Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Phát triển chương trình đào tạo thạc sĩ quản trị kinh doanh tại trường đại học việt nhật đáp ứng thời đại 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------***----------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VIỆT NHẬT ĐÁP ỨNG THỜI ĐẠI 4.0

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ TRƯỜNG HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------***----------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VIỆT NHẬT ĐÁP ỨNG THỜI ĐẠI 4.0

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ TRƯỜNG HỌC
Mã số: Thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hoài


HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội, với lòng biết ơn và sự kính trọng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, các phòng, khoa của Trường Đại học Giáo dục và các thầy cô là Giáo sư, Phó
Giáo sư, Tiến sĩ đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn thạc sĩ tại Nhà trường.
Đặc biệt, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần
Thị Hoài, giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn,
giúp đỡ tôi tìm ra hướng nghiên cứu, giải quyết các vấn đề liên quan trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn nhận
được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè
và người thân. Tôi xin chân thành cảm ơn đến các giáo sư, giảng viên và học viên
chương trình Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh tại Trường Đại học Việt Nhật đã quan tâm,
góp ý và nhiệt tình tham gia trả lời khảo sát trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi
xin chân thành cảm ơn gia đình, bố mẹ tôi, chồng và con tôi, những người luôn ở bên
cạnh tôi ủng hộ, giúp đỡ tôi có thời gian nghiên cứu đề tài và hết lòng hỗ trợ tôi về
mặt tinh thần trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài qua
tham khảo tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè nhưng
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi rất hoan nghênh và chân thành
cảm ơn các ý kiến đóng góp của quý thầy cô trong hội đồng khoa học, bạn bè và đồng
nghiệp để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

i



DANH MỤC KÝ KIỆU, VIẾT TẮT

Viết tắt

Đọc là

CTĐT

Chương trình đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CMCN

Cách mạng công nghiệp

CĐR

Chuẩn đầu ra

DN

Doanh nghiệp

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo


GD

Giáo dục

GV

Giảng viên

HV

Học viên

KT

Kiến thức

KN

Kỹ năng

MBA

Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
(Master of Business Administration)

MTC&CTN

Mức tự chủ và chịu trách nhiệm


PTCTĐT

Phát triển chương trình đào tạo

QTKD

Quản trị kinh doanh

SV

Sinh viên



Thái độ

VJU

Trường Đại học Việt Nhật
(Vietnam Japan University)

ii


DANH MỤC HÌNH
TT
Hình 1.1

Tên hình
Mô hình năng lực ASK


Trang
30

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
TT
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6

Bảng 3.7
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 3.1

Tên bảng
Trang
Đề xuất chương trình MBA: Bốn luồng kiến thức
38
Kết quả khảo sát về CĐR kiến thức do tác giả đề xuất
53
bổ sung cho CTĐT MBA đáp ứng thời đại 4.0
Kết quả khảo sát về CĐR kỹ năng do tác giả đề xuất bổ

56
sung cho CTĐT MBA đáp ứng thời đại 4.0
Kết quả khảo sát về CĐR Mức tự chủ và chịu trách
59
nhiệm do tác giả đề xuất bổ sung cho CTĐT MBA đáp
ứng thời đại 4.0
Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
79
PTCTĐT MBA đáp ứng thời đại 4.0
Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
80
PTCTĐT MBA đáp ứng thời đại 4.0
Quan hệ giữa nội dung các học phần trong CTĐT MBA
86
của VJU với Chuẩn đầu ra do tác giả tổng hợp
Kết quả khảo sát về CĐR kiến thức do tác giả đề xuất
89
bổ sung cho CTĐT MBA đáp ứng thời đại 4.0
Kết quả khảo sát về CĐR kỹ năng do tác giả đề xuất bổ
90
sung cho CTĐT MBA đáp ứng thời đại 4.0
Kết quả khảo sát về CĐR Mức tự chủ và chịu trách
90
nhiệm do tác giả đề xuất bổ sung cho CTĐT MBA đáp
ứng thời đại 4.0
Kết quả khảo sát về đánh giá các CĐR cho CTĐT MBA
91
đáp ứng thời đại 4.0 do tác giả đề xuất bổ sung
Mối tương quan giữa kết quả đánh giá của HV và GV
61

về CTĐT MBA của VJU đáp ứng thời đại 4.0
Đánh giá các CĐR của CTĐT MBA đáp ứng thời đại
91
4.0 do tác giả đề xuất bổ sung

iii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………...
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………...……………...
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ………………...…………………
4. Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………..……………
5. Giả thuyết khoa học …………...………………..............………………
6. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………...
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu …………………………………...……...
8. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu …………………………………...
9. Những đóng góp của luận văn ……………………………..........……..
10. Cấu trúc luận văn ……………………..……………………………….
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ …………………………………
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ….………………………………..…….
1.2 Các khái niệm cơ bản…………………………………………………...
1.2.1 Chương trình đào tạo ………………………………………………..
1.2.2 Phát triển chương trình đào tạo ……………...……………………..
1.2.3 MBA ……………………………...……………………………………………
1.3 CMCN 4.0 và quan điểm phát triển chương trình đào tạo MBA đáp ứng
thời đại 4.0 …………………………………………………………….
1.3.1 CMCN 4.0 …………………………………..…………………………

1.3.2 CMCN 4.0 trong Giáo dục và Đào tạo ……………………………….
1.3.3 Quan điểm về phát triển chương trình đào tạo MBA đáp ứng thời đại
4.0……………………………………………………………………………
1.4 Nội dung về quản trị phát triển chương trình đào tạo Thạc sĩ đáp ứng thời
đại 4.0 ……...........………………………………………………
1.4.1 Lập kế hoạch PTCTĐT………………………………………………
1.4.2 Tổ chức PTCTĐT ……………………………………………………
1.4.3 Lãnh đạo hoạt động PTCTĐT ………………………………………
1.4.4 Kiểm tra, đánh giá hoạt động PTCTĐT ………………………………
1.5 Nội dung về phát triển chương trình đào tạo MBA đáp ứng thời đại 4.0
…………………………………………………………………………...
1.5.1 Năng lực cần thiết cho học viên MBA trong thời đại 4.0 ……………
1.5.2 Nội dung đào tạo chương trình MBA đáp ứng thời đại 4.0 …………
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị phát triển chương trình đào tạo đáp
ứng thời đại 4.0 ………………………………………………………...
1.6.1 Nhận thức về phát triển chương trình đào tạo………………………..
1.6.2 Sự phát triển của khoa học và công nghệ ……………………………
1.6.3 Hội nhập quốc tế ……………………………………………………...
iv

1
1
4
4
4
4
4
5
5
5

5
6
6
8
8
9
11
12
12
13
15
17
19
22
24
25
29
29
37
40
40
40
41


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 …………………………………………………..
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NHẬT …...………………………..…………
2.1 Khái quát về Trường Đại học Việt Nhật …...…………………..…….

