Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM HUỆ

TĂNG CƯỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ MỚI THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM HUỆ

TĂNG CƯỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ MỚI THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu nghiên cứu có nguồn gốc rõ
ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn
chưa từng công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Huệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến
nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề
tài: “Tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng

Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai”.
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý và
Luật kinh tế, Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Minh Hằng người
đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp đỡ
này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ không thể thu được những kết
quả như mong đợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Huệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG
CHO VAY HỘ MỚI THOÁT NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CSXH ........ 6
1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam .................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội ở Việt Nam ......................... 6
1.1.2. Các khái niệm về tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ..... 20
1.1.3. Vai trò tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ...................... 21
1.1.4. Nội dung tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo .................. 23
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường cho vay .................................. 26
1.1.6. Căn cứ để tiến hành cho vay hộ mới thoát nghèo ................................. 32
1.2. Cơ sở thực tiễn về cho vay hộ mới thoát nghèo....................................... 33
1.2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã tín dụng ở Thái Lan ............... 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về việc xóa đói giảm nghèo bền vững từ ngân
hàng CSXH huyện Yên Bình - Yên Bái ......................................................... 37
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39
2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 39

2.2.1. Số liệu sơ cấp ........................................................................................ 39
2.2.2. Số liệu thứ cấp ....................................................................................... 40
2.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin ................................................ 40
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 41
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu định lượng.............................................. 42
Chương 3. THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG CHO VAY HỘ MỚI
THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
LÀO CAI ........................................................................................................ 45
3.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ........................ 45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 45
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................... 46
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 48
3.1.4. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai .......................................... 49
3.2. Thực trạng tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ....................................................................... 52
3.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 52
3.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 ................ 57
3.2.3. Kết quả điều tra hộ mới thoát nghèo ..................................................... 73
3.3. Đánh giá khái quát hiệu quả cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai .............................................................. 79
3.3.1. Đánh giá các kết quả đã đạt được ......................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ mới thoát nghèo
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 80
3.3.3. Một số hạn chế, tồn tại .......................................................................... 81
3.3.4. Nguyên nhân ......................................................................................... 83
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
MỚI THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH LÀO CAI............................................................................................. 89
4.1. Mục tiêu và chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh Lào Cai ............ 89
4.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 89
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 89
4.2. Giải pháp tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai .............................................................. 90
4.2.1. Ngân hàng chính sách xã hội cùng với các cơ quan chức năng
phân loại hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo tiêu chí
của Chính phủ ................................................................................................ 90
4.2.2. Tạo lập và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trên
địa bàn ............................................................................................................. 92
4.2.3. Thực hiện đúng các quy định cho vay .................................................. 92
4.2.4. Lập kế hoạch công bố công khai về số hộ mới thoát nghèo được
tiếp cận vốn theo thời gian phù hợp ............................................................... 93
4.2.5. Hướng dẫn hộ mới thoát nghèo được tiếp cận vốn sử dụng tiền vay
đúng mục đích, hiệu quả ................................................................................. 93
4.2.6. Phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn thanh niên thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn của các hộ
mới thoát nghèo ............................................................................................... 94
4.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bao gồm đào tạo cán bộ Ngân hàng
Chính sách xã hội, đào tạo ban quản lý tổ vay vốn, đào tạo cán bộ hội
nhận ủy thác .................................................................................................... 95
4.2.8. Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tăng cường công tác
tuyên truyền phổ biến chính sách cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ......... 97

4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 97
4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
4.3.2. Đối với Ngân hàng CSXH Việt Nam.................................................... 98
4.3.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Lào Cai ... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1

Nguyên nghĩa

Ký hiệu
BAAC

Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín
dụng Thái Lan

2

CSXH


Chính sách xác hội

3

CTXH

Chính chị xã hội

4

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

5

NHCSXHVN

Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam

6

NHNN

Ngân hàng nhà nước

7

NHTM


Ngân hàng Thương Mại

8

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh

10

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

11

TMCP

Thương mại cổ phần

12




Trung ương

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1:

Nguồn huy động vốn cho vay của ngân hàng CSXH Lào Cai .... 53

Bảng 3.2:

Kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng giai đoạn
2016 - 2018........................................................................ 55


Bảng 3.3:

Kết quả cho vay hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng
Chính sách xã hội giai đoạn 2016-2018 .............................. 58

Bảng 3.4:

Tình hình dư nợ cho vay hộ mới thoát nghèo theo địa
bàn giai đoạn 2016- 2018 ................................................... 60

Bảng 3.5:

Kết quả hoạt động của tổ TK & VV tính đến năm 2018 ...... 63

Bảng 3.6:

Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH
Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 ........................................... 65

Bảng 3.7:

Chất lượng tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo ................. 68

Bảng 3.8:

Thống kê thông tin phiếu điều tra ....................................... 74

Bảng 3.9:


Thống kê mục đích và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ........ 74

Bảng 3.10: Thống kê mục đích vay vốn và quy mô vốn ....................... 75
Bảng 3.11: Kết quả phân tích thống kê mô tả các nhóm tiêu chí ........... 76
Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ cho vay hộ mới thoát nghèo ......................................... 18

Sơ đồ 2.1.

Mô hình tổ chức của NHCSXH tỉnh Lào Cai ........................... 48

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCSXH Lào Cai giai
đoạn 2016 - 2018 ....................................................................... 54
Biểu đồ 3.2: Tình hình cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ......................... 59
Biểu đồ 3.3: Tình hình cho vay ủy thác thông qua các tổ chức giai đoạn
2016 - 2018 ................................................................................ 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đảng và Nhà nước ta coi xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ
trương lớn, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, với định hướng tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội
và khẳng định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực tới ổn định chính trị, kinh tế

và môi trường.
Ngày 27 tháng 12 năm 2008, Chính phủ thông qua Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP bắt đầu chính thức triển khai Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, là một chương trình phát
triển kinh tế - xã hội nhằm tạo ra sự chuyển biến nhanh về đời sống vật chất
và tinh thần cho các hộ nghèo, người các dân tộc thiểu số ở 64 huyện nghèo
trong cả nước (những huyện có tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ của huyện lớn
hơn 50%) sao cho đến năm 2020 có thể ngang bằng với các huyện khác trong
khu vực. Nhìn lại 10 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP cho thấy
công tác xóa đói, giảm nghèo ở các huyện nghèo trong cả nước đã đạt nhiều
kết quả bước đầu, đóng góp tích cực vào công tác xóa đói, giảm nghèo của cả
nước, được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Những thành tựu trong công tác giảm
nghèo góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã
hội. Việc nâng cao đời sống người dân ở các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng
xa cũng tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững an ninh chính trị,
củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước trong quyết tâm giảm đói nghèo, tạo công bằng xã hội.
Tuy nhiên, thời gian qua, công tác giảm nghèo bền vững còn tồn tại
nhiều bất cập. Theo Báo cáo kết quả 2 năm thực hiện Nghị quyết số
76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững đến năm 2020 (giai đoạn 2017 - 2018): Tính đến tháng 3 - 2018, tuy có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
8/64 huyện thuộc Nghị quyết 30a thoát nghèo, 14/30 huyện hưởng cơ chế 30a
thoát khỏi tình trạng khó khăn nhưng lại bổ sung 29 huyện vào danh sách
huyện nghèo giai đoạn 2018-2020, 12 tỉnh có tỷ lệ tái nghèo tăng rõ rệt (tăng

từ 0,03% trở lên), trong đó có cả một số tỉnh có điều kiện kinh tế, xã hội thuận
lợi. Kết quả thực hiện cũng chưa thực sự đồng đều. Tỷ lệ hộ nghèo ước đến
cuối năm 2018 chỉ còn dưới 6%, giảm khoảng 1% - 1,3% so với đầu năm
2018. Mặc dù vậy nhưng vẫn cần chú trọng tính bền vững của chương trình
khi số hộ tái nghèo bằng khoảng 5% số hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo phát
sinh cao (22,98%) so với tổng số hộ thoát nghèo, tình trạng tái nghèo đã và
đang diễn ra ở nhiều địa phương, nhất là ở các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, những nơi thường xuyên hứng chịu ảnh
hưởng của thiên tai, lũ lụt. Tại tỉnh Lào Cai, thực hiện chương trình 30ª về
xóa đói giảm nghèo, hàng năm có từ 20-30% số hộ nghèo tham gia dự án
thoát nghèo, trong đó có 7% hộ thoát nghèo. Tuy nhiên, mô hình giảm nghèo
chỉ được triển khai thực hiện trong thời gian dự án còn thực hiện, hết thời gian
thực hiện, nhiều mô hình có hiệu quả, có khả năng phát triển không được
nhân rộng, nguyên nhân chủ yếu là thiếu sự quan tâm chỉ đạo và thiếu nguồn
vốn cân đối cho công tác nhân rộng mô hình.
Để hoàn thiện được mục tiêu chương trình quốc gia về xóa đói giảm
nghèo thì việc đẩy mạnh hỗ trợ hộ mới thoát nghèo là một việc không thể
thiếu. Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo, năm 1996, chính phủ đã
thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra
thành NHCSXH. Chính phủ thông qua NHCSXH là một tổ chức tín dụng
chính thống có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín dụng
vi mô nhằm xóa đói giảm nghèo bền vững. Mặc dù NHCSXH đã và đang nỗ
lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện, thủ tục vay vốn ngày càng thông
thoáng, đơn giản để người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy
nhiên, Nguồn lực để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách còn hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

