Hành chính. Trong đó: tổ Kế
toán có nhiệm vụ KSC các khoản chi thường xuyên; tổ Tổng Hợp - Hành chính
kiểm soát chi Đầu tư XDCB và vốn CTMT. Tổng số cán bộ tại KBNN Buôn Đôn
12 cán bộ, trong đó: Ban giám đốc 02 người; tổ kế toán gồm 05 cán bộ; tổ TH-HC
03 cán bộ; tổ Kho quĩ 02 cán bộ. Về trình độ chuyên môn: 8 đồng chí có trình độ
đại học. Với đội ngũ cán bộ được nêu trên, về trình độ chuyên môn về cơ bản đáp

ứng được yêu cầu nhiệm vụ tại KBNN Buôn Đôn 35
Tình hình chi ngân sách NN qua KBNN Buôn Đôn: 35
KBNN Buôn Đôn KSC đối với các ĐVSDNS trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tình
hình KSC NSNN qua KBNN Buôn Đôn giai đoạn 2010 - 2013 được thể hiện qua
bảng số liệu sau: 35
3.2.2. Quy trình, nội dung và phương thức kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Buôn Đôn 37
3.2.2.1. Mục tiêu của quy trình kiểm soát chi 37
3.2.2.2. Hình thức chi trả, thanh toán 37
3.2.2.3. Nguyên tắc thực hiện quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại
KBNN Buôn Đôn 39
3.2.2.4. Trách nhiệm của cán bộ KBNN Buôn Đôn trong việc thực hiện Quy trình
trong kiểm soát chi NSNN 40
3.2.2.5. Sơ đồ quy trình kiểm soát chi tại KBNN Buôn Đôn 42
3.2.2.6. Quy trình thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Buôn Đôn 44
3.2.2.7. Kiểm soát chi theo các chương trình cấp bách của Chính phủ 72
3.2.2.8. Kết quả công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn từ năm
2010 đến 2013 73
3.3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn
3.3.1. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN Buôn Đôn chưa tuân thủ theo quy trình qui
định 75
5
3.3.2. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN Buôn Đôn chưa có sự hỗ trợ của hệ thống
công nghệ thông tin và khả năng ứng dụng CNTT 76
3.3.3. Do yêu cầu kiểm soát toàn bộ các khoản chi của đơn vị sử dụng ngân sách dẫn
đến việc kiểm soát còn rườm rà thủ tục hành chính 77
3.3.4 Kiểm soát chi mua sắm tài sản còn lãng phí và chưa hiệu quả 77
3.3.5 Kiểm soát chi theo hình thức dự toán chưa phù hợp 78

3.3.6. Kiểm soát chi NSNN chưa có sự phân định rõ ràng, cụ thể về trách nhiệm 78
3.3.7. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước chưa đáp ứng được
yêu cầu cải cách tài chính công theo hướng hội nhập quốc tế 79
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chi TX Chi thường xuyên
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản
ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách
KBNN Kho bạc Nhà nước
KSC Kiểm soát chi
KT - XH Kinh tế - Xã hội
KTKB Kế toán kho bạc
NSNN Ngân sách Nhà nước
TABMIS Treasury And Budget Management Information System
(Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc)
TCVN ISO 9001-2008 Tiểu chuẩn Việt Nam 9001-2008




DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
3.1. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn
3.1. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn 30
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn 30
3.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn 31
3.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn 31
3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám đốc và các tổ thuộc Kho bạc Nhà nước

