Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đề tài thảo luận: Hiệu quả kinh doanh các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp? Lấy ví dụ thực tiễn hoạt động kinh doanh tại một doanh nghiêp cụ thể. Đề xuất phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp đó.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.04 KB, 31 trang )

Lời mở đầu.............................................................................................................3
Chương I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH...............4
1.1 Khái niệm.............................................................................................................4
1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp....................................4
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh......................................5
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.................7
1.4.1 Nhóm nhân tố nội sinh..............................................................................7
1.4.2 Các nhân tố vĩ mô.....................................................................................9
Chương II: CƠ SỞ THỰC TIỄN.............................................................................12
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần sữa TH True milk..........................................12
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................12
2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh:.............................................................................14
2.1.3 Mục tiêu định hướng phát triển...............................................................14
2.1.4 Giá trị thương hiệu..................................................................................15
2.1.5 Những sản phẩm của công ty sữa TH True Milk....................................15
2.2 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.........................................................15
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN.............................18
2.3.1 Các nhân tố nội sinh................................................................................18
2.3.1.1 Quy mô của công ty.........................................................................18
2.3.1.2 Tốc độ tăng trưởng..........................................................................19
2.3.1.3 Vốn...................................................................................................20
2.3.1.4 Quản trị............................................................................................20
2.3.2 Các yếu tố vĩ mô.....................................................................................21
2.3.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật:.....................................................21
2.3.2.2. Môi trường văn hoá xã hội.............................................................22
2.3.2.3 Môi trường tự nhiên.........................................................................24
2.3.2.4 Môi trường công nghệ......................................................................24
1


2.3.2.5 môi trường kinh tế............................................................................26


2.4 Kết luận sự ảnh hưởng của yếu tố tác động đến hoạt kinh doanh của tập đoàn
TH true milk.........................................................................................................29
Chương III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY............................................30

2


Lời mở đầu

Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh thì các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư,
biện pháp sử đụng các điều kiện có sẵn về nguồn lực. Muốn vậy các doanh nghiệp
phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng phát triển của từng nhân
tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Điều đó phải được thực hiện trên cơ sở của phân
tích hiệu quả kinh doanh của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp

3


Chương I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1 Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu được kết quả cao
nhất với một chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh là mối tương quan so sánh giữa kết quả/mục tiêu đạt được với
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả/mục tiêu đó
1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản

ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn. Trong điều kiện
kinh tế thị trường ngày càng phát triển cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế
doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết kinh doanh phải mang lại hiệu
quả. Hiệu quả kinh doanh ngày càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện mở mang
phát triển kinh tế điều kiện đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện hiện đại
cho quá trình kinh doanh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải
thiện và nâng cao đời sống người lao động. Thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước ngoài ra việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thu hút vốn từ các nhà
đầu, tư thúc đẩy cạnh tranh và việc tự hoàn thiện của bản thân doanh nghiệp. Trong cơ
chế thị trường hiện nay, cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt khốc liệt
đặc biệt là khi Việt Nam Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, chính vì
vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần nâng cao chất lượng của sản
phẩm, dịch vụ, cạnh tranh lành mạnh đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp mang lại
cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời
sống dân cư thúc đẩy kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sẽ dẫn tới đầu

4


tư nhiều hơn vào quá trình ta sản xuất và mở rộng để tạo ra nhiều sản phẩm hơn tạo ra
nguồn sản phẩm dồi dào đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Từ đó người dân có quyền
lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất, mang lại lợi ích cho mình và cho doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh tăng doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng
hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán tạo mức tiêu thụ mạnh cho người
dân. Điều đó không những có lợi cho doanh nghiệp mà còn có lợi cho nền kinh tế
quốc dân góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế bền vững. Chỉ khi kinh doanh có
hiệu quả doanh nghiệp mới có điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ với Ngân sách nhà
nước
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng phản
ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn tại và
phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh
doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động
kinh doanh, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu được
trên cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp
trên thương trường ...
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là vấn đề phức tạp có quan hệ
đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt
được hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh
có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được – Chi phí bỏ ra
Cách tính này chỉ phản ánh được mặt lượng của hiệu quả kinh doanh mà chưa xác
định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
-Chỉ tiêu mức doanh lợi :

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận

5


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
-Chỉ tiêu vốn

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân làm ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận
-Chỉ tiêu lao động

6


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi người lao động vào lợi nhuận

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1 Nhóm nhân tố nội sinh
a) Yếu tố vốn
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà
không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ 3 nguồn
chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được phân bổ dưới hai hình
thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc điểm của từng doanh nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân
vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ yếu.
b) Con người
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Trong thời
đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ chuyên môn
của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhất
là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại rất
quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng cho doanh nghiệp, quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao
sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm thưòi gian và nguyên vật liệu, làm

7



tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người
trình độ chuyên môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi
dưỡng, nâng cao trìng độ chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ
quản lý.
c)Trình độ kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến,
doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ thuật và công nghệ
được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển.
d) Quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp
một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất
lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự
thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là
các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình
có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của
một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ
cấu tổ chức đó.
e) Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị
trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi

kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp
cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ
thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh… Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất
cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh
nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các
chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan.

8


Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh
thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan
hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp
nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các thông tin đó kịp thời là
một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Những
thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác
định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.

1.4.2 Các nhân tố vĩ mô
Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình luôn chịu tác động của các yếu tố
môi trường vĩ mô. Trạng thái môi trường vĩ mô xác định sự thịnh vượng và vững
mạnh đến nền kinh tế và luôn gây ra tác động lớn cho doanh nghiệp.
a) Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế vĩ mô như chính
sách đầu tư ưu đãi, chính sách phát triển sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự
phát triển của từng ngành từng lĩnh vực cụ thể do đó tác động trực tiếp đến
kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong từng ngành, từng
lĩnh vực nhất định.
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài

hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh
nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các
khu vực.
+ Tình trạng của nền kinh tế: bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong
mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những
quyết định phù hợp cho riêng mình.
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát,
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: luật tiền lương cơ bản, các chiến
lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành:
giảm thuế, trợ cấp….

+ Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP,
tỉ suất GDP trên vốn đầu tư…
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lí nhà nước
về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu
9


tư, không để ngành hay lĩnh vực kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung
vượt cầu, việc thực hiện tốt sự hạn chế của độc quyền kiểm soát độc quyền
tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng việc tạo ra các chính sách vĩ mô hợp
lý như chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế, loại hình doanh nghiệp
sẽ tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp khác.
b) Chính trị-pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị – pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là
một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho
một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh

nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là
một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự
thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc
hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất,
ngành nghề, phương thức kinh doanh… của doanh nghiệp. Không những thế
nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông,
chi phí vận chuyển, mức độ về thuế… đặc biệt là các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại
quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp
tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trường chính trị – luật pháp có
ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống
công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô…

c) Văn hóa- xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các
khu vực đó.

10


Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho
xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường
được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần.
Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các
nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu
dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành. Bên cạnh văn

hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi
nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các
nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập… khác
nhau:
+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống;
+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập;
+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống;
+ Điều kiện sống;
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó
quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng… Doanh
nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói
quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố
này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác
marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Công nghệ
Đối với doanh nghiệp các yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi
mới công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá…đã
làm cho chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có tính
năng tác dụng tốt hơn nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy các doanh
nghiệp phải quan tâm theo sát những thông tin về kỷ thuật công nghệ, ngày
nay công nghệ mới từ những phát minh, ở phòng thí nghiệm đều đưa ra sản
phẩm đại trà, đưa sản phẩm ra thị trường tốn rất ít thời gian, là cơ hội cho
những doanh nghiệp ở thời kỳ khởi sự kinh doanh, họ có thể nắm bắt ngay
kỷ thuật mới nhất để gặt hái những thành công lớn, không thể thua kém
những doanh nghiệp đã có một bề dày đáng kể. Các yếu tố kỹ thuật công
nghệ cần phân tích:

11



– Mức độ phát triển và nhịp độ đổi mới công nghệ, tốc độ phát triển sản
phẩm mới, chuyển giao công nghệ kỷ thuật mới trong ngành mà doanh
nghiệp đang hoạt động.

Chương II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần sữa TH True milk
Lan tỏa sức mạnh: Không chỉ mang đến nguồn sức khỏe dồi dào cho mọi người, tập
đoàn TH mong muốn tột độ những nỗ lực và phát triển của TH sẽ thúc đẩy mọi cá
nhân, mọi tổ chức cùng nhau xây dựng một cộng đồng vui tươi, hạnh phúc và thịnh
vượng hơn.
Niềm kiêu hãnh Việt: Tập đoàn TH cam kết không ngừng cải tiến và sáng tạo công
nghệ cũng như chất lượng dịch vụ, từ đó cung cấp những sản phẩm “100% made in
Vietnam” sánh ngang với những sản phẩm quốc tế khác. Và đó cũng chính là niềm tự
hào quốc gia mà TH muốn hướng đến.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tập đoàn TH được thành lập với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Bắc Á. Do bà Thái Hương làm chủ tịch hội đồng quản trị và là tổng giám đốc
kiêm phó chủ tịch ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. Bên cạnh việc kinh doanh
các dịch vụ tài chính và các hoạt động mang tính an sinh xã hội, Ngân hàng TMCP
Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư vào ngành chế biến sữa và thực phẩm.
Từ xuất phát điểm đó, Tập đoàn TH đang từng bước phát triển để trở thành nhà sản
xuất hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên
nhiên, trong đó có sữa tươi, rau củ quả sạch,… đạt chất lượng quốc tế.
•14/05/2010, lễ khởi công xây dựng nhà máy sữa TH ở Nghĩa Đàn, Nghệ An(20092010) với tổng mức đầu tư 1,2 tỷ USD
•26/12/2010, ra mắt sữa tươi sạch TH True Milk
•02/08/2010, khai trương cửa hàng TH True mart chính thức tại Hà nội và tại thành
phố HCM
•04/09/2011, triển khai dự án Vì tầm vóc Việt “Chung sức chung long- nuôi dưỡng tài
năng”


12


•27-30/11/2012, hội thảo sữ quốc tế và ra mắt sản phẩm mới
•9/07/2013, khánh thành nhà máy sữa tươi sạch với trang trại bò sữa hiện đại nhất, quy
mô công nghiệp lớn nhất Đông Nam Á,..
•09/07/2014, Tập đoàn TH chính thức ra mắt người tiêu dùng sản phẩm sữa tuơi tiệt
trùng TH true MILK- công thức TOPKID dành cho trẻ từ 1 tuổi trở lên.
•25/01/2015, Tập đoàn TH chính thức ra mắt sản phẩm sữa tươi sạch thanh trùng TH
true MILK với 4 ưu thế vượt trội: Làm hoàn toàn từ sữa tươi sạch nguyên chất của
trang trại TH; Không sử dụng chất bảo quản; Sử dụng công nghệ thanh trùng ESL; Sử
dụng công nghệ đóng gói bao bì hiện đại.
•Năm 2016, TH True Milk nhận biểu trưng Thương hiệu Quốc Gia
•Vượt qua nhiều đối thủ quốc tế, Sữa tươi hữucơ TH true MILK Organic xuất sắc trở
thành sản phẩm duy nhất đạt giải sản phẩm mới xuất sắc nhất năm 2017 tại Triển Lãm
Thực Phẩm Thế Giới - World Food
•Ngày 17/3/2018, tại Hà Nội, tập đoàn TH ra mắt bộ sữa hạt TH true NUT. Đây là bộ
sản phẩm sữa hạt cao cấp lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam – sự kết hợp sáng tạo mang
tính khoa học vềề̀ dinh dưỡng giữa sữa tươi sạch của trang trại TH và bộ hạt giàu dinh
dưỡng như macca, óc chó. Đặc biệt sản phẩm không dùng đường mà có vị ngọt tự
nhiên từ qủa chà là.
.
•18/05/2018, tại Hà Nội, tập đoàn TH đã tổ chức lễ ra mắt sản phẩm thức uống lên
men từ mầm lúa mạch TH true MALT Moscow