2.1.1 Sứ mệnh và tầm nhìn …………………………………………….…..
2.1.2 Lịch sử hình thành ……………………………………………….….
2.1.3 Thông tin chung ………………………………………………….…..
2.1.4 Quy mô đào tạo …………………………………………………...….
2.2 Chương trình đào tạo MBA của Trường Đại học Việt Nhật …..……..
2.2.1 Mục tiêu đào tạo…...………………………………...………………
2.2.2 Chuẩn đầu ra …...……………………………………………………
2.2.3 Khung chương trình đào tạo ……...……………….......……………
2.3 Khát quát về tổ chức khảo sát thực trạng……………………………
2.3.1 Mục tiêu khảo sát ……………………………………………………
2.3.2 Nội dung khảo sát ……………………………………………………
2.3.3 Phương pháp khảo sát, cách cho điểm và đánh giá …………………
2.3.4 Mẫu khách thể khảo sát………………………………………………
2.4 Thực trạng phát triển chương trình đào tạo MBA tại VJU trong những
năm đầu thành lập từ 2016-2019 …………………………………
2.4.1 Đánh giá mức độ đáp ứng thời đại 4.0 của chương trình đào tạo MBA
theo Chuẩn đầu ra ……………………………………………………
2.4.2 Hoạt động phát triển chương trình đào tạo MBA tại VJU trong những
năm đầu thành lập từ 2016-2019 …………………………………
2.4 Thực trạng quản trị phát triển chương trình đào tạo MBA tại VJU trong
những năm đầu thành lập từ 2016-2019 …………………………
2.4.1 Công tác lập kế hoạch quản trị PTCTĐT ……………………………
2.4.2 Công tác tổ chức PTCTĐT ……………………………………………
2.4.3 Công tác lãnh đạo PTCTĐT ………………………………………….
2.4.4 Công tác kiểm tra hoạt động PTCTĐT ………………………………
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ……………………………………........………..
CHƯƠNG 3 : BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NHẬT …………………………..………….
3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản trị phát triển chương trình đào tạo …

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ……………………………………
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn……………………………………
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý và hệ thống ………………………
3.2 Một số biện pháp quản trị phát triển chương trình đào tạo MBA đáp ứng
thời đại 4.0 ……………………………………………………………
v

42
43

43
43
43
44
45
46
46
47
51
52
52
52
52
53
53
53
62
63
63
63

64
64
65
66

66
66
66
66
66


3.2.1 Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về tầm
quan trọng của phát triển CTĐT MBA đáp ứng thời đại 4.0 ………………
3.2.2 Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển chương trình đào tạo MBA
trong nhà trường đáp ứng thời đại 4.0……………………………………...
3.2.3 Xây dựng qui trình phát triển CTĐT MBA định hướng đáp ứng thời đại
4.0………………………………………………………………………
3.2.4 Xây dựng đề cương các học phần mới cho CTĐT MBA đáp ứng thời
đại 4.0 ………………………………………………………………………
3.2.5 Xây dựng CĐR của CTĐT MBA đáp ứng thời đại 4.0 ………………
3.3 Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất …
3.4 Các đề xuất phát triển chương trình đào tạo MBA của Trường Đại học
Việt Nhật đáp ứng thời đại 4.0 ………………………………………
3.4.1 Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo MBA đáp ứng thời đại 4.0 ………
3.4.2 Điều chỉnh nội dung đào tạo của hai học phần ………………………
3.4.3 Bổ sung học phần Khởi nghiệp ……………………………………….
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ………………………............................………..
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ………………...............................……
1. Kết luận …………………………………………………………………

2. Khuyến nghị ……………………………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
PHỤ LỤC …………………………………………………..........................

vi

66
68
72
77
73
79
82
82
96
99
105
106
106
107


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bối cảnh toàn cầu hóa và sự ra đời của Cách mạng công nghiệp 4.0
Thế giới đã trải qua 3 cuộc CMCN và hiện sản xuất công nghiệp đang trải qua một
sự chuyển đổi cơ bản khác, được tạo ra từ sự kết hợp chặt chẽ giữa thế giới vật lý của
sản xuất công nghiệp và thế giới số của công nghệ thông tin. Công nghiệp 4.0 làm
thay đổi cơ bản quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm đồng thời thúc đẩy
sự phát triển những mô hình kinh doanh mới.

Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu sẽ diễn ra với sự xuất hiện của Internet và sự phát triển
như vũ bão của khoa học và công nghệ. Toàn cầu hoá là dòng chảy xuyên biên giới
của thông tin, tri thức, ý tưởng, công nghệ, là sự luân chuyển tự do giữa các quốc gia
về hàng hoá, dịch vụ, nguồn vốn, kể cả vốn con người. Nó dẫn đến các tiến trình hội
nhập tất yếu về kinh tế, văn hoá, giáo dục… giữa các quốc gia, tạo ra một thế giới
phẳng dần; trong đó các quốc gia, dân tộc xích lại gần nhau, hợp tác, cạnh tranh để
cùng tồn tại và phát triển. Vì vậy các hệ thống giáo dục được quốc tế hoá, yếu tố địa
giáo dục bị thu hẹp; con người được học, được giáo dục không phải chỉ để biết, để
làm mà còn để chung sống trong một mái nhà chung là Trái Đất.
Thực trạng và nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao
Trong bối cảnh sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức được xem là xu thế tất
yếu cũng như sự xuất hiện của cuộc CMCN lần thứ tư thì nguồn vốn con người ngày
càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn vốn con người được xem là một trong
những nguồn lực quan trọng nhất để tạo ra thành quả cho nền kinh tế nói chung, cho
doanh nghiệp và các cá nhân nói riêng, trong đó vai trò nguồn nhân lực chất lượng
cao được xem là chủ đạo.
Có thể thấy rằng, nguồn nhân lực có trình độ cao, có khả năng tạo động lực mạnh mẽ
cho tăng trưởng và phát triển bền vững nền kinh tế tại Việt Nam còn hạn chế.
Do áp dụng các thành tựu của CMCN 4.0, khi đó nhiều lĩnh vực công nghiệp được tự
động hóa thay thế con người và các yêu cầu về kỹ năng của người lao động sẽ cao.
Khi đó nếu người lao động không nâng cao năng lực, kỹ năng để thích ứng nhanh với
sự thay đổi của sản xuất thì bị loại khỏi thị trường lao động. Hiện nay, không chỉ ở