Buôn Đôn 32
3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám đốc và các tổ thuộc Kho bạc Nhà nước
Buôn Đôn 32
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Buôn Đôn
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Buôn Đôn
3.2.1. Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Buôn Đôn 34
3.2.1. Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Buôn Đôn 34
3.2.2. Quy trình, nội dung và phương thức kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Buôn Đôn 37
3.2.2. Quy trình, nội dung và phương thức kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Buôn Đôn 37
3.3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn
3.3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn
3.3.1. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN Buôn Đôn chưa tuân thủ theo quy trình qui
định 75
3.3.1. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN Buôn Đôn chưa tuân thủ theo quy trình qui
định 75
3.3.2. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN Buôn Đôn chưa có sự hỗ trợ của hệ thống
công nghệ thông tin và khả năng ứng dụng CNTT 76
3.3.2. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN Buôn Đôn chưa có sự hỗ trợ của hệ thống
công nghệ thông tin và khả năng ứng dụng CNTT 76
3.3.3. Do yêu cầu kiểm soát toàn bộ các khoản chi của đơn vị sử dụng ngân sách dẫn
đến việc kiểm soát còn rườm rà thủ tục hành chính 77
3.3.3. Do yêu cầu kiểm soát toàn bộ các khoản chi của đơn vị sử dụng ngân sách dẫn

đến việc kiểm soát còn rườm rà thủ tục hành chính 77
3.3.4 Kiểm soát chi mua sắm tài sản còn lãng phí và chưa hiệu quả 77
3.3.4 Kiểm soát chi mua sắm tài sản còn lãng phí và chưa hiệu quả 77
3.3.5 Kiểm soát chi theo hình thức dự toán chưa phù hợp 78
3.3.5 Kiểm soát chi theo hình thức dự toán chưa phù hợp 78
3.3.6. Kiểm soát chi NSNN chưa có sự phân định rõ ràng, cụ thể về trách nhiệm 78
3.3.6. Kiểm soát chi NSNN chưa có sự phân định rõ ràng, cụ thể về trách nhiệm 78
3.3.7. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước chưa đáp ứng được
yêu cầu cải cách tài chính công theo hướng hội nhập quốc tế 79
3.3.7. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước chưa đáp ứng được
yêu cầu cải cách tài chính công theo hướng hội nhập quốc tế 79
9
Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYN CễNG THC
HOàN THIệN KIểM SOáT CHI NGÂN SáCH NHà NƯớC
QUA KHO BạC NHà NƯớC HUYệN BUÔN ĐÔN
Chuyên ngành: QUN TR DOANH NGHIP
Hà Nội - 2014
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Qua 18 năm thực hiện nhiệm vụ, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Buôn Đôn đã có những chuyển biến rõ rệt cả về chất và lượng. Trong quá trình
kiểm soát đã phát hiện và từ chối nhiều khoản chi không đúng đối tượng, sai chế độ,
sai mục lục ngân sách, sai định mức Từ đó góp phần quan trọng cho việc sử dụng
hiệu quả nguồn lực tài chỉnh của đất nước.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước
Buôn Đôn nói chung và công tác chi ngân sách huyện Buôn Đôn nói riêng vẫn còn
những tồn tại hạn chế, bất cập tồn tại qua công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm
như: Nhiều khoản chi sai định mức, chế độ; Công tác kiểm soát chi NSNN chưa
hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí, thất thoát NSNN; chưa tạo sự chủ động cho

