Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.35 KB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


LÊ MAI PHƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN ĐĂNG KHÂM

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác
Tác giả

Lê Mai Phương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất
cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.


Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS. Trần
Đăng Khâm người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo của Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích
trong những năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên chia sẻ,
giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2015
Tác giả

Lê Mai Phương


MỤC LỤC
Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu tại ngân
hàng chưa thực sự đa dạng. Các biện pháp chủ yếu để xử lý nợ xấu được ngân
hàng sử dụng hiện nay là đẩy mạnh thu nợ trực tiếp, cơ cấu lại nợ, xử lý tài
sản đảm bảo, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro và bán nợ cho VAMC (công ty
quản lý tài sản Việt Nam- thành lập và hoạt động theo Nghị định
53/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 843/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 1459/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hoạt động chính là mua nợ xấu của các TCTD, thu nợ, đòi nợ, bán
nợ, tài sản bảo đảm, cơ cấu nợ…). 57
Thời gian qua, chi nhánh đã quan tâm đến vấn đề này, không ngừng
hoàn thiện các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp với diễn biến thực tiễn, kiềm
chế sự gia tăng các khoản nợ xấu mới, tập trung xử lý nợ tồn đọng, tuy nhiên,
do việc phân loại nợ theo Thông tư mới đã khiến tỷ lệ nợ xấu tăng quá nhanh,

Chi nhánh chưa kịp xử lý hết, do vậy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đến năm
2014 và thời điểm 30/6/2015 vẫn rất cao. 57


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

1
2
3
4
5
6
7
8

DNVVN
NHNo&PTNT
NHTM
NHNN
TCTD
USD
WTO
VND

Nguyên nghĩa
Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Đô la Mỹ
Tổ chức thương mại thế giới
Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:

Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu tại ngân
hàng chưa thực sự đa dạng. Các biện pháp chủ yếu để xử lý nợ xấu được ngân
hàng sử dụng hiện nay là đẩy mạnh thu nợ trực tiếp, cơ cấu lại nợ, xử lý tài
sản đảm bảo, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro và bán nợ cho VAMC (công ty
quản lý tài sản Việt Nam- thành lập và hoạt động theo Nghị định
53/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 843/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 1459/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hoạt động chính là mua nợ xấu của các TCTD, thu nợ, đòi nợ, bán
nợ, tài sản bảo đảm, cơ cấu nợ…). 57
Thời gian qua, chi nhánh đã quan tâm đến vấn đề này, không ngừng
hoàn thiện các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp với diễn biến thực tiễn, kiềm
chế sự gia tăng các khoản nợ xấu mới, tập trung xử lý nợ tồn đọng, tuy nhiên,
do việc phân loại nợ theo Thông tư mới đã khiến tỷ lệ nợ xấu tăng quá nhanh,
Chi nhánh chưa kịp xử lý hết, do vậy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đến năm
2014 và thời điểm 30/6/2015 vẫn rất cao. 57
SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 2.1:


Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt ......Error:
Reference source not found


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


LÊ MAI PHƯƠNG

NÂNG CAO CHấT LƯợNG CHO VAY DOANH NGHIệP
VừA Và NHỏ TạI NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT
TRIểN NÔNG THÔN VIệT NAM - CHI NHáNH HOàNG
QUốC VIệT

Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Hà Nội - 201


i

Trong hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) có nhiều lợi thế trong
việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, hướng đến trở thành một
trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam trong việc cấp vốn trợ
giúp phát triển cho các thành phần kinh tế.
Là chi nhánh cấp I của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT chi
nhánh Hoàng Quốc Việt hoạt động và phát triển theo định hướng chung của toàn hệ
thống. Với những điều kiện thuận lợi của một ngân hàng đã hoạt động nhiều năm