1


Việt Nam mà nhiều nước đang phát triển trong khu vực và thế giới đều đang phải đối
mặt với những thách thức lớn về sự thiếu hụt lao động có trình độ cao và kỹ năng
chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho cuộc CMCN 4.0.
Chính vì vậy, câu hỏi đặt ra không chỉ với nền giáo dục Việt Nam mà của cả thế giới

là làm thế nào để đào tạo ra nguồn nhân lực lao động để đáp ứng nhu cầu phát triển
trong bối cảnh mới của thế giới.
Giáo dục giữ vai trò mới là động lực phát triển nền kinh tế xã hội thông qua đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh toàn cầu hóa và Cách mạng
công nghiệp 4.0
Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng
văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và
xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu.
Giáo dục không chỉ là dịch vụ công, hay một loại hình phúc lợi xã hội, mà đã trở
thành động lực phát triển xã hội và thông qua việc cung ứng nguồn nhân lực chất
lượng cao, giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ đang trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, làm ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, giá trị cao.
Chính sách đổi mới giáo dục đào tạo của Chính phủ được ưu tiên hàng đầu
Quá trình đổi mới giáo dục – đào tạo ở nước ta đã và đang đặt ra những yêu cầu mới
về nội dung và chương trình đào tạo ở các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 đã chỉ ra một số tồn tại của lĩnh
vực này như: “Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm
tra, đánh giá chậm được đổi mới. Nội dung chương trình còn nặng về lý thuyết… nhà
trường chưa gắn chặt với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh sang đào tạo
theo nhu cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng sống, phát huy tính sáng tạo,
năng lực thực hành của học sinh, sinh viên” (Chính phủ, 2011). [1]
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI)
đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ của giáo dục và

2



đào tạo đã được khẳng định rõ là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện
đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề. Đa dạng hóa nội dung,
tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào
tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người”. [12]
Trong lĩnh vực Kinh doanh, toàn bộ các mô hình và phương thức truyền thống đều
có nguy cơ bị đảo lộn, mà được đề cập nhiều nhất là nguy cơ các công việc trước đây
do con người thực hiện sẽ bị thay thế bằng dây chuyền tự động hóa. Diễn đàn Kinh
tế Thế giới được tổ chức vào tháng 1/2016 dự báo, năm 2020, con người sẽ mất 5
triệu việc làm do bị thay thế bởi robot. Nghiên cứu của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) cũng dự báo, trong 2 thập niên tới, khoảng 56% số lao động kỹ năng thấp cùng
một số công việc hành chính, văn phòng tại 5 quốc gia Đông Nam Á, bao gồm Việt
Nam, có nguy cơ mất việc vì robot. Theo dự báo của ILO, đến năm 2030, phần lớn
các doanh nghiệp đều áp dụng kỹ thuật số cho phép tích hợp các quy trình thiết kế
sản phẩm, sản xuất, chế tạo và cung ứng với hiệu quả cao. Ứng dụng CMCN 4.0 đang
được các doanh nghiệp và các cấp quản lý trong doanh nghiệp quan tâm và chú trọng.
Cuộc CMCN 4.0 sẽ tạo ra sự thay đổi vô cùng lớn trong đời sống, kinh tế xã hội và
đây chính là thách thức của ngành giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo
nhu cầu mới của thời đại. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn trụ vững và phát triển cần phải có sự tiên
phong của những nhà quản trị giàu kiến thức và đủ bản lĩnh. QTKD vẫn đang là ngành
thu hút và nổi trội so với các ngành học Kinh tế hiện nay, với cơ hội nghề nghiệp và
địa vị xã hội cao và cơ hội nghề nghiệp ngành QTKD rộng mở hơn bao giờ hết.
QTKD là nhóm ngành có vai trò quan trọng trong tất cả các ngành nghề, là lĩnh vực
về vấn đề quản lý, tổ chức hiệu quả các hoạt động để đạt được mục tiêu chung trong
các doanh nghiệp, tổ chức. Do vậy đòi hỏi CTĐT QTKD tại các trường đại học cần
phải thay đổi để đào tạo nguồn nhận lực đáp ứng thời đại 4.0. Vậy nên tác giả chọn
nhóm ngành này là đối tượng cần phải nghiên cứu trước tiên. Trong thời đại 4.0,
nhóm ngành QTKD cũng cần phải góp phần đào tạo nguồn nhân lực 4.0. Trong những


3


năm gần đây, Giáo dục định hướng 4.0 là chủ đề tương đối mới trên thế giới nói
chung cũng như Việt Nam nói riêng.
Hiện nay mới có một vài nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước ngoài nghiên
cứu về ngành Công nghệ thông tin, ngành Kỹ thuật hạ tầng đáp ứng thời đại 4.0.
Nhằm mở rộng và đáp ứng nhu cầu của xã hội, tác giả muốn thực hiện nghiên cứu
chuyên sâu về nhóm ngành QTKD. Ở Việt Nam cũng chưa có nghiên cứu nào về việc
PTCTĐT đáp ứng thời đại 4.0.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển chương trình
đào tạo Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Việt Nhật đáp ứng thời
đại 4.0” để nhận ra mức độ đáp ứng của chương trình MBA trong thời đại 4.0 và đề
xuất những biện pháp quản trị PTCTĐT đáp ứng thời đại 4.0 tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra một số biện pháp quản trị phát triển chương trình đào
tạo MBA tại VJU nhằm nâng cao hiệu quả PTCTĐT và đáp ứng thời đại 4.0
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
 Khách thể nghiên cứu: Phát triển chương trình đào tạo MBA tại VJU
 Đối tượng nghiên cứu: Quản trị phát triển chương trình đào tạo MBA tại VJU đáp
ứng thời đại 4.0
4. Câu hỏi nghiên cứu
 Thực trạng quản trị PTCTĐT MBA của VJU đang diễn ra như thế nào?
 Để nâng cao hiệu quả công tác quản trị PTCTĐT MBA tại VJU thì cần triển khai
các biện pháp quản lý gì?
5. Giả thuyết khoa học
Thực hiện tốt quản trị PTCTĐT MBA tại VJU theo các chức năng quản lý sẽ góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của VJU.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Nghiên cứu lý luận về PTCTĐT và quản trị PTCTĐT
 Đánh giá thực trạng về PTCTĐT và quản trị PTCTĐT MBA tại VJU
 Đề xuất một số biện pháp PTCTĐT và quản trị PTCTĐT MBA tại VJU đáp ứng
thời đại 4.0
4