các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ
chế khoán tự chủ trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; công tác phân
công phân nhiệm trong công tác kiểm soát chi còn bất cập chưa tạo điều kiện thông
thoáng cho khách hàng, chưa đáng ứng được yêu cầu quản lý và cải cách tài chính
trong xu thế hội nhập quốc tế…
Xuất phát từ lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Buôn Đôn” làm đề tài cho luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. Các kết quả đạt được khi thực hiện đề tài:
Trên cơ sở hệ thống hóa các lý luận cần thiết cho Đề tài nghiên cứu, phân tích
thực trạng kiểm soát chi NSNN cấp huyện qua KBNN huyện Buôn Đôn, từ đó đánh
giá những kết quả đạt được, những hạn chế trong kiểm soát chi NSNN cấp huyện
qua KBNN huyện Buôn Đôn và chỉ ra phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi
NSNN cấp huyện qua KBNN huyện Buôn Đôn. Trong quá trình nghiên cứu đặt ra
những vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu về NSNN; quản lý chi NSNN để hiểu rõ những vấn đề
nói chung về NSNN, cụ thể về chi NSNN, các giai đoạn của chu trình quản lý chi
NSNN.
i
Thứ hai, nghiên cứu về kiểm soát, các loại hình kiểm soát trong quản lý về
kinh tế để từ đó đi vào tìm hiểu kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Thứ ba, nghiên cứu kiểm soát chi NSNN ở một số nước trên thế giới, từ đó
xem xét có thể áp dụng vào kiểm soát chi NSNN đối với Việt Nam.
Thứ tư, nghiên cứu thực trạng về tình hình quản lý, điều hành chi NSNN cấp
huyện; các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN cấp huyện, từ đó nhìn nhận vấn đề một
cách khách quan, chỉ ra những kết quả đạt được, nguyên nhân và hạn chế trong
quản lý, điều hành chi NSNN trên địa bàn huyện Buôn Đôn.
Thứ năm, nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi NSNN trên địa bàn qua KBNN
huyện Buôn Đôn (nguyên tắc kiểm soát, căn cứ pháp lý, nội dung, quy trình, hình
thức kiểm soát, sự phối hợp chi của các cơ quan liên quan…) bằng các phương pháp
thu thập thông tin liên quan đến kiểm soát chi NSNN qua KBNN Buôn Đôn; phân

tích thông tin, dữ liệu, chỉ ra những kết quả đã đạt được, tồn tại trong kiểm soát chi
NSNN trên địa bàn và nguyên nhân.
Thứ sáu, trên cơ sở những vấn đề đã nghiên cứu ở trên một cách có hệ thống
cả về lý luận và thực trạng chỉ ra phương hướng và các nhóm giải pháp để hoàn
thiện kiểm soát chi NSNN trên địa bàn.
Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề về lý luận chung về
kiểm soát chi NSNN qua KBNN đang là vấn đề cần làm rõ, cần đổi mới và hoàn
thiện dần cho phù hợp với thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta.
Đặc biệt tác giả làm rõ vị trí, vai trò, của KBNN trong quản lý chi NSNN; nghiên
cứu công tác quản lý Nhà nước về chi NSNN qua KBNN ở một số nước trên thế
giới và rút ra một vài kinh nghiệm có thể áp dụng ở Việt Nam cụ thể chương này
gồm:
Thứ nhất, chi ngân sách Nhà nước và phân loại chi ngân sách Nhà nước
Thứ hai, kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, vai trò
và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi NSNN, quy trình phương thức và nội
dung KSC NSNN.
ii
Thứ ba, các nhân tố tác động đến chi ngân sách Nhà nước
Thứ tư, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về kiểm soát chi NSNN
có thể áp dụng cho Việt Nam.
Sang chương 3, tác giả đã nêu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của KBNN Buôn Đôn. Phân tích tình hình, thực trạng công tác KSC NSNN
qua KBNN. Qua đó, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, bất
cập và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý
Nhà nước về chi NSNN qua KBNN. Nội dung chương này gồm:
Thứ nhất, khái quát về bộ máy tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ chức năng của
KBNN huyện Buôn Đôn
Thứ hai, thực trạng công tác KSC NSNN qua KBNN Buôn Đôn tác giả đã
phân tích đánh giá tình hình thực hiện công tác KSC qua KBNN giai đoạn 2009-
2013, qua đó đã khái quát được tình hình KSC NSNN cụ thể về nội dung, phương