trên địa bàn, có mạng lưới giao dịch rộng khắp, NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trên
địa bàn.
Hoạt động cho vay chiếm một vị trí rất quan trọng trong hoạt động của Ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay DNVVN. Thu nhập của hoạt động cho vay
chiếm phần lớn thu nhập của toàn chi nhánh nhưng thu nhập ngày càng giảm, thậm
chí năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015. Nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh ngày
càng cao, trong đó nợ xấu của DNVVN lại chiếm tỷ trọng lớn, điều này cho thấy
chất lượng hoạt động cho vay các DNVVN đang kém đi, ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động chung của Ngân hàng, thậm chí ảnh hưởng đến sự ổn định và tồn tại của
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Phương pháp được sử dụng chủ yếu để thực hiện luận văn này là phương
pháp thống kê, phân tích - tổng hợp, so sánh để nghiên cứu các vấn đề đặt ra.
Phương pháp thống kê gồm hệ thống việc thu thập, tổng hợp và trình bày số liệu
và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, phục vụ cho việc phân tích.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: có thể hiểu đơn giản là phân chia đối


ii

tượng nghiên cứu thành những yếu tố cấu thành đơn giản hơn để nghiên cứu, giúp
phát hiện ra từng thuộc tính, bản chất để hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách
mạch lạc hơn, sau đó tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm
ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: là phương pháp phổ biến, thông dụng nhất trong việc
phân tích, làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu.

Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại các Ngân hàng thương mại. Nhưng tại mỗi ngân hàng, mỗi
chi nhánh lại có hình thức hoạt động khác nhau và ở mỗi thời kì phát triển của nền
kinh tế các phương thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng thay đổi.
Trong phạm vi nghiên cứu chất lượng cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT
chi nhánh Hoàng Quốc Việt, luận văn đã chỉ ra những điểm mấu chốt ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay, xác định nguyên nhân và đưa ra giải pháp giải quyết đúng
các điểm trọng tâm, giúp NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt giải quyết một
phần những nhân tố đang làm suy giảm chất lượng cho vay DNVVN của Ngân
hàng, góp phần đảm bảo an toàn và ổn định trong hoạt động của Ngân hàng.
Luận văn đã nêu nổi bật được thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Đồng thời nhấn
mạnh đến giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ là nhằm vào yếu tố con người - chính là sự nâng cao chất lượng phục vụ, nâng
cao khả năng tư vấn nghiệp vụ, khả năng kiểm tra kiểm soát những rủi ro có thể xảy
ra đến từ khách hàng và từ chính tác nghiệp của ngân hàng (thực hiện đầy đủ quy
trình nghiệp vụ, giám sát khách hàng, thẩm định kỹ lưỡng và chính xác…), nhờ đó
có thể giảm thiểu được rủi ro và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Có thể nói đây là
kim chỉ nam mà NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt cần chú tâm thực hiện
trong thời đại mới- thời đại của dịch vụ chuyên sâu.
Do hạn chế về mặt số liệu theo thời gian nên luận văn chỉ nghiên cứu được
từ thời điểm năm 2012, chưa thể đánh giá hết cả quá trình cho vay để đưa ra những
nhận định sâu hơn. Tuy nhiên, với những kết quả đạt được của NHNo&PTNT chi
nhánh Hoàng Quốc Việt cho đến thời điểm nghiên cứu và diễn biến đến thời điểm
hiện tại thì luận văn cũng đã nêu bật được thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của chi nhánh.


iii


MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN

CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chất lượng cho vay là tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh mức độ thích nghi của
Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường khách quan, nó thể hiện sức
mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng cho vay
được xác định qua nhiều yếu tố, thu hút được nhiều khách hàng, thủ tục đơn giản,
thuận tiện mức độ an toàn vốn vay, chi phí về tổng lãi suất, chi phí về nghiệp vụ, chất
lượng cho vay là kết quả của một quy trình kết hợp hoạt động của cán bộ trong tổ
chức giữa các tổ chức với nhau vì mục đích chung.
Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại là khả năng đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đảm bảo các yếu tố an toàn và lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Để có thể đánh giá đúng đắn về chất lượng cho vay của các khoản mục nói
riêng và danh mục cho vay của Ngân hàng thương mại nói chung có thể sử dụng
các nhóm chỉ tiêu sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay các DNVVN
- Nợ quá hạn
- Nợ xấu (từ nhóm 3-5)
- Mức độ hài lòng của khách hàng