7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn nghiên cứu về công tác quản trị PTCTĐT MBA tại VJU bao gồm:
chuẩn đầu ra và nội dung đào tạo.
8. Phương pháp nghiên cứu
 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả dùng phương pháp bàn giấy với dữ liệu thứ
cấp và nghiên cứu tổng quan tài liệu nhằm hệ thống lý thuyết và các kết luận, ý nghĩa
nghiên cứu có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra (điều tra phỏng vấn, điều tra bảng hỏi)
- Thống kê mô tả được dùng làm công cụ phân tích dữ liệu thông qua các phép tính
giá trị trung bình và tỷ lệ phần trăm (%) và được cụ thể hóa bằng các bảng biểu, sơ
đồ.
9. Những đóng góp của luận văn
Đề xuất các biện pháp quản trị PTCT MBA tại VJU đáp ứng thời đại 4.0
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn dự
kiến được trình bày trong 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị phát triển chương trình đào thạc sĩ
Chương 2: Thực trạng quản trị phát triển chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh tại Trường Đại học Việt Nhật
Chương 3: Biện pháp quản trị phát triển chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị kinh

doanh tại Trường Đại học Việt Nhật

5


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ
1.1

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Đức Chính với cuốn giáo trình “Phát triển chương trình giáo dục”
(2017) đã giới thiệu những thay đổi to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội, khoa học
và công nghệ quốc tế và trong nước, vai trò của giáo dục nói riêng và của giáo dục
đại học nói riêng; trình bày những nội dung cơ bản về chương trình giáo dục, chương
trình nhà trường, phát triển chương trình giáo dục, cách tiếp cận trong thiết kế chương
trình giáo dục. Tác giả giới thiệu một cách chi tiết chu trình phát triển chương trình
giáo dục từ khâu phân tích nhu cầu, xác định mục tiêu, thiết kế đến thực thi chương
trình giáo dục; tác giả trình bày các mô hình đánh giá cải tiến chương trình giáo dục,
các tiêu chí đánh giá và các hình thức đánh giá [8].
Các tác giả Lê Ngọc Đức, Trần Thị Hoài (2012) đã đề cập khá chi tiết về những khái
niệm chung về chương trình; lí luận về phát triển CTĐT đại học; xây dựng chuẩn đầu
ra và CTĐT theo cách tiếp cận của CDIO; xây dựng đề cương môn học; đánh giá
thẩm định chương trình. Tuy nhiên, dù trình bày khá hệ thống về lí luận phát triển
chương trình nhưng các tác giả lại chưa đề cập đến các vấn đề lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra hoạt động phát triển chương trình.[5]
Tác giả Nguyễn Vũ Bích Hiền và các cộng sự (2015) trong cuốn “Phát triển và quản
lí chương trình giáo dục” đã quan tâm nhiều đến hoạt động quản lí chương trình giáo
dục. Đây là một trong số ít công trình đề cập đến vần đề quản lí chương trình giáo

dục. Các tác giả đã đi sâu phân tích về quy trình phát triển chương trình giáo dục (giới
thiệu quy trình; phác thảo kế hoạch phát triển; xây dựng, thực hiện và đánh giá chương
trình giáo dục). [13]
Tác giả Phan Huy Hùng (2005) đã nghiên cứu về “Quản lý chương trình đào tạo cơ
sở đảm bảo cơ chế tự chủ và chất lượng giáo đại học” khẳng định trong quản lý
CTĐT từ góc độ vĩ mô và vi mô cần có nhận thức mới; cần được tiếp cận hệ thống
với những giải pháp thoả đáng để đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong điều hành,
chấp hành cũng như đáp ứng các yêu cầu về chất lượng giáo dục đại học. [14]

6


Các tác giả cũng đã đề cập cụ thể đến vấn đề quản lí CTĐT bậc đại học và cao đẳng
ở Việt Nam. Trong đó, các tác giả đã quan tâm đến phân cấp quản lí CTĐT, khối
lượng kiến thức tối thiếu của CTĐT, một số vấn đề về CTĐT sau đại học. Tuy nhiên
những vấn đề cốt lõi về quản lý PTCTĐT như thực hiện các chức năng quản lý trong
hoạt động quản lý CTĐT lại ít được đề cập đến.
1.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài
Theo Oliva (2006) phát triển chương trình được chia thành 12 bước: 1) xác định nhu
cầu của sinh viên, 2) xác định nhu cầu của xã hội, 3) xác định mục đích chương trình,
4) xác định mục tiêu chương trình, 5) sắp xếp và thực hiện chương trình, 6) xác định
mục đích giảng dạy, 7) xác định các mục tiêu giảng dạy, 8) lựa chọn các chiến lược
giảng dạy, 9) thực hiện các chiến lược đánh giá, 10) lựa chọn lại phương pháp kiểm
tra - đánh giá, 11) đánh giá giảng dạy và 12) đánh giá chương trình. [29]
Tác giả Judy McKimm (2007) đã nghiên cứu về “Thiết kế và phát triển chương trình
đào tạo”, chỉ ra các mô hình thiết kế và phát triển chương trình đào tạo, các phương
pháp giám sát việc thực hiện chương trình đào tạo và phân tích các yếu tố góp phần
vào việc nâng cao chất lượng dạy và học hiệu quả. [26]
Tác giả Edward Crawley và các cộng sự (2010), trong cuốn "Cải cách và xây dựng
chương trình đào tạo kỹ thuật theo hướng tiếp cận CDIO" đã giới thiệu một phương

pháp luận về cải cách và xây dựng CTĐT cho khối kỹ thuật đó là : Hình thành ý tưởng
(Conceive) – Thiết kế (Design) – Triển khai (Implement) – Vận hành (Operate), hay
CDIO. Theo cách tiếp cận này, các tác giả quan tâm đến toàn diện các vấn đề liên
quan đến phát triển CTĐT : quy trình về xây dựng và phát triển chương trình, quan
hệ giữa CTĐT và chuẩn đầu ra, giữa CTĐT với năng lực của SV, thiết kế chương
trình đào tạo theo hướng tích hợp; quan hệ giữa CTĐT với hoạt động giảng dạy và
học tập, với việc đánh giá quá trình học tập của SV, việc kiểm định CTĐT và đưa ra
các triển vọng trong tương lai của phương pháp tiếp cận CDIO trên toàn thế giới,...
[24]
Tóm tại, nhiều tác giả đã nghiên cứu về chương trình đào tạo, phát triển
chương trình đào tạo và quản lý phát triển chương trình đào tạo cả trong và ngoài
nước. Tuy nhiên công tác quản trị PTCTĐT khá là mới và hiện là một phạm trù mới

7


ở Việt Nam. Chưa có tác giả đi sâu về công tác quản trị một cách toàn diện về
PTCTĐT chuyên ngành MBA để nó đáp ứng thời đại 4.0 và nhu cầu phát triển của
xã hội.
1.2

Các khái niệm cơ bản

1.2.1 Chương trình đào tạo
Qua nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực PTCTĐT, tác
giả nhận thấy rằng thuật ngữ CTĐT được định nghĩa và giải thích theo nhiều cách
khác nhau.
White (1995) cho rằng "Chương trình là một kế hoạch đào tạo phản ánh các mục tiêu
giáo dục, đào tạo mà nhà trường theo đuổi. Bản kế hoạch đó cho biết nội dung và
phương pháp dạy và học cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra".