thức KSC NSNN và đội ngũ làm công tác kiểm soát chi; số các đơn vị giao dịch
trên địa bàn; tổng hợp phân tích được số liệu chi NSNN trên địa bàn trong giai đoạn
nghiên cứu
Thứ ba, chỉ ra những nguyên nhân và hạn chế trong quá trình KSC NSNN
chưa tuân thủ triệt để quy trình qui định; Công tác KSC chưa có sự hỗ trợ của hệ
thống công nghệ thông tin và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin; Thủ tục KSC
còn rườn rà chưa đáp ứng được yêu cầu của cải cách tài chính công; Công tác KSC
theo hình thức dự toán chưa phù hợp và hiệu quả và tạo sự chủ động cho các đơn vị
thụ hưởng ngân sách; KSC NSNN chưa có sự phân định trách nhiệm rõ ràng như
trong quá trình quản lý và KSC hiện nay như có nhiều đơn vị cùng tham gia vào
quản lý và kiểm soát chi NSNN
Kết quả đánh giá công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước được tóm tắt như sau:
* Những mặt tích cực
- Cán bộ công chức đơn vị chấp hành rất tốt nội qui, qui chế của ngành cũng
iii
như của đơn vị. Đặc biệt trong công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi luôn
luôn đáp ứng kịp thời.
- Các văn pháp pháp luận hiện hành luôn được triển khai cập nhập đến từng
cán bộ KSC do đó trong quá trình KSC cán bộ nghiệp vụ thường chủ động và đưa
ra các quyết định xử lý kịp thời.
- Qua nghiên cứu công tác KSC qua KBNN huyện Buôn Đôn cho thấy các
khoản chị NSNN được sử dụng cho đúng đối tượng, định mức, nội dung chi đúng
mục lục ngân sách và không vợt dự toán giao, chế độ chứng từ lưu trữ và công tác
lưu trữ đảm bảo khoa học theo qui định của ngành. Công tác phân công chuyên
quản cụ thể rõ ràng.
- Đơn vị đã xây dựng và ban hành quy trình kiểm soát chi NSNN theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2008 công khai và minh bạch các qui trình và thủ tục thanh toán,
từ đó giúp khách hàng đến giao dịch được thuận lợi.
- Công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán đã đi và nề nếp. Nhiệm vụ, quyền

hạn của các cơ quan đơn vị trong việc quản lý chi NSNN cũng được quy định rõ
hơn nên đã góp phần nâng cao hiệu quả sự dụng vốn ngân sách Nhà nước.
* Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, quy trình một cửa chưa đúng với qui định của Chính phủ qui định
và tồn tại hai quy trình chi tại KBNN Buôn Đôn.
Thứ hai, Công tác KSC NSNN qua KBNN chưa có sự hỗ trợ của hệ thống công
nghệ thông tin và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong theo dõi và giám sát
việc thực hiện công tác KSC NSNN qua KBNN.
Thứ ba, do yêu cầu kiểm soát toàn bộ các khoản chi của các đơn vị thụ hưởng
ngân sách dẫn đến việc kiểm soát còn rườm rà về thủ tục hành chính.
Thứ tư, kiểm soát các khoản sửa chữa, mua sắm tài sản như hiện nay còn lãng
phí và chưa hiệu quả. Việc kiểm soát mua sắm của các đơn vị như cùng một chủng loại
tài sản nhưng mỗi đơn vị một giá thanh toán lại khác nhau…
Thứ năm, kiểm soát chi theo hình thức dự toán hiện nay chưa phù hợp với hiệu
quả chi tiêu công, chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị dự toán. Kiểm soát chi của
KBNN vẫn theo phương thức đầu vào, chưa chú trọng đến kết quả đầu ra và chưa tạo
iv
sự chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Thứ sáu, kiểm soát chi NSNN hiện nay chưa có sự phân định rõ ràng về trách
nhiệm. Trong quá trình quản lý và KSC NSNN hiện nay, có nhiều cơ quan, đơn vị
cùng tham gia vào quản lý và kiểm soát các khoản chi NSNN.
Thứ bảy, công tác KSC NSNN qua KBNN hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu
của cải cách tài chính công theo hướng hội nhập quốc tế , chưa gắn kết được các khâu,
phân bổ và kiểm soát trong chu trình quản lý NSNN.
Về các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn cụ thể như sau:
Một là, hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng lực kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước của Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn.
Hai là, hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN
Buôn Đôn.