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN của Ngân hàng
thương mại bao gồm:
Nhân tố chủ quan:
- Quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
- Chính sách cho vay.



iv

- Năng lực thẩm định dự án.
- Năng lực giám sát và xử lý tình huống cho vay của Ngân hàng.
- Trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức của đội ngũ cán bộ nhân viên.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật.
- Công tác kiểm soát nội bộ.
- Công tác quản trị rủi ro.

Nhân tố khách quan:
- Chính trị xã hội.
- Môi trường pháp lý.
- Môi trường kinh tế và các chính sách vĩ mô.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

Lợi nhuận cho vay các DNVVN:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay các DNVVN chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ngân hàng. bình quân khoảng 78% trong
tổng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động cho vay và có xu hướng ổn định qua các năm.
Tỷ lệ này năm 2013 là 77,17%, năm 2014 là 78,58% và 6 tháng đầu năm 2015 là
73,45%. Tuy nhiên tỷ lệ năm 2014 và 6 tháng năm 2015 là âm do lợi nhuận âm,
phản ánh lợi nhuận âm chủ yếu xuất phát từ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều
này thể hiện chất lượng cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất thấp và đáng
báo động nhưng cũng chỉ ra để giảm lợi nhuận âm phải xuất phát từ việc giảm lợi
nhuận âm từ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu.


Tình hình nợ quá hạn:
Năm 2012 tỷ lệ này chỉ là 4,2% nhưng đến năm 2013 đã tăng lên mức 5,8%,
và năm 2014 lên tới con số 17,8%, 6 tháng đầu năm 2015 là 18,5%- một con số lớn
nhất kể từ khi thành lập chi nhánh. Nợ quá hạn liên tục tăng cả về số tương đối và


v

tuyệt đối là dấu hiệu cho thấy chất lượng cho vay giảm sút. Việc thu hồi các khoản
nợ quá hạn của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian tới cần
thực hiện nghiêm túc, nhanh chóng và khẩn trương để giảm thiểu rủi ro cho hoạt
động của chi nhánh.

Tỷ lệ nợ xấu ở các DNVVN:
Tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng lên từ 2012-30/6/2015, thậm chí tăng rất cao, xu
hướng này là hiện tượng rất xấu trong hoạt động của chi nhánh và cần nhanh chóng
có các biện pháp khắc phục bởi xu hướng này càng tăng thì hoạt động của chi nhánh
gặp rất nhiều rủi ro.
Công tác trích lập dự phòng trong những năm qua tương đối tốt, việc trích
lập cho từng nhóm nợ được thực hiện nghiêm túc theo Quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005 và Thông tư 22/2014/TT-NHNN ngày 4/6/2014 (có hiệu lực
kể từ ngày 1/6/2014). Các khoản trích lập dự phòng đều tăng qua từng năm cho
ngoài việc do dư nợ và nợ xấu tăng thì còn cho thấy ngân hàng đã chú tâm hơn tới
phương thức dự phòng này, đã thực hiện đúng quy định để bảo đảm an toàn cho các
khoản vay. Tuy nhiên, các khoản dự phòng tăng lên thì chi phí cũng tăng lên, làm
giảm lợi nhuận của chi nhánh, kết quả là năm 2014 và 6 tháng năm 2015 kết quả
kinh doanh lỗ. Vì vậy, để giảm thiểu khoản mục này thì chi nhánh cần tập trung
giảm thiểu các khoản nợ xấu.