chế so với nhu cầu thực tế của người nghèo và các đối tượng chính sách,
NSNN cấp bổ sung vốn điều lệ, vốn các chương trình tín dụng chính sách
chưa kịp thời. Một số chương trình tín dụng chính sách tuy có thời hạn cho
vay dài nhưng chưa cân đối được nguồn lực tương ứng. Bên cạnh đó, Chất
lượng tín dụng chính sách chưa đồng đều tại một số vùng. Một số địa phương
tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, một số chương trình tín dụng tiềm ẩn rủi ro dẫn đến
làm gia tăng nợ quá hạn. Tại một số nơi, công tác phối hợp giữa các hoạt
động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, tiêu thụ sản phẩm với hoạt động tín dụng chính sách chưa được
gắn kết, dẫn đến một bộ phận người nghèo sử dụng vốn vay chưa hiệu quả,
chưa thoát nghèo bền vững. Tại Lào Cai, nhiều hộ dân đã thoát nghèo, nhưng
vì không có vốn đầu tư để tạo ra thu nhập lại quay lại thành hộ nghèo. Ngoài
ra khi không có vốn phục vụ cho hoạt động chăn nuôi, trồng trọt họ lại phải
tiếp cận nguồn tín dụng đen lãi suất cao, nên khả năng tái nghèo lại cao
hơn.Vì vậy, với kỳ vọng công cụ tín dụng cho hộ mới thoát nghèo thoát nghèo
bền vững ngày càng phát huy thế mạnh, góp phần nhiều hơn nữa trong việc
thực hiện chiến lược xoá đói giảm nghèo của cả nước nói chung, của tỉnh Lào
Cai nói riêng, tôi nghiên cứu đề tài: “Tăng cường cho vay đối với hộ mới
thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề tài nhằm phân tích thực trạng kinh cho vay hộ mới
thoát nghèo tại ngân hàng CSXH tỉnh Lào Cai từ đó đề xuất một số giải
pháp tăng cường hoạt động cho vay các hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng
CSXH tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay đối với hộ
mới thoát nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ mới thoát nghèo và tác động của
vốn tín dụng đối với các hộ vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá kết quả đã đạt được và những yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý và cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất định hướng một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường cho
vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là hoạt động cho vay đối với các hộ mới thoát nghèo vay vốn nhằm
phục vụ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hoạt
động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ mới thoát nghèo của
Ngân hàng CSXH, kết quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ
mới thoát nghèo.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu 2016 đến 2018
và đề xuất giải pháp từ nay cho đến các năm tiếp theo. Điều tra thực tế
trong năm 2019.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài là tài liệu tham khảo giúp các nhà hoạch định chính sách, những
người lãnh đạo địa phương trong việc đề ra các chính sách cho vay đối với hộ
mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
- Về lý luận: Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của NHCSXH tỉnh Lào Cai.