Ba là, hoàn thiện cơ chế qui định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị
quản lý NSNN đối với KBNN
Bốn là, áp dụng triệt để cơ chế kiểm soát chi trong điều kiện áp dụng
TABMIS.
Về kiến nghị:
Thứ nhất, đối với Chính phủ cần ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực KSC NSNN qua KBNN
Thứ hai, đối với Bộ tài chính cần xây dựng và ban hành một quy chế chặt
chẽ trong việc đăng ký, theo dõi, quản lý, giám sát đối với các Nhà cung cấp; bổ
sung điều kiện khi các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu, mua sắm với
khu vực công là đơn vị phải tham gia đăng ký và được cấp mã Nhà cung cấp, được
quản lý và theo dõi, quản lý trên hệ thống của Bộ Tài chính
Thứ ba, đối với Kho bạc Nhà nước cần quy định lại mức độ quyền hạn, trách
nhiệm KBNN trong công tác KSC để phù hợp với việc KSC theo mức độ rủi ro của
các khoản chi, nhằm ngân cao trách nhiệm của ĐVSDNS và hiệu quả trong công tác
KSC của KBNN; Xây dựng và hoàn thiện các chương trình quản lý nghiệp vụ chủ
v
yếu và nối mạng trong toàn hệ thống; xây dựng các chương trình phần mềm phục
vụ công tác kế toán, thanh toán, đặc biệt là công tác kiểm soát chi NSNN.
Thứ tư, đối với Kho bạc Nhà nước huyện Buôn Đôn cần triển khai quy trình
thực hiện phân bổ dự toán và kiểm soát cam kết chi NSNN trên hệ thống dữ liệu tập
trung của Bộ Tài chính đòi hỏi KBNN phải kết nối mạng với các ĐVSDNS
vi
Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYN CễNG THC
HOàN THIệN KIểM SOáT CHI NGÂN SáCH NHà NƯớC
QUA KHO BạC NHà NƯớC HUYệN BUÔN ĐÔN
Chuyên ngành: QUN TR DOANH NGHIP
ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. LÊ CÔNG HOA

Hà Nội - 2014
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước ở nước ta và cũng như nhiều
nước trên thế giới luôn được xem như là một công cụ đặc biệt quan trọng của
Nhà nước trong quá trình quản lý công quĩ, giữ gìn kỷ luật tài chính nhà nước và
hạn chế tình trạng tham nhũng, lãng phí công quĩ. Kho bạc Nhà nước thường
được biết đến như một chủ thể có vai trò quan chính yếu trong quá trình kiểm
soát chi ngân sách nhà nước.
Trong quản lý NSNN, chấp hành NSNN là khâu tiếp theo khâu lập NSNN
trong chu trình quản lý NSNN (lập – chấp hành – quyết toán NSNN). Chấp hành
NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp về kinh tế - tài chính và hành
chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi đã được ghi trong kế hoạch (dự toán
NSNN) trở thành hiện thực; bao gồm việc tổ chức thu NSNN (theo dự toán năm
và theo quy định của các Luật Thuế) và tổ chức chi (phân bổ và giao dự toán;
kiểm soát chi theo quy định của Luật). Qua đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy, có thể nói chấp hành NSNN là khâu
trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến một chu trình quản lý NSNN
Những năm qua, công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nói chung và
huyện Buôn Đôn nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm soát
chi đã từng bước được hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả về qui mô và
chất lượng. Thực hiện cơ chế kiểm soát chi đã góp phần quan trọng trong việc sử
dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà
nước Buôn Đôn nói chung và công tác chi ngân sách huyện Buôn Đôn nói riêng
vẫn còn những tồn tại hạn chế, bất cập tồn tại qua công tác thanh tra kiểm tra
hàng năm như: Nhiều khoản chi sai định mức, chế độ; Công tác kiểm soát chi
NSNN chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí, thất thoát NSNN; chưa tạo sự
1
chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách,