Mức độ hài lòng của khách hàng:
Mức độ hài lòng được cấu thành từ hai thành phần, thứ nhất là sự thỏa mãn

khi đạt được do sử dụng dịch vụ đạt chất lượng và giá cả phù hợp, thứ hai là mối
quan hệ có được từ quá trình giao dịch tích lũy theo thời gian như sự tin tưởng vào
nhà cung cấp dịch vụ, cụ thể là dịch vụ của ngân hàng, khả năng chuyên môn của
nhân viên, thái độ phục vụ khách hàng…
Tuy nhiên, theo báo cáo khảo sát của phòng kế hoạch kinh doanh thì mức
độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng giảm.
Dựa trên phiếu khảo sát (chấm điểm theo mức độ thỏa mãn) do NHNo&PTNT chi


vi

nhánh Hoàng Quốc Việt thực hiện đối với 300 khách hàng có giao dịch trực tiếp với
Ngân hàng (trong đó có 112 DNVVN) có thể thấy chất lượng cung cấp sản phẩm
của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt chưa đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Trong phạm vi đề tài ta quan tâm đến đánh giá của 112 DNVVN như
sau:
Nhìn chung chất lượng cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
Hoàng Quốc Việt đang gặp nhiều khó khăn và rủi ro trong việc thu hồi nợ, có nhiều
nguyên nhân dẫn tới kết quả này, có nguyên nhân chủ quan và khách quan, do vậy,
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàng Quốc Việt cần phải chủ động để giảm
bớt các nguyên nhân chủ quan phát sinh từ chính ngân hàng (quy trình cho vay, cán
bộ thẩm định, bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ...) đảm bảo các rủi ro phát sinh từ
phía ngân hàng là ít nhất.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

Nâng cao hiệu quả công tác Quản trị rủi ro:
Mục tiêu hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt

trong thời gian tới là tăng trưởng cho vay một cách thận trọng và bền vững, đi đôi
với nâng cao chất lượng cho vay, phấn đấu bằng mọi biện pháp thu hồi được các
khoản nợ xấu. Do vậy, để thực hiện được các mục tiêu trên, công tác quản trị rủi ro
phải được thực hiện một cách chuẩn mực, đặc biệt là lĩnh vực cho vay:
- Nhận diện rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ
khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện
pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể giảm
đến mức thấp nhất.
- Đo lường: là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hoá mức độ các rủi
ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để
xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng.
- Kiểm soát: Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng, gồm:


vii

Né tránh; ngăn ngừa rủi ro; giảm thiểu tổn thất; đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân
tán rủi ro.
- Đưa ra các giải pháp giải quyết rủi ro: như không giải ngân đối với các hợp
đồng không tuân thủ các điều kiện tài chính, không chấp nhận các hợp đồng có độ
rủi ro cao (tài sản thế chấp không đảm bảo, mục đích vay vốn không rõ ràng…).

Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay:
Thẩm định có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động cho vay, nó quyết định
xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có được phê duyệt không. Để có thể giảm thiểu
đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và đưa ra quyết định phù hợp, thẩm định là
một trong những khâu quan trọng trong việc ra quyết định cho vay giúp ngân hàng
phòng ngừa được rủi ro đối với các khoản nợ.
- Tổ chức, điều hành công tác thẩm định hợp lý, phù hợp với nhân lực.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định.

- Tăng chất lượng việc thu thập thông tin.
- Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát.

Tăng cường kiểm tra sau cho vay và giám sát khách hàng:
- Tăng cường kiểm tra sau cho vay: Sau khi giải ngân tiền cho vay, Ngân hàng
thường chỉ chú ý xem nguồn trả nợ từ đâu. Điều này rất nguy hiểm vì Ngân hàng sẽ
không nắm bắt được thời điểm khi doanh nghiệp bắt đầu gặp trục trặc trong kinh
doanh, đến khi phát hiện đã quá muộn.
- Tăng cường công tác giám sát khách hàng: Thu thập thông tin, chứng cứ liên
quan đến việc sử dụng vốn vay của khách hàng; Kiểm tra thực tế nơi sử dụng vốn; Đối
chiếu với mục đích vay ghi trong hợp đồng cho vay; Kiểm tra, phân tích hiệu quả vốn
vay, theo dõi, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tài chính và đảm bảo
cho vay của khách hàng; Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Đào tạo bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kinh doanh cơ bản cho cán bộ hiện
có nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp và chịu áp lực cạnh tranh ngày càng
cao của môi trường kinh doanh.
- Chú trọng việc đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý
cấp trung và cấp cao nhằm tạo sự đột phá về tư duy và kỹ năng quản lý, tạo tiền đề
cho việc triển khai các kế hoạch cải cách và chấp nhận sự thay đổi ở các cấp điều
hành và cấp thực hiện.