- Về thực tiễn: dựa trên cơ sở khoa học và số liệu thực tế tại NHCSXH
tỉnh Lào Cai đánh giá hoạt động cho vay tại ngân hàng NHCSXH tỉnh Lào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Cai và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
tại ngân hàng CSXH tỉnh Lào Cai.
Luận văn phân tích một cách có hệ thống, logic về hoạt động cho vay
đối với hộ mới thoát nghèo của NHCSXH tỉnh Lào Cai. Từ đó góp phần tăng
cường và nâng cao công tác quản lý cho vay đối với hoạt động cho vay của
NHCSXH tỉnh Lào cai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường cho vay hộ mới
thoát nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG
CHO VAY HỘ MỚI THOÁT NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CSXH
1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội ở Việt Nam
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển
Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank for
Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụngthuộc Chính phủ Việt Nam,
được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh
toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia
bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH được
thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và
được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ
chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình
dự án phát triển kinh tế xã hội.
Ngày 31 tháng 8 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ra Quyết
định số 525-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phục vụ Người nghèo để giúp
người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống góp phần thực
hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện
bảo tồn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Khi này Ngân hàng chỉ
tham gia ban hành chính sách, còn việc điều hành tác nghiệp ủy thác
cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đảm nhận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
Sau bảy năm Ngân hàng Phục vụ người nghèo hoạt động, nhằm tách tín
dụng chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của các ngân hàng
thương mại nhà nước, ngày 4 tháng 10 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị
định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác; cũng trong ngày này, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người
nghèo và các đối tượng chính sách khác. Vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng
là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng
thời kỳ. Thời hạn hoạt động là 99 năm. Ngày 11 tháng 3 năm 2003, Ngân
hàng chính thức hoạt động.
Đến ngày 30 tháng 9 năm 2017, tổng nguồn vốn của Ngân hàng là
hơn 179.000 tỉ đồng, gấp hơn 25 lần so với khi thành lập. Tổng dư nợ các
chương trình tín dụng chính sách đạt hơn 169.000 tỷ đồng, gấp 24 lần so
với khi thành lập. Hơn 6,7 triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách còn
dư nợ. Hơn 31,8 triệu lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác đã vay
vốn từ Ngân hàng, nhờ đó hơn 4,5 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo. Vốn ủy
thác của địa phương gần 8.500 tỉ đồng.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia
về xóa đói giảm nghèo, năm 2002, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu
đãi hộ mới thoát nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng. Quỹ được sử dụng
cho vay hộ mới thoát nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi,
mức cho vay 500.000 đồng/hộ, người vay không phải bảo đảm tiền vay.
1.1.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy trong phạm vi cả nước
Ngân hàng CSXH là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài

sản và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, có bộ máy quản lý
và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, trụ sở chính đặt tại Hà Nội.
Thời gian hoạt động là 99 năm.
Ngân hàng Chính sách xã hội được tổ chức theo 3 cấp: Hội sở chính ở
Trung ương, Chi nhánh ở cấp tỉnh, Phòng giao dịch ở cấp huyện. Mỗi cấp đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
có bộ máy quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp:
Bộ máy quản trị, gồm: Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc ở Trung
ương; Ban đại diện Hội đồng quản trị ở cấp tỉnh, cấp huyện.
Bộ máy điều hành tác nghiệp bao gồm: Hội sở chính ở Trung ương; Sở
giao dịch, trung tâm Đào tạo, trung tâm Công nghệ thông tin; 63 Chi nhánh
cấp tỉnh và 618 phòng giao dịch cấp huyện.
Điều lệ về tổ chức hoạt động của Ngân hàng CSXH được ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ - TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng
Chính phủ,theo đó mô hình tổ chứcquản lý theo phương thức các cơ quan
quản lý Nhà nước tham gia ban hành chính sách, còn điều hành hoạt động của
Ngân hàng CSXH là Tổng giám đốc.
Đặc trưng trong cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng chính sách
xã hội có những điếm sau:
1. Hội, Đoàn thể nhận ủy thác một số công đoạn cho vay
Ngân hàng Chính sách xã hội có hai phương thức cho vay: cho vay trực
tiếp và cho vay ủy thác. Trong hai phương thức này, cho vay ủy thác chiếm
hơn 98% tổng dư nợ (2018).Cho vay ủy thác nghĩa là Ngân hàng Chính sách xã
hội thực hiện ủy thác một số công đoạn trong quy trình cho vay cho bốn tổ
chức chính trị - xã hội (gọi tắt là Hội, Đoàn thể) gồm Hội Nông dân Việt

Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Nội dung ủy thác có thể tóm tắt là:
+ Thông báo và phổ biến các chính sách tín dụng có ưu đãi đến đối tượng
thụ hưởng; tập huấn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,... để giúp
người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả; họp đánh giá định kỳ hoặc đột xuất.
+ Tham gia buổi bình xét công khai hộ vay vốn của tổ tiết kiệm và
vay vốn (tổ TK&VV); chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của
tổ TK&VV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
+ Phối hợp với các bên có liên quan kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay,
đôn đốc hộ vay trả nợ.
Việc ủy thác cho Hội, Đoàn thể là nhằm công khai hóa, xã hội hóa hoạt
động tín dụng chính sách, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của tổ
chức Hội, đồng thời củng cố hoạt động của tổ chức Hội ở cơ sở. Việc bình xét
hộ vay vốn công khai, dân chủ đảm bảo đưa vốn đến đúng đối tượng thụ
hưởng. Mặt khác, việc ủy thác giúp đối tượng thụ hưởng tiếp cận dễ dàng,
hiệu quả với dịch vụ tài chính, tiết kiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Quan hệ giữa Ngân hàng và Hội, Đoàn thể được xác lập qua văn bản
liên tịch, văn bản thỏa thuận (cấp trung ương); văn bản liên tịch (cấp tỉnh,
huyện) và hợp đồng ủy thác (cấp xã).
2. Tổ tiết kiệm và vay vốn
Tổ tiết kiệm và vay vốn (tổ TK&VV) là một tập hợp các hộ nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn Ngân hàng
Chính sách xã hội để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống. Các

thành viên (tổ viên) tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh và
đời sống, đồng thời cùng giám sát nhau trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và
trả nợ Ngân hàng. Một tổ TK&VV phải có tối thiểu 5 tổ viên và tối đa là 60 tổ
viên; các tổ viên phải cư trú hợp pháp theo địa bàn dân cư thuộc đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn, trong đó các tổ viên được sắp xếp theo hướng liền
canh, liền cư. Đến 2018 có 187.151 tổ TK&VV đang hoạt động.
Tổ hoạt động theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số dưới sự
điều hành của ban quản lý tổ (một tổ trưởng và một tổ phó). Trong quy trình
cho vay, họp bình xét cho vay là điều kiện tiên quyết để xét cho vay. Sau khi
tiếp nhận đề nghị vay vốn từ phía hộ vay là thành viên của tổ (nếu chưa thì
cần được xét kết nạp vào tổ), tổ trưởng tổ TK&VV chủ trì buổi họp bình xét
cho vay, trong đó hộ vay có nhu cầu vay vốn nhất thiết phải được sự chấp
thuận bằng biểu quyết của ít nhất 2/3 tổ viên tổ TK&VV hiện diện tại buổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
họp bình xét công khai về vay vốn, với điều kiện phải có ít nhất 2/3 tổ viên tổ
TK&VV đến dự buổi họp. Toàn bộ nội dung cuộc họp đều được ghi thành
biên bản, gọi là biên bản họp tổ, do tổ phó là thư ký ghi chép lại. Buổi họp có
sự chứng kiến của đại diện Hội, Đoàn thể nhận ủy thác quản lý tổ TK&VV đó
và trưởng thôn/ấp/khu phố nơi tổ TK&VV hoạt động.
Tổ TK&VV hoạt động không tách rời với ủy ban nhân dân cấp xã, tổ
chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và Ngân hàng:
+ Trong mối quan hệ với ủy ban nhân dân cấp xã: tổ chịu sự chỉ đạo,
quản lý, kiểm tra trực tiếp của ủy ban nhân dân cấp xã. Việc thành lập, thay
đổi ban quản lý tổ hoặc giải thể tổ đều phải có sự chấp thuận của ủy ban nhân
dân cấp xã.