mặc dù đã có cơ chế khoán tự chủ trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt
động; công tác phân công phân nhiệm trong công tác kiểm soát chi còn bất cập
chưa tạo điều kiện thông thoáng cho khách hàng, chưa đáng ứng được yêu cầu
quản lý và cải cách tài chính trong xu thế hội nhập quốc tế…
Xuất phát từ lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Buôn Đôn” để đưa ra những
giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề hạn chế và tồn tại trong công
tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Buôn Đôn, cũng như yêu cầu đổi
mới công tác quản lý ngân sách nhà nước trong thời gian tới nhằm đưa ra các
giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu hiện địa hóa công tác quản lý và điều hành
ngân sách nhà nước, phù hợp với quá trình cải cách tài chính công, phù hợp với
chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên đến công tác
quản lý NSNN tại KBNN Buôn Đôn; Tổng hợp những kinh nghiệm của một số
quốc gia trên thế giới về kiểm soát chi tiêu công có thể áp dụng cho Việt Nam;
Phân tích thực trạng hoạt động quản lý NSNN tại Kho bạc Nhà nước huyện Buôn
Đôn từ năm 2010 đến năm 2013; Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn
đề lý luận thực tiễn liên quan đến công tác kiểm soát chi ngân sách tại kho bạc
Nhà nước trên địa bàn huyện.
2
- Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, nghiên cứu được thực hiện chủ yếu
qua tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn. Về thời gian, các số liệu được thu thập phân

tích đánh giá nghiên cứu là những số liệu về kiểm soát chi ngân sách nhà nước
giai đoạn từ năm 2010 đến 2013. Về nội dung, giới hạn vào việc xem xét thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tập trung
vào kiểm soát hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được coi là
trọng tâm của luận văn này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng các
phương pháp khái quát hóa; phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp; phương
pháp thống kê; tổng hợp phân tích; đối chiếu – so sánh; kết hợp với khảo cứu
thực tiễn và các tài liệu được kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học đã công bố.
- Thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm: Thông tin, số
liệu thứ cấp được thu thập từ nghiều nguồn như, sách, báo, mạng internet, tạp chí
Quản lý ngân quĩ quốc gia, tạp chí Tài chính, các báo cáo tài chính chuyên ngành
quản lý ngân quĩ NSNN được công bố chính thức
-Thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp các nhà quản lý tài chính
trên địa bàn, các đơn vị sử dụng ngân sách liên quan, cơ quan thu NSNN trên địa
bàn huyện Buôn Đôn
- Các số liệu phân tích được sử dụng trong luận văn được thu thập chủ yếu
trong giai đoạn 2010-2013. Thông qua kết quả thu thập thông tin và nghiên
cứu các tài liệu, số liệu…bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, sánh để có được
cái nhìn tổng quát, nhiều chiều từ đó có được các đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN trên địa bàn huyện Buôn Đôn.
3
5. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu lý luận công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước huyện Buôn Đôn trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi
theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của các
nước tiên tiến để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi

ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng ngân nhà nước, đồng thời phù hợp xu thế
hội nhập quốc tế.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được kết
cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan về các công trình nghiên
Chương 2: Lý luận về công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước huyện Buôn Đôn.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Buôn Đôn.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan và một số đánh giá, nhận định
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu lưu trữ tại Thư viện của Trường Đại học
kinh tế Quốc dân, trên Internet và một số Trường Đại học khác tác giả nhận thấy
rằng các đề tài nghiên cứu về kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN đã
được một số học viên lựa chọn nghiên cứu. Sau đây là một số đánh giá về các
vấn đề nghiên cứa có liên quan đến phạm vi nghiên:
Đỗ Văn Phúc (2011), Đề tài luận văn kinh tế “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Kim
Môn tỉnh Hải Dương”, bảo vệ tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Nội
dung đề tài: Tác giả trình bày khái quát cơ sở lý luận chung về kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN. Sau đó Tác giả giới thiệu khái quát về KBNN