viii

- Chú trọng công tác tuyển dụng, tuyển chọn.
- Có kế hoạch, chiến lược đẩy mạnh đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ngành tài chính, nâng cao tính chuyên nghiệp trong các hoạt động kinh doanh.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực, qua

đó tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, chương trình, nội dung đào tạo, giảng viên
và phương pháp giảng dạy.

Hoàn thiện quy trình cho vay :
Ban Giám đốc của Chi nhánh cần phải nhận thức được tầm quan trọng của
hoạt động cho vay, định hướng nhiệm vụ quản lý và kiểm soát sao cho nghiệp vụ
này ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Do vậy yêu cầu hoàn thiện
quy trình cho vay và nâng cao chất lượng thẩm định dự án là công việc được Ban
Giám đốc đặt lên hàng đầu.
Hoàn thiện quy trình cho vay là công việc thường xuyên và liên tục, để xây
dựng được một quy trình cho vay hiệu quả NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc
Việt cần thực hiện những giải pháp sau:
- Rà soát và cập nhật lại toàn bộ quy trình cho vay, từng bước trong quy trình
từ lập hồ sơ vay vốn, phân tích cho vay, ra quyết định cho vay, giải ngân, giám sát
và thanh lý hợp đồng cho vay để phù hợp với những quy định mới của pháp luật và
Ngân hàng Nhà nước.
- Cần tổ chức hội thảo xem xét lấy ý kiến tham gia của cán bộ, đặc biệt là
những người trực tiếp làm công tác cho vay bởi đây là những người trực tiếp tiếp
cận quy trình cho vay, sẽ biết được những hạn chế của quy trình và cách thay đổi để
phù hợp hơn.
- Đối với những điểm hạn chế và cần thay đổi, NHNo&PTNT chi nhánh
Hoàng Quốc Việt cần có ý kiến đối với NHNo&PTNT Việt Nam để thay đổi quy
trình cho vay cho phù hợp với thực tế áp dụng.

Coi trọng điều kiện đảm bảo:
- Xây dựng một quy định, quy trình chuẩn mực về tài sản bảo đảm, đảm bảo
tuân theo quy định của Pháp luật và phù hợp với đặc điểm của Ngân hàng.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ hiểu về tầm quan trọng của tài sản bảo đảm,
tập huấn để có đủ trình độ xử lý các vấn đề liên quan đến tài sản bảo đảm.



ix

- Có bộ phận giám sát hệ thống tài sản bảo đảm mà Ngân hàng nhận làm tài
sản, thường xuyên kiểm tra cả sổ sách và thực tế để đánh giá thực trạng cũng như
giá trị của tài sản.
- Ngân hàng cần chú tâm trong việc định giá tài sản bảo đảm như việc thuê
Công ty thẩm định giá để định giá, đảm bảo tính khách quan trong việc định giá.

Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng:
Hiện nay, Công nghệ ngân hàng Việt Nam nói chung là rất lạc hậu so với các
nước trong khu vực thế giới. Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, trong
thời gian chúng ta không cải tiến áp dụng công nghệ mới chắc chắn sẽ không thể
cạnh tranh được với các Ngân hàng nước ngoài. Hoạt động ngân hàng đang phát
triển theo hướng “ngân hàng điện tử”. Chính vì vậy, việc thực hiện các dịch vụ ngân
hàng như: homebanking, internetbanking...là điều tất yếu sẽ xảy ra. Đó là những đòi
hỏi, thách thức đối với NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong điều kiện
cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa thì các DNVVN phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng,
chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của
đất nước. Một trong những điều kiện quan trọng hàng đầu để các DNVVN có thể
phát triển mạnh là vốn, đặc biệt là vốn vay ngân hàng. Hoạt động cho vay của
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp
này có thể phát triển sản xuất kinh doanh.
Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay các DNVVN là rất cần thiết, nó
không chỉ giúp cho hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn mà
còn giúp cho các DNVVN dễ dàng hơn trong việc vay vốn, hoạt động kinh doanh
có hiệu quả. Bên cạnh các kết quả đạt được thì hoạt động cho vay các DNVVN của
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt cũng có một số hạn chế nhất định. Do

vậy, đòi hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực từ bản thân ngân hàng, khách hàng và sự phối
hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành cơ quan để tạo ra một hành lang vững chắc
cho Ngân hàng phát huy có hiệu quả.


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


LÊ MAI PHƯƠNG

NÂNG CAO CHấT LƯợNG CHO VAY DOANH NGHIệP
VừA Và NHỏ TạI NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT
TRIểN NÔNG THÔN VIệT NAM - CHI NHáNH HOàNG
QUốC VIệT

Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. trần đăng khâm

Hà Nội - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng được coi là lĩnh vực nhạy cảm, là trung gian tài chính cực kì quan
trọng không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, do vậy ngành ngân hàng đã có
những bước đi thận trọng, đảm bảo nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành

đồng thời giữ được vai trò điều tiết, ổn định cho nền kinh tế. Trong bối cảnh thị
trường tài chính hiện nay, mặc dù các ngân hàng đang gia tăng nguồn thu từ dịch vụ
nhưng hoạt động cho vay vẫn là lĩnh vực kinh doanh đem lại nguồn thu lớn nhất.
Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất, hiệu quả
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại là chỉ tiêu tiên quyết đối với sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng. Khi hiệu quả cho vay đạt mức cao sẽ tạo ra động
lực phát triển cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cùng hoạt động sản
xuất của nền kinh tế. Ngược lại khi đồng vốn cho vay không được sử dụng tốt sẽ
làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không ổn định và suy yếu.
Bên cạnh các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn thì
doanh nghiệp vừa và nhỏ là sự bổ sung cần thiết, tạo động lực phát triển toàn diện
và tăng trưởng mạnh mẽ cho nền kinh tế, góp phần tận dụng tối đa mọi nguồn lực
vào việc tạo ra của cải cho toàn xã hội. Hiện nay, dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, đem lại
nguồn thu lớn trong hoạt động cho vay.
Tuy nhiên, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các Ngân hàng
thương mại khác hoạt động trên địa bàn, từ những hạn chế, yếu kém trong hoạt
động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt nên hoạt động cho
vay của Ngân hàng ngày càng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là hoạt động cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu chất lượng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi
nhánh Hoàng Quốc Việt” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu


2


+ Hệ thống hóa lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
+ Phân tích thực trạng hoạt động và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt nhằm thấy rõ những thuận lợi,
khó khăn cũng như cơ hội để nâng cao chất lượng cho vay với loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay với loại hình doanh nghiệp này.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích chất lượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
giai đoạn 2012- tháng 6/2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê, phân tíchtổng hợp, so sánh để nghiên cứu các vấn đề đặt ra.
Phương pháp thống kê gồm hệ thống việc thu thập, tổng hợp và trình bày số
liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, phục vụ cho việc phân tích.
Phương pháp phân tích- tổng hợp: có thể hiểu đơn giản là phân chia đối
tượng nghiên cứu thành những yếu tố cấu thành đơn giản hơn để nghiên cứu, giúp
phát hiện ra từng thuộc tính, bản chất để hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách
mạch lạc hơn, sau đó tổng hợp lại để tìm ra được bản chất, quy luật vận động của
đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: là phương pháp phổ biến, thông dụng nhất trong việc
phân tích, làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, Luận văn có kết
cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Một số lý luận về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt


3


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh
tế thị trường – thì Ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại. Ở
Mỹ, Ngân hàng thương mại được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương

mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/6/2010: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Theo Luật Ngân hàng nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010: hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán.
Có thể nói Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn cho vay to lớn để có


5

thể cho vay phát triển kinh tế.