+ Trong mối quan hệ với Hội, Đoàn thể nhận ủy thác: tổ phải phối hợp
với Hội, Đoàn thể; chịu sự giám sát, theo dõi của Hội, Đoàn thể.
+ Trong mối quan hệ với Ngân hàng: Ngân hàng và đại diện ban
quản lý tổ TK&VV ký kết hợp đồng ủy nhiệm quy định rõ quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên. Ngân hàng có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động
của tổ, đồng thời phối hợp với UBND cấp xã và Hội, Đoàn thể nhận ủy
thác tổ chức thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý
cho ban quản lý tổ. Đối với các ban quản lý tổ TK&VV được Ngân hàng
ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm thì hàng tháng sẽ thực hiện thu tiền lãi vay
và tiền gửi tiết kiệm của tổ viên trong tổ, sau đó nộp cho Ngân hàng vào
ngày giao dịch cố định tại điểm giao dịch xã.
3. Điểm giao dịch xã
Để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp
cận thuận lợi với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng đưa các hoạt động
nghiệp vụ về phục vụ ngay tại điểm giao dịch xã (xã/phường/thị trấn) thông
qua hoạt động của tổ giao dịch xã. Điểm giao dịch xã được hiểu là nơi Ngân
hàng tổ chức giao dịch với khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
một xã, được đặt trong khuôn viên trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã. Phiên giao
dịch xã diễn ra vào ngày cố định hàng tháng, kể cả ngày lễ hoặc ngày nghỉ cuối
tuần, và chỉ thực hiện giao dịch bù vào ngày khác nếu ngày giao dịch cố định
tháng đó trùng vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán. Các ngày giao dịch cố định của
từng xã được niêm yết trên website của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến cuối
2018 Ngân hàng có trên 10.900 điểm giao dịch xã.
Hoạt động giao dịch lưu động tại xã do một tổ giao dịch thực hiện. Tổ

này là một phận nghiệp vụ gồm tối thiểu ba nhân viên, có trách nhiệm phổ
biến, tuyên truyền và công khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,
hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác; tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải
ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm và thực hiện quy trình xử lý nợ, họp giao
ban với tổ trưởng tổ TK&VV và các tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác.Việc
tổ chức giao dịch vào ngày cố định tại điểm giao dịch xã được xem là phát
huy dân chủ, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác thực
hiện chức năng phản biện xã hội, tạo mối quan hệ gần gũi giữa nhân viên
ngân hàng với người dân.
Ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội, từ năm 2017 có thêm Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) thực hiện hình
thức điểm giao dịch lưu động. Tuy nhiên, Agribank thực hiện giao dịch ngay
trên ô tô chuyên dùng
1.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Ngân hàng Chính sách xã hội là một trong những công cụ đòn bẩy kinh
tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo và đối tượng chính
sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, góp phần thực hiện chính
sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã
hội, vì mục tiêu dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.
A. Chức năng của Chi nhanh Ngân hàng CSXH Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
1. Triển khai các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
2. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về huy động vốn; cho vay và các

dịch vụ Ngân hàng theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội.
3. Nhận ủy thác cho vay ưu đãi của các tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị- xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong
và ngoài nước.
4. Kiểm tra, giám sát việc vay vốn của các tổ chức, cá nhân; việc thực
hiện hợp đồng ủy thác của các đơn vị nhận ủy thác.
B. Nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH Việt Nam
1. Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi có lãi và tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; nhận tiền
gửi tiết kiệm của người nghèo;
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ; vốn ủy thác của địa phương, các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị- xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức
phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài và ngoài nước theo quy định của
Tổng giám đốc.
- Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc
cho phép.
2. Cho vay:
- Ngân hàng Chính sách xã hội Lào Cai thực hiện cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các đối tượng được quy
định tại nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
3. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng theo chỉ đạo của Tổng giám đốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