•Ngày 14/10/2018, tại cảng Cửa Lò, Tập đoàn TH đã đón gần 1.800 “cô” bò đã mang
thai 3-5 tháng từ công nghệ cấy truyền phôi giống bò sữa cao sản thuần chủng
Holstein Friesian (HF) từ Mỹ.

•Ngày 20/12/2018, Tập đoàn TH tự hào chính thức đón nhận biểu trưng đạt “Thương

hiệu quốc gia” lần thứ ba liên tiếp tại Lễ Công bố các Doanh nghiệp đạt Thương hiệu
quốc gia 2018.

13


• Ngày 22.2.2019, tại xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn (Nghệ An), Tập đoàn TH tổ
chức chuỗi hoạt động lớn: Lễ Đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì; Lễ Khánh
thành Nhà máy sản xuất nước tinh khiết, thảo dược và hoa quả Núi Tiên; Lễ phát động
hưởng ứng Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ. Đây đều là những sự kiện lớn, là
mốc son mới trên con đường tiên phong ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp,
nghiên cứu phát triển, sản xuất các sản phẩm hoàn toàn từ thiên nhiên, vì sức khỏe
cộng đồng, phụng sự sứ mệnh chăm sóc sức khỏe người Việt của Tập đoàn TH.
Với tiêu chí giữ vẹn nguyên tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm, Tập đoàn TH đã
trang bị công nghệ hiện đại cũng như nguồn nhân lực hàng đầu thế giới. Tập đoàn TH
cũng ứng dụng hệ thống quản lý cao cấp và quy trình sản xuất khép kín đồng bộ từ
khâu nuôi trồng đến phân phối sản phẩm tận tay người tiêu dùng. Tất cả đều nhằm
mục đích phục vụ người tiêu dùng những sản phẩm sạch, an toàn, tươi ngon và bổ
dưỡng nhất.
Danh mục sản phẩm của Tập đoàn TH hiện nay bao gồm các sản phẩm sữa tươi
tiệt trùng TH true MILK. Tập đoàn TH cũng đang phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ
TH truemart.
2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh:
•Tầm nhìn
Tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong ngành hàng
thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu tư nghiêm túc và dài hạn kết
hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, chúng tôi quyết tâm trở thành thương hiệu
thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin dùng, mọi người yêu thích và quốc gia
tự hào.
•Sứ mệnh

Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đoàn TH luôn nỗ lực hết mình để nuôi
dưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩm có
nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng.
2.1.3 Mục tiêu định hướng phát triển

Tiến hành dự án Chăn nuôi bò sữa trong chuồng trại tập trung và chế biến sữa
với quy mô
1 tỷ 200 triệu đô-la Mỹ, với tổng đàn bò sữa đến năm 2020 là 137.000, trên diện tích
37.000 hecta đất, là nhà máy có công suất lớn nhất Đông Nam Á với công suất dự kiến
1.700.000 lít sữa/ngày. Khi hoàn thành sẽ đáp ứng 50% nhu cầu sản phẩm sữa của thị
14


trường trong nước, trở thành nhà cung cấp sữa sạch và sữa tươi tiệt trùng của Việt
Nam.

Ra mắt sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true MILK, song song đó mở rộng sản
xuất những sản phẩm được chế biến từ sữa tươi; thực hiện dự án cung cấp rau củ quả
tươi và các loại thực phẩm sạch khác.

Ra mắt chuỗi cửa hàng bán lẻ TH truemart chuyên cung cấp các sản phẩm tươi
sạch từ trang Trại TH như sữa tươi tiệt trùng TH true MILK, thịt bò, thủy hải sản, rau
củ quả tươi… TH truemart phấn đấu trở thành chuỗi cửa hàng tiện ích cung cấp lượng
thực phẩm sạch, an toàn và
cao cấp cho người tiêu dùng.
2.1.4 Giá trị thương hiệu
Tạo dựng niềm tin: Tập đoàn TH cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc về chất
lượng, luôn đảm bảo tính chân thực, nghiêm túc và nhất quán, tạo được niềm tin mạnh
mẽ cho người tiêu dùng Việt cũng như các đối tác của TH
2.1.5 Những sản phẩm của công ty sữa TH True Milk


Nước tinh khiết


Sữa hạt



Kem



Đồ uống tốt cho sức khỏe



Bơ, Phomat



Sữa tươi thanh trùng



Sữa tươi tiệt trùng



Sữa tươi công thức




Sữa chua tự nhiên

2.2 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đầu tư lớn cho nông nghiệp công nghệ cao, tập đoàn TH đã bước đầu có những
thành công lớn: con số về doanh thu và lợi nhuận tăng liên tiếp theo cấp số nhân
những năm gần đây đã khiến việc giảm lỗ lũy kế của TH nhanh hơn so với kế