Tim Wentling (1993) cho rằng “CTĐT (Program of training) là một bản thiết kế tổng
thể cho một hoạt động đào tạo (có thể là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày, một
tuần hoặc một năm). Bản thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo,
chỉ rõ nh ững gì trông đợi ở người học sau khóa học. CTĐT phác thảo quy trình cần
thiết để thực hiện nội dung đào tạo, cho biết phương pháp đào tạo và cách thức kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập, tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian
biểu chặt chẽ."
Luật Giáo dục 2005 cũng quy định chương trình giáo dục đại học cụ thể như sau:
"Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn
kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và
hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với
các môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm liên thông
với các chương trình giáo dục khác.” [3]
Có thể nói rằng CTĐT là một khái niệm động, quan niệm về CTĐT được phát triển,
mở rộng theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội, của khoa học, kỹ thuật và công nghệ
thông tin. Với mục đích góp phần tạo ra nguồn lực đáp ứng yêu cầu thị trường lao
động ở các giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, CTĐT cũng phải phát triển và
không ngừng được cập nhật để thực hiện được chức năng của mình.

8


Tác giả luận văn có thể bày tỏ ý kiến như sau, CTĐT được hiểu là bản kế hoạch được
trình bày một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động đào tạo với thời gian xác định
trong đó mô tả chuẩn đầu ra, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức dạy học, cách thức đánh giá kết quả đào tạo.
1.2.2 Phát triển chương trình đào tạo
Khái niệm PTCTĐT (curriculum development) có nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo Wentling (1993) thì “PTCTĐT là quá trình thiết kế CTĐT. Sản phẩm của quá
trình này là một bản kế hoạch mô tả CTĐT với đầy đủ mục tiêu, nội dung, phương

pháp, các phương tiện hỗ trợ đào tạo và cách đánh giá kết quả học tập của học viên”.
Tuy nhiên, CTĐT sau khi được đưa vào thực thi, được đánh giá thì những thông tin
phản hồi đó luôn được sử dụng ngay trong các giai đoạn của quá trình đào tạo để hoàn
thiện chương trình. Đến khi kết thúc một chu trình đào tạo thì việc đánh giá toàn bộ
chương trình cũng sẽ cung cấp thông tin để cải tiến chương trình hoặc xây dựng lại
chương trình cho chu kỳ sau cùng với việc phân tích các nhu cầu mới về đào tạo. Cứ
thế CTĐT cũng sẽ được hoàn thiện và không ngừng phát triển cùng với quá trình đào
tạo. PT CTĐT vì vậy cũng vẫn là một quá trình liên tục khép kín, khâu nọ tác động
đến khâu kia và nó được hoàn thiện, phát triển liên tục. Theo Wentling, đó là một quá
trình định hướng hoạt động và hành động. Nó cũng là quá trình làm cho công việc
đào tạo bất luận là lớn hay nhỏ cũng trở nên có tính hệ thống hơn là phương tiện giúp
thiết kế và thực thi các hoạt động đào tạo được hiệu quả hơn. Phát triển chương trình
đào tạo là một hoạt động hết sức cần thiết cho bất kỳ một hoạt động đào tạo nào dù
là lớn hay nhỏ.
Nguyễn Thanh Sơn (2014) cho rằng, PTCTĐT là quá trình liên tục làm hoàn thiện
CTĐT. Theo cách định nghĩa này, PTCTĐT bao hàm cả việc biên soạn hay xây dựng
một chương trình mới hoặc cải tiến một CTĐT hiện có. Bên cạnh đó, chúng ta sử
dụng thuật ngữ “phát triển” CTĐT thay cho từ “xây dựng”, “thiết kế” hay “biên
soạn” CTĐT, vì “phát triển” bao hàm cả sự thay đổi, bổ sung liên tục. Phát triển là
một chu trình mà điểm kết thúc sẽ lại là điểm khởi đầu, kết quả là một CTĐT mới và
ngày càng tốt hơn nữa. [7]

9


Mary Gillesania Alvior (2014) nhận định “PTCTĐT được định nghĩa là một kế hoạch,
là một quá trình có mục đích, tiến bộ và có hệ thống để tạo ra những cải tiến tích cực
trong hệ thống giáo dục. Mọi sự thay đổi hoặc phát triển của thế giới, CTĐT trong
các nhà trường đều bị ảnh hưởng bởi đó là một nhu cầu thiết yếu trong việc cập nhật
CTĐT để giải quyết được các vấn đề của xã hội”. PTCTĐT có phạm vi rất rộng bởi

nó không chỉ xoay quanh nhà trường, người học và giáo viên mà còn thể hiện sự phát
triển của xã hội nói chung.” [20]
Như vậy khái niệm PTCTĐT xem việc xây dựng chương trình là một quá trình
chứ không phải là một trạng thái hoặc một giai đoạn tách biệt của quá trình đào tạo.
Đặc điểm của cách nhìn nhận này là luôn phải tìm kiếm các thông tin phản hồi ở tất
cả các khâu về CTĐT để kịp thời điều chỉnh từng khâu của quá trình xây dựng và
hoàn thiện chương trình nhằm không ngừng đáp ứng tốt hơn với yêu cầu ngày càng
cao về chất lượng đào tạo của xã hội. Với quan điểm của PTCTĐT, ngoài yêu cầu
quan trọng là người xây dựng chương trình cần phải có cái nhìn tổng thể bao quát
toàn bộ quá trình đào tạo, cần lưu ý đảm bảo độ mềm dẻo cao khi soạn thảo chương
trình: phải để cho người trực tiếp điều phối thực thi chương trình và người dạy có
được quyền chủ động điều chỉnh trong phạm vi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh
cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, PTCTĐT đáp ứng thời đại 4.0 được tác
giả xác định là một quá trình phát triển CTĐT liên tục nhằm tạo ra những CTĐT mới,
được cập nhật, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của xã hội đặc biệt là đáp
ứng thị trường lao động với nguồn nhân lực chất lượng cao để hội nhập quốc tế và
ứng dụng những ưu điểm vượt trội của nền CMCN 4.0, mô hình Giáo dục 4.0.
CTĐT là công cụ để thực hiện mục tiêu và truyền tải CĐR đến người học, hoạt động
dạy học là hoạt động chuyển tải CĐR đến người học và kiểm tra đánh giá là hoạt
động đánh giá mức độ đạt được CĐR đến người học.
CĐR là vấn đề cốt lõi của việc PTCTĐT, là căn cứ để thể hiện mục tiêu đào tạo, thể
hiện nội dung đào tạo và xác định phương pháp dạy-học, xác định cách thức kiểm tra
đánh giá để thực hiện CTĐT và PTCTĐT như một qui trình liên tục.