4. Thực hiện hạch toán kế toán thống nhất trong toàn hệ thống. Chấp
hành chế độ quản lý tài chính theo quy định.
5. Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng vay vốn và trả nợ của các tổ chức,
cá nhân vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
6. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Kiểm tra giám sát các đơn vị
ủy thác trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
7. Phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế
nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, ngành ngân hàng và Ngân
hàng Chính sách xã hội liên quan đến hoạt động của ngân hàng và đơn vị
nhận ủy thác.
1.1.1.4. Cho vay hộ mới thoát nghèo và hiệu quả cho vay hộ mới thoát nghèo
của Ngân hàng Chính sách xã hội
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ, sự chuyển giao được thực hiện theo chiều người
sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả với một lượng giá trị lớn hơn.
Cho vay là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Trong mối quan hệ này ngân
hàng có thể vừa là người cho vay, vừa là người đi vay (trung gian tài chính).
Cho vay trong hoạt động của một ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân doanh
nghiệp và các chủ thể khác; trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán theo đúng hợp đồng vay vốn.
Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo
các điều kiện đã được thỏa thuận trước như thời gian cho vay và hoàn trả, lãi
suất tín dụng… Trong quan hệ đó, người đi vay phải sử dụng vốn vay đúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14
mục đích, đúng các thỏa thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả
gốc, lãi đúng thời hạn.
Đối với NHCSXH hiện nay, các khoản cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong hoạt động tín dụng ngân hàng và chúng là sản phẩm dễ bị rủi ro nhất.
Khái niệm hiệu quả cho vay hộ nghèo ở đây được hiểu là hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay hộ mới thoát nghèo xét trên các khía cạnh:
- Thực hiện giải ngân đúng địa chỉ hộ mới thoát nghèo cần vay vốn (hộ
thoát nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng thiếu vốn phát triển
kế hoạch kinh doanh của mình) và vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
- Quy mô cho vay: Quy mô cho vay đối với hộ mới thoát nghèo được
thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ đối với hộ mới thoát nghèo trong tổng dư nợ
ngân hàng, doanh số cho vay, thu nợ hộ mới thoát nghèo; số tiền vay đối với
một hộ; số hộ mới thoát nghèo được tiếp cận với vốn vay. Số tuyệt đối dư nợ
lớn và tỷ trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn, số hộ mới thoát
nghèo được tiếp cận vốn nhiều thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp
ứng tốt nhu cầu vốn của các hộ mới thoát nghèo.
- Chất lượng cho vay: Chất lượng cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
thể hiện ở mức độ rủi ro tín dụng thấp, khả năng hoàn trả vốn cao (thể hiện ở
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp) và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của người
vay cao. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ mới thoát nghèo thấp, cho
thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh. Tỷ lệ nợ quá
hạn cao, phản ảnh sự rủi ro các khoản tín dụng của ngân hàng.
- Khả năng bảo toàn vốn: Khi ngân hàng cho hộ mới thoát nghèo vay
vốn để phát triển SXKD. Ngân hàng tính toán được phương án thu hồi vốn
(cả gốc và lãi), sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi. Từ đó ngân hàng có thể
duy trì và mở rộng hoạt động phục vụ của mình cho hộ nghèo, hộ cận nghèo

và hộ mới thoát nghèo.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ mới thoát nghèo, hỗ trợ
hộ thoát nghèo phát triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói
nghèo, hoà nhập cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
- Số hộ mới thoát nghèo thoát khỏi đói nghèo bền vững nhờ vay vốn, số
việc làm được giải quyết thông qua vay vốn NHCSXH.
1.1.1.5. Hộ mới thoát nghèo và tiêu chí phân loại hộ mới thoát nghèo ở Việt
Nam hiện nay
Trước khi nhắc đến thế nào là hộ mới thoát nghèo, chúng ta cần quan
tâm thế nào là hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ hộ có mức sống trung bình
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường

mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Hộ mới thoát nghèo, theo Quyết định 28/2015/QĐ-TTg, là hộ đã từng
là hộ nghèo, hộ cận nghèo, qua điều tra, rà soát hàng năm có thu nhập bình
quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo theo quy định của pháp luật hiện
hành, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và thời gian kể từ khi ra khỏi
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm.
Theo rà soát của NHCSXH, trong số 700 nghìn hộ thoát nghèo thì có
khoảng trên 500 nghìn hộ đang có dư nợ vay vốn theo chương trình cho vay
hộ nghèo và chương trình cho vay hộ cận nghèo; chỉ còn khoảng 200 nghìn
hộ thoát nghèo chưa được vay vốn hoặc đã trả hết nợ nhưng hiện chưa được
vay vốn của NHCSXH để sản xuất, kinh doanh. Do đó, Quyết định 28 sẽ giúp
hộ mới thoát nghèo tiếp tục được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi tại
NHCSXH để thoát nghèo bền vững.
Hộ mới thoát nghèo được Ngân hàng CSXH thực hiện cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định tại quyết định 28/2015/QĐ-TTg ngày
21/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ

1.1.1.6. Nội dung hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của NHCSXH
Các Hộ mới thoát nghèo được vay vốn phải không còn dư nợ theo
chương trình cho vay Hộ nghèo, hộ Cận nghèo, hộ sản xuất kinh doanh vùng
tại vùng khó khăn, thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn và
các chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo các văn
bản hiện hành.
- Đối tượng vay vốn: Là các Hộ đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo nay
đã thoát nghèo, được UBND cấp xã xác nhận. Thời gian thoát nghèo được tính
từ khi Hộ được ra khỏi danh sách Hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 03 năm.
- Mục đích vay vốn: Vốn vay được sử dụng để đầu tư vào lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh (trừ những phương án sản xuất kinh doanh những mặt hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×