15


hoạch, chứng minh tiềm năng và sức mạnh của Tập đoàn TH, doanh nghiệp sở
hữu thương hiệu TH true MILK.
Xác định sử dụng công nghệ cao và khoa học quản trị hiện đại 4.0 làm nền tảng
phát triển, trong giai đoạn đầu tiên kể từ khi bắt đầu con đường sữa tươi, TH
true Milk đầu tư nguồn vốn lớn để nhập khẩu công nghệ và các loại máy móc
hiện đại nhất thế giới vào chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa. Công nghệ và hệ
thống máy móc này đã góp phần làm thay đổi căn bản nền chăn nuôi nhỏ lẻ
truyền thống sang sản xuất hiện đại. TH cũng là mô hình đi đầu trong việc tập
trung quỹ đất nông trường để sản xuất quy mô lớn, thay thế cách thức vận hành
kiểu phát canh thu tô như trước.
Cùng với đó, TH true MILK đầu tư mạnh cho nguồn nhân lực, sử dụng các
chuyên gia chăn nuôi bò sữa hàng đầu của Israel, New Zealand. Thậm chí từ
những ngày đầu, TH còn mời cả những nông dân chăn nuôi bò sữa lành nghề từ
Israel sang hướng dẫn lao động Việt Nam. TH cũng là đơn vị tiên phong áp
dụng công nghệ từ Công ty phần mềm lớn nhất châu Âu SAP vào hoạt động
quản trị và sản xuất kinh doanh.
Sau hơn 8 năm ra mắt sản phẩm, TH đã giới thiệu ra thị trường hơn 70 loại sản

phẩm trên nền tảng là sữa tươi. Bà cũng được ghi nhân là người tạo dựng một
con đường sữa tươi sạch, thực phẩm, đồ uống sạch và đấu tranh minh bạch thị
trường sữa, làm rõ các tiêu chuẩn sữa để người tiêu dùng có đủ thông tin lựa
chọn, đồng thời thúc đẩy các đơn vị sản xuất đi theo hướng phát triển bền vững,
cạnh tranh với nhau trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia và thông lệ quốc
tế.
Từ định vị thương hiệu đúng đắn, TH đã có sự bứt phá ngoạn mục trong tăng
trưởng. Theo số liệu đo lường bán lẻ toàn thị trường thành thị do Nielsen - một
công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu cung cấp thì trong 11 tháng đầu năm
2018, sữa TH true MILK tăng trưởng gần 22% về sản lượng (trong khi cả ngành
hàng sữa nước hầu như không tăng), tăng trưởng 30% về doanh thu. Tới nay thị
phần của TH true MILK trong phân khúc sữa tươi tại các kênh bán lẻ thành thị
đạt gần 40%, đứng đầu về phân khúc sữa tươi.
Trong cùng khoảng thời gian đó, khi sức mua của người tiêu dùng đối với toàn
ngành sữa nước ở thị trường thành thị chững lại thì người tiêu dùng ngày càng
ủng hộ sữa tươi TH true MILK với sự ủng hộ của người tiêu dùng tăng 15% so
với cùng kỳ năm trước.

16


Các con số báo cáo tài chính cũng đang có những tiếng nói thuyết phục. Nếu lãi
ròng năm 2014 của TH là 27 tỷ đồng, thì con số này đã tăng gấp đôi năm 2015
và lên con số 130 tỷ đồng năm 2016.
Bắt đầu từ năm 2017, TH tiếp tục đà phát triển thần tốc. Lãi ròng năm 2017 là
319 tỷ đồng và năm 2018 là 450 tỷ đồng. So sánh năm 2018 với 2014 có thể
thấy chỉ sau 5 năm, lãi ròng của TH đã tăng 15 lần. Cần nhấn mạnh rằng, đây là
con số lãi ròng, đã trừ khấu hao, chính là chi phí đầu tư của Tập đoàn đã được
trả bằng khấu hao tài sản rất lớn.
Năm 2018, TH đã cán mốc doanh thu hơn 7.000 tỷ đồng, vượt nhanh hơn lộ

trình mà bà Thái Hương, nhà sáng lập Tập đoàn TH - đã kiến tạo cho TH.
Thành tích này nhờ sự tăng trưởng vượt bậc của sản phẩm sữa tươi. Những gì
bà Thái Hương cam kết đã thành sự thật, như chính chữ “thật” luôn đi kèm với
định vị thương hiệu TH true MILK.
Khi nhận được câu hỏi của phóng viên về khả năng hoàn trả các khoản vay đầu
tư, bà thẳng thắn: “Với TH true MILK, sức mạnh của một thương hiệu là giá trị
cốt lõi mà chúng tôi đang nhất tâm phấn đấu “Vì sức khỏe cộng đồng”. Qui mô
đầu tư lớn thì khấu hao và một số đầu tư cơ bản ban đầu cũng lớn. Mỗi năm
chúng tôi đều giảm lỗ luỹ kế đáng kể do hiệu quả kinh doanh tốt. Năm 2018,
TH đã có lãi 450 tỷ đồng, tăng trưởng doanh thu 30%, đây là tin vui nhất khi
TH đầu tư bài bản về nông nghiệp”
Hiện tập đoàn TH đang là khách hàng của 2 ngân hàng lớn, quá trình triển khai
các hoạt động tín dụng thực hiện theo đúng các quy định của ngân hàng. Các
ngân hàng đều bày tỏ, nếu có khách hàng là doanh nghiệp như tập đoàn TH thì
chính là thành tựu của ngân hàng bởi có kế hoạch kinh doanh bài bản và luôn
trả nợ đúng hạn.
Nữ doanh nhân quyền lực của ngành sữa cũng chia sẻ, ngay cả ở các nước phát
triển, các dự án cho vay nông nghiệp cũng đưa ra thời hạn vay tới 20-25 năm
mới thu hồi vốn. Trong khi đó, TH đặt mục tiêu 10-15 năm theo lộ trình đầu tư
của mình. Có đầu tư lớn sẽ có lỗ lũy kế từ đầu tư. Bởi vậy, những ai am hiểu
ngành tài chính đều biết, lỗ lũy kế không phản ánh kết quả kinh doanh.
Với cách làm bài bản, khoa học; với tư duy sắc bén, lập chiến lược dựa trên
định vị thương hiệu vì sức khỏe cộng đồng, bà Thái Hương đã mở lối đi riêng
trong ngành sữa. Tại Diễn đàn phụ nữ toàn cầu tổ chức tại Nhật Bản (tháng
5/2017), bà Thái Hương nhấn mạnh: “Triết lý nhân văn là ánh sáng dẫn lối cho