10


Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, PTCTĐT đóng một vai trò quan trọng trong việc
cải thiện nền kinh tế của một quốc gia. Nó cung cấp câu trả lời hoặc giải pháp cho

các điều kiện và vấn đề cấp bách của thế giới, như là môi trường, chính trị, kinh tế xã
hội và các vấn đề khác về nghèo đói, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Do đó,
PTCTĐT đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thiết lập định hướng trong
một tổ chức, không chỉ ở cấp độ vi mô mà còn ở cấp độ vĩ mô. Ở đó, các mục tiêu và
mục đích PTCTĐT phải được xác định rõ ràng trong tâm trí của các nhà phát triển
chương trình.
1.2.3 MBA
Theo Wikipedia, MBA (Master of Business Administration) là bằng thạc sĩ về QTKD
có nguồn gốc từ Mỹ, là bằng thạc sĩ quản trị kinh doanh có chất lượng và được nhiều
tổ chức kiểm định hàng đầu quốc tế như AMBA, AACSB, ACBSP, EQUIS, IACBE
đánh giá cao. [35]
Chương trình học của MBA không chỉ cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý
thuyết cơ bản về quản trị mà còn hướng dẫn cả những cách thực hành với vấn đề quản
trị thực tế.
Chương trình đào tạo MBA giúp cho người học tiếp cận và hiểu sâu về tất cả các lĩnh
vực cần thiết trong một tổ chức như: Quản lý Tài chính, quản trị nguồn nhân lực, tâm
lý học và văn hóa tổ chức, quản trị marketing, quản lý sản xuất – chuỗi cung ứng,
quản trị chiến lược, quản lý dự án, thương mại quốc tế… học viên tốt nghiệp được
trang bị kiến thức đầy đủ về quản trị kinh doanh trong môi trường toàn cầu, do vậy
có đủ khả năng hiểu, đánh giá các vấn đề về kinh tế vĩ mô, các vấn đề kinh doanh
trong một ngành nghề, lĩnh vực một cách chân thực từ đó có khả năng đánh giá được
rủi ro, nắm bắt được cơ hội của những vấn đề này và lãnh đạo giúp doanh nghiệp của
mình đạt được các mục tiêu kinh doanh một cách thành công với các chiến lược hiệu
quả.
Hiện nay do sự thành công của MBA nên xuất hiện rất nhiều biến thể khác nhau của
chương trình này. Tuy nhiên tổng kết chung lại chúng ta sẽ có 2 loại hình MBA chính
bao gồm: MBA tổng quát và MBA chuyên ngành.

11



Với những khóa học MBA tổng quát cung cấp cho người đọc chương trình học đa
dạng nhất cũng như truyền đạt được những tư duy về quản lý. Những ngành học của
một khóa học MBA tổng quát là gì: Kinh tế Phân tích định lượng; Kế toán; Tiếp thị
(marketing) và Hành vi tổ chức.
Khác với MBA tổng quát, MBA chuyên ngành sẽ đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể,
một mảng nhất định trong kinh doanh hoặc cũng có thể là đi chuyên sâu vào một
chuyên ngành nào đó. Ví dụ đối với thạc sĩ chuyên ngành marketing sẽ đem đến cho
người học sự am hiểu rõ nét cũng như phương thức chuyên nghiệp cho lĩnh vực
marketing mà không gián đoạn công việc quản lý. Các chuyên ngành đào tạo MBA
hiện nay khá đa dạng như: Quản lý dự án, Tài chính, Marketing, Quản trị nguồn nhân
lực, Quản trị chiến lược, Thương mại quốc tế…
Tựu chung lại, CTĐT MBA chủ yếu đào tạo con người trở nên có tầm nhìn xa, trông
rộng chứ không phải chỉ nắm bắt những gì của hiện tại. CTĐT MBA có kiểm định
quốc tế thường xuyên phải thay đổi nội dung để đào tạo nên những con người có thể
nắm bắt nhanh nhạy những biến động của kinh doanh và nhịp sống hiện đại để đi
trước xu hướng. Từ đó, người học có thể dễ dàng nắm bắt và tìm ra cơ hôi phát triển
bản thân, phát triển doanh nghiệp CMCN 4.0 và những thúc bách phải thay đổi đáp
ứng kỷ nguyên số (digital transformation), quản lý sự thay đổi là các nội dung mới
mà các chương trình MBA chuẩn mực quốc tế nhanh chóng đưa vào nội dung chương
trình để cho phép người học đáp ứng được xu thế mới của thời đại hiện nay.
1.3

CMCN 4.0 và quan điểm phát triển chương trình đào tạo thạc sĩ đáp ứng

thời đại 4.0
1.3.1 CMCN 4.0
CMCN 4.0 chính là CMCN lần thứ tư trên thế giới của nhân loại về sự phát triển và
tiến bộ trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
Theo Klaus Schwab (2016), Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), CMCN 4.0

được định nghĩa là cuộc cách mạng công nghệ trong môi trường hiện đại với các công
nghệ và xu hướng sáng tạo như Thực tế ảo (Virtual reality - VR), Internet của vạn vật
(Internet of Things - IoT), Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence-AI), Người máy
(Robotics) đang thay đổi cách sống, làm việc và các mối quan hệ. CMCN 4.0 tạo điều