huyện Kim Môn, tình hình thực hiện chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện
Kim Môn qua các năm, phân tích sự biến động chi qua các năm, chỉ ra những
nguyên nhân, kết quả đạt được, chưa đạt được, tình hình kiểm soát chi NSNN
qua KBNN với các nội dung như: quy trình kiểm soát chi (theo dự toán, theo
Lệnh chi tiền); nội dung kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN theo các
nhóm (chi thanh toán cá nhân, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi mua sắm, chi
khác). Sau khi trình bày xong phần thực trạng tình hình chi, thực trạng kiểm soát
chi Tác giả đánh giá chung về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc cần giải quyết.
Phần cuối Tác giả nêu lên giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN nhằm góp phần xây dựng kinh tế - xã hội của tỉnh ngày
càng giàu mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Vũ Thị Hương Giang (2013), Đề tài luận văn thạc sỹ “Công tác kiểm soát
5
chi ngân sách nhà nước tại Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước - thực trạng, kinh
nghiệm và giải pháp”, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã hệ
thống hóa và làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi ngân sách
nhà nước. Cụ thể, Luận văn đã tổng hợp làm rõ khái niện về ngân sách Nhà
nước, về kiểm soát chi ngân sách Nhà nước và quy trình KSC NSNN. Đề tài,
Tác giả trình bày khái quát chung về NSNN, kiểm soát chi NSNN qua KBNN,
thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN như: khái quát cơ chế quản lý, điều
hành NSNN của Sở và cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sử dụng NSNN. Sau
đó Tác giả đi vào tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ cỉa Sở giao dịch KBNN trong
kiểm soát chi NSNN trên địa từ 2010-2013: quy trình, nguyên tắc, phương thức
kiểm soát chi thường xuyên, chi đầu tư NSNN qua KBNN. Từ lý luận, thực
trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN tác giả chỉ ra những kết quả đạt được,
những tồn tại, đánh giá nguyên nhân những kết quả đạt được. Từ đó Tác giả nêu
ra những phương hướng, giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua Sở
giao dịch KBNN góp phần duy trì, nâng cao những kết quả đã được và khắc
phục những tồn tại để công tác kiểm soát chi NSNN qua Sở giao dịch KBNN

ngày càng tốt hơn.
Đặng Hồng Quang (2013), Đề tài luận văn thạc sxy kinh tế “Hoàn thiện
công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tỉnh Sơn La”, bảo vệ tại Đại học
Kinh tế quốc dân. Tác giả đã khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, cụ
thể đã đưa ra một số ý kiến nhằm định hướng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi
qua KBNN Sơn La. Bên Cạnh những kết quả nghiên cứu đã đạt được thì tác giả
còn có một số hạn chế số liệu phân tích thực trạng công tác KSC của Kho bạc
Sơn La chưa làm nổi bật những tồn tại, hạn chế cụ thể để đưa ra các giải pháp
toàn diện hơn.
Đỗ Thị Thiên Hương (2013), Đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế “Tổ chức
công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tỉnh Cần Thơ”, bảo vệ tại Đại học
6
Kinh tế Quốc dân. Nội dung, đề tài được tác giả trình bày khá đầy đủ, chi tiết các
vấn đề lý luận về kiểm soát chi NSNN qua KBNN tỉnh (Quy trình quản lý
NSNN, đặc điểm chi NSNN và yêu cầu kiểm soát chi NSNN, tổ chức công tác
KSC NSNN qua Kho bạc Tỉnh). Tác giả đã đánh giá được kết quả, các hạn chế
và nguyên nhân của các hạn chế. Đặc biết tác giả đã nêu ra bốn giải pháp hoàn
thiện tổ chức công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ tác giả đã đưa ra
gồm: Đổi mới hình thức, thủ tục cấp phát, cơ chế quản lý và phân cấp quản lý
ngân sách; hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát, trong đó tập trung nâng cao
trình độ nghiệp vụ; hiện đại hóa công nghệ thông tin và cải cahs thủ tục hành
chính; tằn cường công tác hiệp đồng vopwis các cơ quan liên quan trong kiểm
soát chi NSNN. Các giải pháp đều dựa trên những nguyên nhân tồn tại , có cơ sở
khoa học vững chắc, nếu được áp dụng KBNN Cần Thơ sẽ nâng cao được chất
lượng kiểm soát chi NSNN.
1.2 Khoảng trống và hướng nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa các lý luận cần thiết cho Đề tài nghiên cứu, phân
tích thực trạng kiểm soát chi NSNN cấp huyện qua KBNN huyện Buôn Đôn, từ
đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế trong kiểm soát chi NSNN