17


thương hiệu”, bà khẳng định: “Hãy cùng nhau làm ra ly sữa tốt nhất cho con trẻ,

như cái cách mà TH đã làm. Lịch sử rất công bằng, đến một ngày mọi người sẽ
biết tôi làm gì”.
Giờ thì mọi người đã biết đến những điều mà bà Thái Hương và tập đoàn TH đã
làm được. Hãy nhìn vào con đường sữa tươi sạch mà TH đã đi tiên phong. Con
đường đó do bà mở ra và giờ đây các doanh nghiệp Việt Nam và cả những
người nông dân đã cùng nhau đi trên con đường này để phát triển đàn bò sữa,
giảm con số sữa bột nhập khẩu về pha lại tới 92% của năm 2008 còn hơn 60%
ở thời điểm hiện tại. Câu chuyện về con đường sữa tươi của bà Thái Hương và
của TH sẽ là một câu chuyện hay để thế hệ doanh nhân ngày nay có thể kể cho
con cháu mình nghe sau này.

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN
2.3.1 Các nhân tố nội sinh
2.3.1.1 Quy mô của công ty
Kể từ khi đặt viên gạch đầu tiên, đó là xây dựng trang trại bò sữa tập trung quy
mô công nghiệp công nghệ cao tại Nghệ An năm 2009, chỉ sau 10 năm TH đã
chính thức khẳng định được vị thế của mình qua các con số: TH true MILK
được công nhận là “Thương hiệu Quốc gia”, sở hữu đàn bò sữa chăn nuôi tập
trung lớn nhất châu Á 45.000 con đang được nuôi tại Nghĩa Đàn, Nghệ An,
chiếm 40% thị phần phân khúc sữa tươi tại Việt Nam.
Đặc biệt, trong năm 2017, TH đã phát triển và mở rộng thêm hàng loạt dự án
chăn nuôi bò sữa công nghệ cao, đó là Thanh Hóa, là Hà Giang-nơi địa đầu Tổ
quốc, là Phú Yên-mảnh đất Nam miền Trung đầy khó khăn, khắc nghiệt và tới
đây lần lượt các trang trại bò sữa khác cũng sẽ tiếp tục được xây dựng ở Tuyên
Quang, Lạng Sơn, Sóc Trăng…Và TH True milk định hướng phát triển “Tiến
hành dự án Chăn nuôi bò sữa trong chuồng trại tập trung và chế biến sữa với
quy mô 1 tỷ 200 triệu đô-la Mỹ, với tổng đàn bò sữa đến năm 2020 là 137.000,
trên diện tích 37.000 hecta đất, là nhà máy có công suất lớn nhất Đông Nam Á
với công suất dự kiến 1.700.000 lít sữa/ngày.
Với quy mô hoạt động lớn như vậy đã mang đến những tác động trực tiếp đến

hiệu quả kinh doanh của Công ty:
Tác động tích cực: Các trang trại chăn nuôi và nhà máy sản xuất sữa
được đặt ở cac tỉnh thành khác nhau trên cả nước đã giúp cho số lượng sữa cung

18


ứng tại các tỉnh thành tăng lên, rút ngắn thời gian vận chuyển sẽ giúp cho chất
lượng sản phẩm đảm bảo hơn, giảm được chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó, TH
True milk cũng đã mở rất nhiều cửa hàng phân phối bán lẻ sản phẩm của Công
ty, mở rộng thị trường kinh doanh sẽ tăng cơ hội tiếp xúc của khách hàng với
sản phẩm, tăng số lượng khách hàng dẫn đến tăng doanh số, doanh thu bán
hàng...
Vừa tăng được doanh thu bán hàng, vừa giảm được chi phí đầu vào sẽ đem lại
hiệu quả kinh doanh lớn cho TH True milk.
Tác động tiêu cực: Để mở rộng được quy mô hoạt động, kinh doanh thì
TH True milk cũng cần phải đầu tư rất nhiều trang thiết bị, máy móc, công
nghệ, nhân lực... việc này sẽ tốn một khoản chi phí rất lớn, đòi hỏi Công ty phải
có nguồn vốn đầu tư khá lớn, có thể mang lại một số rủi ro khi đầu tư.
2.3.1.2 Tốc độ tăng trưởng
Những năm qua TH đã có sự bứt phá ngoạn mục trong tăng trưởng. Theo số
liệu đo lường bán lẻ toàn thị trường thành thị do Nielsen - một công ty nghiên
cứu thị trường hàng đầu cung cấp thì trong 11 tháng đầu năm 2018, sữa TH true
MILK tăng trưởng gần 22% về sản lượng, trong khi cả ngành hàng sữa nước
hầu như không tăng thì thị phần sản lượng TH true MILK lại tăng mạnh.
Theo đó, hiện thị phần của TH true MILK trong phân khúc sữa tươi tại các kênh
bán lẻ thành thị đạt gần 40%, đứng đầu về phân khúc sữa tươi. Trong cùng
khoảng thời gian đó, khi sức mua của người tiêu dùng đối với toàn ngành sữa
nước ở thị trường thành thị chững lại thì người tiêu dùng lại có xu hướng ngày
càng ủng hộ sữa tươi TH true MILK với sức ủng hộ NTD tăng 15% so với cùng