1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Để hiểu rõ hơn khái niệm về Ngân hàng thương mại chúng ta cần xem xét
đặc điểm của Ngân hàng thương mại.
- Trước hết, Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính:
+ Trung gian về vốn: Ngân hàng thương mại là người “đi vay để cho vay”
nhằm mục đích kiếm lời, là cầu nối về vốn giữa các khách hàng với nhau (người gửi
tiền và người vay tiền).
+ Trung gian về rủi ro: Ngân hàng thương mại phát hành sổ tiết kiệm cho
người gửi tiền với mức độ rủi ro thấp và cho vay, đầu tư với mức độ rủi ro cao hơn.
+ Trung gian về kỳ hạn: Nguồn chủ yếu của ngân hàng thương mại là nguồn

vốn không kỳ hạn nhưng lại cho vay có kỳ hạn (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn),
thậm chí là lấy nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
+ Trung gian về thông tin: là nơi thu thập được các nguồn thông tin như
thông tin về người gửi tiền
+ Trung gian thanh toán: Việc làm trung gian thanh toán của Ngân hàng ngày
nay đã phát triển đến tầm mức rất đa dạng, không chỉ là trung gian truyền thống như
trước, mà còn quản lý các phương tiện thanh toán. Đây là vai trò ngày càng chiếm
vị trí rất quan trọng, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. ở
các nước phát triển, phần lớn các công tác thanh toán ở trong nước được thực hiện
thông qua séc và phần lớn séc thanh toán ở trong nước được thực hiện bằng thanh
toán bù trừ thông qua hệ thống Ngân hàng Thương mại. Với phương pháp công
nghệ hiện đại hơn, các NHTM từng bước trang bị đầy đủ các máy vi tính và các
phương tiện kỹ thuật khác tạo điều kiện, thanh toán bù trừ được nhanh chóng giảm
bớt chi phí và có độ chính xác cao. Quá trình lưu thông chuyển vốn từ tài khoản
người mua sang tài khoản người bán có một đặc điểm phi vật chất. Bằng chứng là ở
các nước, công nghiệp phát triển sử dụng hình thức chuyển tiền bằng điện tử là
chuyện bình thường. Họ thanh toán bằng nối mang các máy vi tính của các Ngân
hàng Thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người mua
sang tài khoản người bán một cách nhanh chóng tiện lợi.
- Hoạt động Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh có điều kiện,


6

phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là chỉ khi Ngân hàng thương mại
thoả mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật qui định như điều kiện về vốn,
phương án kinh doanh...thì mới được phép hoạt động trên thị trường.
- Cấu trúc vốn và tài sản đặc biệt: Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có quy
mô lớn trên cả giác độ vốn chủ sở hữu và tổng tài sản. Ở Việt Nam, vốn chủ sở hữu của
các Ngân hàng thương mại là hàng nghìn tỷ đồng. Đối với các Ngân hàng thương mại trên