cấp huyện qua KBNN huyện Buôn Đôn và chỉ ra phương hướng hoàn thiện kiểm
soát chi NSNN cấp huyện qua KBNN huyện Buôn Đôn. Trong quá trình nghiên
cứu đặt ra những vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu về NSNN; quản lý chi NSNN để hiểu rõ những vấn
đề nói chung về NSNN, cụ thể về chi NSNN, các giai đoạn của chu trình quản lý
chi NSNN.
Thứ hai, nghiên cứu về kiểm soát, các loại hình kiểm soát trong quản lý về
kinh tế để từ đó đi vào tìm hiểu kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Thứ ba, nghiên cứu kiểm soát chi NSNN ở một số nước trên thế giới, từ đó
xem xét có thể áp dụng vào kiểm soát chi NSNN đối với Việt Nam.
7
Thứ tư, nghiên cứu thực trạng về tình hình quản lý, điều hành chi NSNN
cấp huyện; các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN cấp huyện, từ đó nhìn nhận vấn
đề một cách khách quan, chỉ ra những kết quả đạt được, nguyên nhân và hạn chế
trong quản lý, điều hành chi NSNN trên địa bàn huyện Buôn Đôn.
Thứ năm, nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi NSNN trên địa bàn qua
KBNN huyện Buôn Đôn (nguyên tắc kiểm soát, căn cứ pháp lý, nội dung, quy
trình, hình thức kiểm soát, sự phối hợp chi của các cơ quan liên quan…) bằng
các phương pháp thu thập thông tin liên quan đến kiểm soát chi NSNN qua
KBNN Buôn Đôn; phân tích thông tin, dữ liệu, chỉ ra những kết quả đã đạt được,
tồn tại trong kiểm soát chi NSNN trên địa bàn và nguyên nhân.
Thứ sáu, trên cơ sở những vấn đề đã nghiên cứu ở trên một cách có hệ
thống cả về lý luận và thực trạng chỉ ra phương hướng và các nhóm giải pháp để
hoàn thiện kiểm soát chi NSNN trên địa bàn.
Những vấn đề nghiên cứu ở trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với Đề tài
nghiên cứu; Bởi vì chỉ sau khi hiểu lý luận một cách rõ ràng, mạch lạc, kết hợp
với nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi NSNN cấp huyện qua KBNN Buôn
Đôn, mới chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn chế, tìm ra nguyên
nhân có cơ sở để nêu ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi
NSNN trên địa bàn huyện Buôn Đôn.

Tóm lại, chương 1 đã nêu tổng quan quan về đề tài nghiên cứu xác định rõ
mục tiêu và phạm vi nghiên cứu; khái quát phương pháp nghiên cứu cơ bản nhất;
ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu làm cơ sở cho việc
nghiên cứu lý luận về công tác kiểm soát chi NSNN qua kho bạc ở chương 2.
8

×