12


kiện thuận lợi cho việc tạo ra các nhà máy thông minh mà ở đó các hệ thống vật lý
không gian ảo sẽ giám sát các quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật
lý. Với Internet của vạn vật, các hệ thống vật lý không gian ảo này tương tác với nhau
và với con người theo thời gian thực và thông qua Internet của các dịch vụ thì người
dùng sẽ được tham gia vào chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ này.
Người máy sẽ dần thay thế con người trong nhiều công việc. [27]
Theo nghiên cứu của Rüẞmann và cộng sự (2015), những tiến bộ cơ bản để hình
thành ngành “Công nghiệp 4.0” bao gồm: 1) công nghệ mô phỏng; 2) công nghệ tích
hợp hai chiều; 3) kết nối vạn vật; 4) an ninh mạng; 5) điện toán đám mây; 6) công
nghiệp hỗ trợ; 7) công nghiệp mô phỏng thực tế; 8) dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu;
9) robot tự động. [30]
Tác giả Nguyễn Đình Đức (2019) khẳng định 3 trụ cột căn bản nhất của CMCN 4.0
là CNTT, Trí tuệ nhân tạo và Tự động hóa. CNTT gắn với sự hội tụ của các công
nghệ chủ yếu như IOT với sự phát triển của điện toán đám mây, khoa học dữ liệu trên
nền tảng số hóa. Tự động hóa làm tăng năng suất lao động. Trí tuệ nhân tạo kéo theo
sự ra đời của các rô bốt thông minh có khả năng suy nghĩ và đưa ra các quyết định
thay con người … vv. Đó là sự khác biệt căn bản và vĩ đại nhất của CMCN 4.0. Bên
cạnh đó còn là hàng loạt các thành tựu về công nghệ di động không dây, công nghệ
nano, khoa học về vật liệu tiên tiến, công nghệ in 3D, lưu trữ năng lượng và tin học
lượng tử cùng với những bước tiến ấn tượng trong lĩnh vực tương tác giữa máy móc
với thế giới sinh học và con người. [9]
1.3.2 CMCN 4.0 trong Giáo dục và Đào tạo



Đòi hỏi nguồn lực chất lượng cao để có thể đáp ứng được các yêu cầu về kiến

thức và kỹ năng liên tục thay đổi trong môi trường lao động mới. Điều này đặt ra cho
giáo dục và đào tạo sứ mệnh to lớn là chuẩn bị đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước. Vấn đề mà nhiều quốc gia đều nhận thấy và đặt ra đó là chuyển từ
một nền giáo dục nặng về trang bị kiến thức, kỹ năng cho người học sang một nền
giáo dục giúp phát triển năng lực, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo cho người học, đáp
ứng những yêu cầu đặt ra cho công dân trong thời đại CMCN lần thứ tư. [2]

13




Cùng với sự phát triển của KH và công nghệ, các mô hình học tập mới xuất

hiện và phương pháp giáo dục truyền thống không còn phù hợp. Các tiến bộ về công
nghệ cho phép các nhà giáo dục có thể thiết kế lộ trình học tập riêng biệt phù hợp với
từng trường hợp cụ thể bởi mỗi học sinh có nhu cầu và khả năng học tập khác nhau
(sự phân hóa đến từng đối tượng người học). Các phần mềm giáo dục đã được đưa
vào sử dụng có khả năng thích nghi với năng lực của mỗi SV và cho phép SV theo
học với tốc độ phù hợp với nhu cầu của bản thân. Tại nhiều nước, các phần mềm học
tập thích ứng này đã nhanh chóng thay thế từng phần hoặc toàn bộ vai trò của sách
giáo khoa trong lớp học. [2]


Việc tiếp cận thông tin trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết dẫn đến một câu hỏi


mà các nhà giáo dục cần phải trả lời là xác định kiến thức cốt lõi mà người học cần
được trang bị trong tương lai. Các mô hình giáo dục trong quá khứ tập trung vào việc
cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng cần thiết để giúp họ trở thành những
người có tay nghề chuyên môn cao, các nhà giáo dục ngày nay quan tâm nhiều hơn
đến việc dạy SV cách tự học. Giáo dục dạy cho SV học cách tư duy, cách đánh giá
các tình huống, các vấn đề phức tạp trong cuộc sống, qua đó hình thành năng lực giải
quyết vấn đề. [2]


Vai trò của người giáo viên trong lớp học cũng bị thay đổi bởi sự phát triển

của công nghệ. Hệ thống quản lý trường học với sự hỗ trợ của công nghệ có thể cung
cấp hệ thống dữ liệu giúp giáo viên theo dõi sự tiến bộ của mỗi lớp học, qua đó có
những phản hồi ngay lập tức với những khó khăn mà học sinh đang gặp phải. Nhưng
công nghệ dù hiện đại và quan trọng đến đâu cũng không thay thế được vai trò của
giáo viên hoặc biến người giáo viên thành rô-bốt. Bởi vậy, làm thế nào để tận dụng
và làm chủ công nghệ, để công cụ này hỗ trợ và tạo ra sự tự do, sáng tạo trong giáo
dục là một thách thức với mỗi giáo viên và cơ sở giáo dục. [2]
Cuộc CMCN 4.0 có ảnh hưởng trực tiếp, lớn nhất đến GD-ĐT, nơi trực tiếp đào tạo
nhân lực phục vụ cho công nghiệp 4.0. Để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho nền công
nghiệp mới và đồng thời tận dụng thế mạnh của công nghệ thông tin, nhiều trường
đại học trên thế giới đã và đang đổi mới toàn diện và theo đó GD 4.0 đang được đánh
giá là mô hình phù hợp.

14


1.3.3 Quan điểm về phát triển chương trình đào tạo thạc sĩ trong bối cảnh CMCN
4.0
Subhash C. Jain, John Stopford (2011) đã chỉ ra rằng: Các mô hình giáo dục MBA

trước đây từ những năm 1950 tương tự như đào tạo nghề. Từ những năm 1960, báo
cáo của Quỹ Ford Foundation và Hội đồng Carnegie đã khuyến nghị việc tổ chức lớp
học MBA với các công cụ phân tích và nghiên cứu, cũng như là GV tham gia vào
việc nghiên cứu học thuật. Do đó, những khuyến nghị này đã thiết lập một khuôn khổ
cho các mô hình giáo dục MBA được thực hiện trên toàn thế giới bởi nhiều trường
đại học. Trong mô hình này, SV hoàn thành các khóa học cơ bản thuộc các lĩnh vực
chức năng khác nhau trong năm đầu tiên, tiếp theo là khóa học chuyên ngành vào
năm hai. Đáng chú ý là SV dường như không được trải nghiệm tích hợp chức năng
chéo trong năm thứ hai. Các trường kinh doanh đã thất bại khi nhấn mạnh vào những
hạn chế của các lý thuyết họ đã dạy, mức độ thách thức và phức tạp của việc áp dụng
các lý thuyết này vào thực tiễn, các kỹ năng và thái độ liên quan cần thiết cho việc áp
dụng hiệu quả và chu đáo và các cách nhìn nhận và phán đoán quan trọng cần thiết
để đánh giá cụ thể bối cảnh chính xác và rút ra kết luận chính xác. [31]
Tuy rằng mô hình giáo dục này đã hoạt động tốt trong nhiều thập kỷ, nhưng ngày
nay, khi bối cảnh kinh tế và địa chính trị thay đổi nhanh chóng khiến nó trở nên lỗi
thời, không đáp ứng được bối cảnh toàn cầu bởi thiếu tính nghiên cứu tích hợp. Do
đó, nhiều học giả đồng ý rằng đây là thời điểm thích hợp để đánh giá lại giáo dục
MBA, đặc biệt là các vấn đề sau: [31]
1) Thay vì giới thiệu các vấn đề quốc tế cho SV như một sự ưu tiên, tiếp thu các kỹ
năng (hoặc tư duy) một lần, quyền công dân toàn cầu phải được dạy như một cách
sống, đòi hỏi các SV và các SV đã tốt nghiệp phải cam kết học hỏi liên tục.
2) Các CTĐT quản lý nên tham gia vào nghiên cứu và giảng dạy nhằm nâng cao hiểu
biết của SV về vai trò của các tập đoàn trong việc tạo ra các mô hình kinh doanh
xã hội, môi trường và kinh tế bền vững.
Ngoài ra, các CTĐT quản lý phải khuyến khích đối thoại giữa các nhà giáo dục,
doanh nghiệp và ngành công nghiệp, chính phủ và những người khác về các vấn
đề quan trọng liên quan đến trách nhiệm xã hội và tính bền vững toàn cầu.