kỳ năm trước.
Các con số báo cáo tài chính cũng đang có những tiếng nói thuyết phục. Nếu lãi
ròng năm 2014 của TH là 27 tỷ đồng, thì con số này đã tăng gấp đôi năm 2015
và vượt lên con số 130 tỷ đồng năm 2016.
Bắt đầu từ năm 2017, TH tiếp tục đà phát triển thần tốc. Lãi ròng năm 2017 là
319 tỷ đồng và năm 2018 chạm mốc 450 tỷ đồng. So sánh năm 2018 với 2014
cho thấy chỉ sau 5 năm, lãi ròng của TH đã tăng 15 lần. Điều đáng nói, đây là
con số lãi ròng, đã trừ khấu hao tài sản thong qua các chi phí đầu tư của Tập
đoàn trước đây.
Năm 2018, doanh thu của Tập đoàn TH đã cán mốc hơn 7.000 tỷ đồng, vượt
nhanh hơn lộ trình mà bà Thái Hương, nhà sáng lập Tập đoàn TH - đã kiến tạo
cho TH.
Tốc độ tăng trưởng thần tốc của TH- True milk đã phản ánh rõ rệt hiệu quả kinh
doanh của công ty những năm qua. Với tốc độc tăng trưởng nhanh chóng này,

19


TH sẽ có nguồn vốn lớn để tiếp tục phát triển, mở rộng thị trường ra nhiều khu
vực trong và ngoài nước; tiếp tục nghiên cứu, áp dụng những công nghệ tiên
tiến vào quá trình sản xuất sữa, đem lại những sản phẩm cao cấp, chất lượng
đạt chuẩn...đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
2.3.1.3 Vốn
Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH True Milk thuộc tập đoàn TH được thành lập với
sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á.
Doanh nghiệp nhập tịch bò sữa từ những quốc gia nổi tiếng về bò sữa như New
Zealand, Úc, sau đó thực hiện xây dựng một trang trại với diện tích lớn, nguồn đầu tư
lớn và áp dụng những công nghệ hiện đại từ những quốc gia chăn nuôi bò sữa ngay tại
Việt Nam.

Sau đó là xây dựng những hệ thống nguồn nước, trang trại trồng trọt cỏ ủa chua diệt
khuẩn cho đàn bò. Tận mắt chứng kiến trang trại với diện tích rộng lớn, những chiếc
máy móc hiện đại thực hiện nhiều giai đoạn cùng một lúc không chỉ tiết kiệm thời gian
mà còn mang lại hiệu quả cao cho việc cung ứng thực phẩm cho hơn 32 000 con bò
sữa. Nguồn nguyên liệu sữa hoàn toàn tươi sạch từ Trang trại bò sữa TH tại Nghĩa
Đàn, Nghệ An, áp dụng công nghệ hiện đại nhất của thế giới vào chăn nuôi, sản xuất;
tạo ra sản phẩm thật, chất lượng cao bằng một chiến lược đầu tư bài bản.
2.3.1.4 Quản trị
Nhà quản trị của doanh nghiệp đã nắm bắt xu thế tiêu thụ và nhu cầu thật của khách
hàng. Việt Nam phải nhập khẩu sữa bột để pha chế sữa hoàn nguyên lên đến 72% thị
phần sữa nước hàng năm (trước khi TH true MILK ra đời con số này là 90%). Các
nước tiên tiến thế giới hoàn toàn sử dụng sữa tươi. Dân số Việt Nam gần 90 triệu
người, mức tiêu thụ sữa tươi hàng năm mới đạt 6 lít/đầu người (Indonesia 12
lít/người/1 năm) => Đưa ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tập đoàn TH vận hành giải pháp SAP SuccessFactors nhằm nâng cao khả năng quản
lý nguồn nhân lực cũng như phát huy tối đa các báo cáo phân tích trên thời gian thực
để đưa ra những quyết định kinh doanh tốt hơn. Giải pháp SAP SuccessFactors hiện
được triển khai tại 4 công ty trực thuộc tập đoàn TH Group, bao gồm Công ty Cổ phần
chuỗi thực phẩm TH, Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH (trang trại), Công ty cổ phần
sữa TH (nhà máy chế biến sữa công nghệ cao) và Công ty Mía đường Nghệ An
(NASU), với hơn 5.500 nhân viên tại Việt Nam, Nga và Mỹ. Với việc triển khai giải
pháp SuccessFactors, tập đoàn TH sẽ cải thiện được đáng kể những chỉ số hoạt động

20


quan trọng như tối ưu hóa công tác quản lý nhân tài, nâng cao mức độ hài lòng của
nhân viên cũng như hiệu quả hoạt động.

2.3.2 Các yếu tố vĩ mô

Đối với Việt Nam, trong những năm qua, mặc dù môi trường hoạt động kinh
doanh đã dần dần được cải thiện nhưng các doanh nghiệp vẫn tiếp tục gặp
nhiều khó khăn trong quá trình tăng trưởng, phát triển thương hiệu và nâng
cao uy thế thương hiệu. Trong đó, chi phí đầu tư, vị thế doanh nghiệp chưa
được khai phá, cơ cấu nhân sự còn yếu, việc sử dụng Internet để tìm kiếm
thông tin thị trường, thông tin về người bán hàng, đối tác kinh doanh, tài liệu
pháp lý, cơ hội đầu tư, được xem là một trong những trở ngại chính.
Ngày nay Thương hiệu được xem là tài sản vô hình to lớn, mang lại khả năng
cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Để có thương hiệu mạnh, để có vị trí tốt
trong tâm trí người tiêu dùng, đòi hỏi Doanh nghiệp phải có giải pháp xây
dựng và phát triển thương hiệu sáng tạo hiệu quả, chiến lược ứng dụng
Marketing chuyên nghiệp, chính sách đào tạo nhân lực Marketing phù hợp…
Để xây dựng được chiến lược marketing phù hợp, nhà quản lý cần nắm được
tình hình vi mô và vĩ mô của doanh nghiệp.
2.3.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật:
Trước trào lưu hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ hội để
phát triển song cũng gặp không ít khó khăn. Một doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trường quốc tế phải đối mặt với vô số những yếu tố nằm ngoài
tầm kiểm soát của mình. Trong những yếu tố đó chính trị và luật pháp là hai
vấn đề đáng quan tâm. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong
kinh doanh quốc tế phụ thuộc phần lớn vào doanh nghiệp có am hiểu các
chính sách, các luật lệ của nước sở tại hay không. Cho dù doanh nghiệp đóng
ở đâu cũng bị ảnh hưởng của hệ thống luật pháp và các chính sách của chính
phủ nước đó. Các hệ thống và chính sách đó là: kinh kế nhằm điều chỉnh hành
vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi thương mại.
Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ:
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát
triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các
doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu

vực đó.

21


Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động
kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác
động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
VN hiện nay theo chế độ XHCN, có môi trường chính trị ổn định, hệ thống
pháp luật này càng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh
doanh trong đó có cả TH true milk. Theo nghị định 31/2012/NĐ-CP, mức
lương tối thiểu chung được thực hiện từ ngày 01/05/2012 là 1.050.000
đồng/tháng. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012. Như
vậy lương của người lao động tăng lên sẽ làm cho sức mua cả nước phần nào
được tăng lên đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho TH phải tăng chi phí do quỹ
lương tăng lên.
Nhờ những đóng góp tích cực mà TH true milk đã nhận đc sự biểu dương và
ủng hộ nồng hậu từ các cấp lãnh đạo và người tiêu dùng trên toàn quốc trong
2 năm qua, là lời chia sẻ vui mừng của Nguyên Tổng Bi thư Nông Đức Mạnh
với lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của tập đoàn TH, là lòng biết
ơn sâu sắc và niềm móng muốn đồng hành cùng doanh nghiệp của Nguyên
Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết, …
Hệ thống pháp luật luôn điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam
như:
+ Sửa đổi hiến pháp
+ Luật doanh nghiệp
+ Luật đầu tư nước ngoài
+ Luật chống độc quyền
+ Các thông tư hướng dẫn
2.3.2.2. Môi trường văn hoá xã hội

Thói quen uống sữa: Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất
sữa, vì vậy đại bộ phận dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai
đoạn bú sữa mẹ trong cơ thể có men tiêu hóa đường sữa (đường lactose) . Khi
thôi bú mẹ, nếu không được uống sữa tiếp thì cơ thể mất dần khả năng sản
xuất men này. Khi đó đường sữa không được tiêu hóa gây hiện tượng tiêu
chảy nhất thời sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiều người lớn không thể uống
sữa tươi (sữa chua thì không xảy ra hiên tượng này, vì đường sữa đã chuyển
thành axit lactic). Tập cho trẻ em uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sản
sinh men tiêu hóa đường sữa, sẽ tránh được hiện tượng tiêu chảy nói trên.

22


Thêm vào đó so với các thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đình
Việt Nam (nhất là ở các vùng nông thôn) thì giá cả của các sản phẩm sữa ở
Việt Nam vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập cao,
việc uống sữa trở thành một điều không thể thiếu được trong thực đơn hàng
ngày.Những nước có điều kiện kinh tế khá đã xây dựng chương trình sữa học
đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh
tiểu học. Điều này không chỉ giúp các cháu phát triển thể chất, còn giúp các
cháu có thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên.
Trình độ văn hóa ngày càng được nâng cao, cùng với tốc độ đô thị hóa rộng và
nhanhvà nắm bắt được thị hiếu của khách hàng đang hướng tới thực phẩm
sạch mà TH trueMILKtừ khi ra đời đã khẳng định cho mình một thương hiệu
trên thị trường đó là “sữasạch” .Và người dân ngày càng chú trọng đến vấn đề
dinh dưỡng, uống sữa ngày càngtrở thành một thói quen và trở nên rất phổ
biến. Nhu cầu về sữa ở Việt Nam còn rấtlớn. Theo thống kê của Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, mứctiêu thụ các sản phẩm từ sữa
của người Việt Nam là 14,81 lít một người trong mộtnăm, còn thấp so với
Thái Lan (23 lít một người trong một năm) và Trung Quốc (25lít một người

trong một năm). Trẻ em tại thành phố lớn tiêu thụ 78% các sản phẩmsữa
(sommers 2009), hứa hẹn thị trường đầy tiềm năng tại Việt Nam.
Thu nhập tăng cùng với việc hiểu biết hơn về lợi ích của sữa khiến nhu cầu
tiêu dùngsữa ngày càng tăng cao (20-25% một năm, trong đó sữa nước tăng 810% một năm).Dân số: tỉ lệ dân số năm 2011 là 87,8 triệu người, tỉ lệ sinh
giảm 0,02%, tỉ lệ dân sốgiảm1,01%. Và dự đoán trong năm 2012, tổng số trẻ
sinh ra là 519169 trẻ, tăng 13,5%so vớicùng kì năm ngoái. Là dân số trẻ và
nhu cầu tiêu thụ sữa lớn, sự xuất hiện củathương hiệu sữa TH True Milk đã
tạo thêm một điểm sáng cho ngành sữa Việt Nam,khi một quy trình chế biến
sữa tươi quy mô lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam.
Đây là sự khởi đầu mới trong xu hướng đầu tư của một thế hệ các nhà đầu tư
với tư duy mới mẻ và sáng tạo.
2.3.2.3 Môi trường tự nhiên
− Đối với ngành sữa: Lợi nhuận từ chăn nuôi bò sữa thấp làm giảm số lượng
bò sữa.
+ Giá thức ăn cao. Người chăn nuôi bò sữa Việt Nam bán 1 lít sữa (trung bình
thực nhận 6000đ) chỉ mua
được 1,1kg thức ăn (tỷ giá là 1,1). (nguồn IFCN, 2007).