thế giới, vốn chủ sở hữu lên tới nhiều tỷ đô la Mỹ. Cấu trúc tài sản của Ngân hàng thương
mại đặc biệt hơn so với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác là ở tỷ trọng tài sản tài
chính. Phần lớn tài sản của Ngân hàng thương mại là tài sản tài chính, mang đặc trưng trừu
tượng, hình thái vật chất giản đơn chỉ là giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là dữ liệu điện tử được
lưu giữ trong một thiết bị nhất định. Bên cạnh đó, Ngân hàng thương mại thường có xu
hướng liên tục phát triển các sản phẩm, công cụ tài chính mới.
- Các sản phẩm của Ngân hàng thương mại: trong thực tế các sản phẩm của
các Ngân hàng thương mại đều giống nhau (chủ yếu là các dịch vụ tài chính) và
thay đổi liên tục theo xu hướng phát triển của thị trường, do vậy tính cạnh tranh
giữa các ngân hàng là rất lớn, đòi hỏi chất lượng dịch vụ của Ngân hàng thương mại
phải được đề cao và đầu tư hàng đầu, chính sách giá phải hợp lý, đây là yếu tố chính
quyết định khả năng cạnh tranh về sản phẩm của Ngân hàng thương mại.
Sản phẩm của Ngân hàng thương mại được hình thành từ tích hợp các dịch
vụ ngân hàng, trên cơ sở công nghệ hiện đại hiện nay (như homebanking, telephone
banking, internetbanking,…), nhờ đó mà chất lượng sản phẩm được nâng cao, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của một thị trường tiền tệ hiện đại.
- Lòng tin của khách hàng: yếu tố lòng tin là rất quan trọng, phải có cả sự tin
tưởng của người gửi tiền và của người vay. Việc xây dựng lòng tin phải có từ sản
phẩm dịch vụ, từ sự phục vụ của nhân viên, chất lượng dịch vụ được nâng cao, đáp
ứng yêu cầu của khách hàng…
- Hoạt động của Ngân hàng thương mại là hoạt động chịu sự kiểm soát bởi
chính Ngân hàng thương mại và nhiều tổ chức khác như Ngân hàng Nhà nước, Hiệp
hội Ngân hàng,…
Hoạt động Ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao


7

hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới
các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt động ngân hàng

đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng tiến hành huy động vốn
của người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng theo nguyên tắc
hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã tạo rủi ro cho các hoạt
động Ngân hàng thương mại. Rủi ro đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi
ro đến từ những yếu tố khách quan. Bởi vậy, Ngân hàng thương mại phải đối mặt
với rủi ro cao, kéo theo là rủi ro đối với những người gửi tiền ở Ngân hàng thương
mại cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm
soát, làm giảm nhẹ những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc
gia dặt ra những đạo luật riêng, nhằm đẩm bảo cho hoạt động này được vận hành an
toàn, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, do vậy các Ngân hàng thương mại chịu
sự giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý cũng như chính bản thân ngân hàng.

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng thương mại, hoạt động và các dịch vụ
của Ngân hàng thương mại ngày càng được mở rộng. Hoạt động ngân hàng của
Ngân hàng thương mại gồm:
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ cho vay;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.

6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm


8

chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư cho vay, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Nhưng nhìn chung, hoạt động của Ngân hàng thương mại gồm ba hoạt động
chính là hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn (cho vay, đầu tư) và cung
cấp các dịch vụ tài chính khác. Cụ thể:

1.1.2.1. Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác
của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại bản chất là một tổ chức
trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn
vốn chủ sở hữu, vì vậy để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh
tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, Ngân hàng thương mại phải huy động
những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt đông
nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ chức cho vay
khác hay từ Ngân hàng Trung ương.
Huy động vốn có vai trò rất quan trọng:
- Đối với khách hàng: Cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư
nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi; Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất
trữ và tích lũy nguồn tiền nhàn rỗi; Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân
hàng: dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, và dịch vụ cho vay khi khách hàng cần vốn
cho sản xuất, tiêu dùng.
- Đối với nền kinh tế: Kênh chu chuyển nguồn vốn; Góp phần kiểm soát lạm
phát; Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính.

- Đối với Ngân hàng thương mại: Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh
doanh. Không có nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng thương mại sẽ không đủ
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình; Thông qua nghiệp vụ huy động vốn,
Ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của
khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó Ngân hàng thương mại có biện pháp không
ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng.


×