15



3) Các học giả và các lao động lành nghề đều đặt câu hỏi về hiệu quả của mô hình
giáo dục MBA hiện tại. Ví dụ, nhiều chương trình MBA thiếu các kỹ năng mềm,
như là giao tiếp hiệu quả, mối quan hệ giữa các cá nhân độ nhạy đa văn hóa, triển
vọng toàn cầu và các tiêu chuẩn đạo đức. Ngoài ra, các nghiên cứu khoa học mơ
hồ và không liên quan đến chuyên ngành, điều đó khiến nhiều SV không thích tìm
kiếm kiến thức chuyên môn trong việc giải quyết các vấn đề kinh doanh.
CMCN 4.0 làm thay đổi mạnh mẽ phương thức sản xuất và phương pháp quản trị
“các nhà máy thông minh”, “công sở và thành phố thông minh” được kết nối internet,
liên kết thành một hệ thống, thay vì các quy trình sản xuất và phương pháp quản trị
truyền thống trước đây. Nhờ những đột phá về công nghệ bằng trí tuệ nhân tạo, người
máy, công nghệ nano, công nghệ điện toán đám mây, công nghệ sinh học, công nghệ
lượng tử, công nghệ vật liệu mới, khả năng kết nối bằng máy tính, các thiết bị di động,
khả năng tiếp cận với các cơ sở dữ liệu lớn từ nhiều nguồn, những tính năng xử lý
thông tin được nhân lên gấp nhiều lần so với trước đây. Đặc trưng cơ bản của CMCN
4.0 là sự hợp nhất giữa các lĩnh vực công nghệ kỹ thuật số với nguồn nhân lực chất
lượng cao để giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội, sự kết hợp giữa các hệ thống
ảo và thực và các hệ thống kết nối internet (được gọi là vạn vật kết nối). Làn sóng
công nghệ mới này giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới sáng
tạo các sản phẩm dịch vụ, giảm tiêu hao nguyên nhiên liệu, chi phí sản xuất - vận
hành, đồng thời đáp ứng chính xác hơn nhu cầu của khách hàng. Các xu thế công
nghệ cũng đang mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có cơ hội thâm nhập thị trường ngách
với nhiều sản phẩm, dịch vụ công nghệ mang tính đột phá.
Cuộc CMCN 4.0 với sự đột phá của internet vạn vật và trí tuệ nhân tạo đang
làm thay đổi nền sản xuất, song cũng đang đặt ra những thách thức rất lớn cho vấn đề
quản trị doanh nghiệp. Trong đó, thách thức trong quản trị doanh nghiệp trong bối
cảnh CMCN 4.0 được nhìn nhận trên các vấn đề như:
Một là, nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về CMCN 4.0 và quản trị doanh
nghiệp vẫn còn thấp. Nhiều doanh nghiệp chưa hiểu về bản chất của CMCN 4.0,

không thấy được liên quan của các xu thế công nghệ đến ngành, lĩnh vực của mình,

16


không sẵn sàng năng lực để tiếp cận công nghệ, hệ thống hạ tầng, quy trình không
sẵn sàng, không xoay chuyển được mô hình tổ chức kinh doanh đáp ứng được với xu
thế công nghệ.
Thứ hai, nền tảng cho hội nhập cạnh tranh toàn cầu trong bối cảnh mới của doanh
nghiệp vẫn còn yếu.
Thứ ba, kiến thức về quản trị doanh nghiệp cũng như thực tế triển khai quản trị doanh
nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam cần được cải thiện. Nhìn chung, các doanh
nghiệp Việt Nam chưa có hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt.
Trong thế giới ngày nay, công nghệ thay đổi rất nhanh với tốc độ cấp số nhân. Bởi
vậy, các kỹ năng đặc thù ngành hay công nghệ cụ thể bị khấu hao rất nhanh. Điều này
có hai hàm ý: (i) cần chú trọng đào tạo các kỹ năng nhận thức cấp cao như giải quyết
vấn đề, suy luận logic, làm việc theo nhóm, kỹ năng thích nghi nhanh; (ii) cần tạo
động lực và khả năng học tập suốt đời và học tập liên tục cho mọi người. Trong bối
cảnh đó, học qua Internet, với sự gia tăng của các nguồn tư liệu mở và các khóa học
trực tuyến đại chúng quan trọng hơn nhiều so với học từ các giáo viên đại học. Tuy
nhiên, đây là là yếu điểm của hệ thống giáo dục đào tạo hiện nay, với một trong những
minh chứng rõ nét nhất là trình độ tiếng Anh của sinh viên rất hạn chế như được phản
ánh bởi điểm thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh trong những năm gần đây – cả điểm
trung bình cũng như toàn bộ phổ điểmlàm lộ rõ nhiều bất cập. Điều này không những
làm lộ rõ những bất cập lớn của hệ thống giáo dục ở Việt Nam sau 30 năm mở cửa
và hội nhập, mà còn cho thấy thêm về sự thiếu sẵn sàng của hệ thống này đối với
Cuộc CMCN 4.0, xét về cả hai góc độ – năng lực “đứng trên vai người khổng lồ” nhờ
vào các công nghệ dựa trên Internet và tiếng Anh cũng như khả năng đáp ứng yêu
cầu về học suốt đời và học liên tục. [37]
1.4


Nội dung về quản trị phát triển chương trình đào tạo thạc sĩ đáp ứng thời

đại 4.0
Quản trị và quản lý đều là khoa học, là nghệ thuật và là một nghề. Hiện nay
vẫn chưa có sự thống nhất hoàn toàn nào để phân biệt hai thuật ngữ trên, tuy nhiên,
mỗi chức năng trên đều đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của một tổ chức.

17


×