23


+ Sự gia tăng nguồn thức ăn và đồng cỏ không tương xứng với tốc độ tăng
đàn bò sữa.thức ăn cho bò sữa mà đặc biệt là thức ăn thô xanh không đủ về số
l ượng , kém về chấtlượng, ước tính lượng cỏ xanh tự nhiên và cỏ trồng hiện
nay mới đáp ứng khoảng 30% nhu cầu thức ăn thô xanh của đàn bò sữa.
+ Giá bò giống, công lao động và mọi chi phí khác đều tăng cao.
+ Hiện tượng sữa có chứa chất melamin (Phát hiện đầu tiên vào ngày
(24/11/2008) ở Trung Quốc.)
Từ đó các công ty sữa không ngừng bị kiểm tra chất lượng vì sự phản ảnh của
người dân về sữa nhiễm chất độc Melamine. Ảnh hưởng đến hoạt động của

nhiều công ty trong đó có TH true milk.
+ Ngành sữa trước sự thay đổi của khí hậu toàn cầu:
Khoảng nhiệt độ tối ưu đối với bò sữa là 20-22 độ c
Người ta dự đoán rằng cùng với hiện tượng ấm lên của trái đất, thời tiết cũng
khắc nghiệt hơn, thiên tai xảy ra nhiều hơn và nhiệt độ trung bình sẽ cao hơn,
đây là tin xấu cho những người chăn nuôi gia súc ở Việt Nam và toàn thế giới:
Trái đất ấm lên sẽ làm giảm lượng cỏ, cây bụi và những loại cây thức ăn gia
súc khác ở nhiều vùng và đồng thời cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh lý của
bò sữa
Với tiêu chí là giữ nguyên vẹn những tinh túy trong từng giọt sữa, sản xuất
sản phẩm sữa và than thiện với môi trường. Cùng với việc áp dụng công nghệ
cao trong sản xuấtgóp phẩm tốt cho sức khỏe lại phù hợp với môi trường là
định hướng của TH trueMILK
2.3.2.4 Môi trường công nghệ
Nền công nghệ trên thế giới hiện nay ngày càng phát triển vượt bậc đặc biệt
là các công nghệ chế biến từ khâu sản xuất, chế biến đến đóng gói và bảo
quản.TH true milk đã đầu tư phát triển nền công nghệ của mình tới trình độ
tiên tiến, hiện đại của thế giới.
- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang
công nghệ “thổi khí”.
- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết
lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước.
- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.
- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm,
nâng cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa đậu nành.
- Đầu tư thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hóa bao bì sản phẩm.
24



- Đầu tư công nghệ thông tin và điều khiển tự động chương trình trong dây
chuyền công nghệ, nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệ để tạo ra
sản phẩm luôn đạt các chỉ tiêu chất lượng theo mong muốn và ổn định
- Thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản phẩm
sang quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO-90002000, HACCP (phân tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn). hiện tại, tất
cả các đơn vị thành viên cũ TH true milk đã áp dụng ISO 9000-2000,HACCP
và đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiên đại, đồng bộ, đạt các
chỉ tiêu môi trường của Việt Nam về
BOD,COD, TSS…
-Với công nghệ và trang thiết bị hiện đại, công ty sữa TH true milk luôn cho
ra được những sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn vệ sinh cũng như chất lượng dinh
dưỡng tiêu chuẩn cao. Góp phần nâng cao tầm tin cậy của khách hàng đến các
sản phẩm của công ty, từ đó làm tăng lượng doanh thu của công ty, cụ thể:
+ Trang trại TH:
Trang trại của TH áp dụng các tiêu chuẩn và quy cách chuồng trại chăn nuôi
tiên tiến nhất trên thế giới: Mỗi trại cho 2.400 con bò sữa, 3.200 bê cái và bê
con, diện tích 1 trại là 32-33 hecta.
Chuồng trại được thiết kế theo mô hình hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn xây dựng
tốt nhất và tạo điều kiện thoải mái nhất cho bò. Chuồng trại làm bằng kết cấu
thép mạ kẽm, chuồng mở có mái che, có hệ thống làm mát tránh sốc nhiệt cho
bò. Bò được tắm mát và làm khô bằng hệ thống quạt mát trước khi vắt sữa
đảm bảo tránh được khí hậu nóng bức của Việt Nam trong mùa hè.
+ Nhà sản xuất: Nhà máy sữa TH true Milk
 Sữa tươi sạch TH true MILK được thiết kế đóng gói tại nhà máy sữa Việt
Mỹ đạt tại Hưng Yên. TH đầu tư nhập khẩu mới toàn bộ máy móc công nghệ
chế biến sữa tiệt trùng hàng đầu châu Âu của Tetra Pak, đồng thời sàng lọc
tuyển dụng nguồn nhân lực mới chuyên nghiệp có trình độ cao để vận hành.
Tháng 11/2012, TH đưa vào vận hành nhà máy sản xuất sữa hiện đại của
chính công ty ngay tại Nghĩa Đàn, Nghệ An với công suất 600 tấn sữa/ngày,

công suất 500 triệu lít/năm, hiện đại nhất Đông Nam Á.
 Các dây chuyền chế biến và đóng gói tại nhà máy được quản trị với công
nghệ đo lường và điều khiển hiện đại bậc nhất, được nhập khẩu từ các nước
G7 và châu Âu như: Siemens, Danfoss, Grundfoss. Các sản phẩm của nhà
máy được sản xuất và quản lý hoàn toàn theo tiêu chuẩn ISO 22000 nhằm đáp
ứng tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm khắt khe nhất.

25


×